Đánh giá hả năng chịu đựng dịch sinh học của một số dạng bào chế probiotic
Đánh giá khả năng chịu đựng dịch dạ dày và dịch mật của một số dạng bào chế probiotic. Đối tượng và phương pháp: Vi khuẩn (VK) probiotic thử nghiệm gồm Lactobacillus acidophilus dạng bột đông khô, cốm đông khô, bột đông khô có đóng gói nitơ, vi nang, bao kép; Enterococcus faecalis vi nang; Enterococcus faecium bao kép; Bacillus hỗn dịch. Xác định số lượng VK sau khi tiếp xúc với dịch dạ dày và dịch mật sau từng khoảng thời gian nhất định. Xác định số lượng probiotic sau mỗi thử nghiệm bằng phương pháp đếm sống trải trên đĩa thạch. Kết quả và kết luận: Lượng VK Lactobacillus acidophilus ở dạng bột giảm đáng kể sau 3 giờ tiếp xúc với dịch dạ dày (giảm 85% so với ban đầu) và dịch mật (tiếp tục giảm 88% so với lượng VK sau 3 giờ tiếp xúc dịch dạ dày).
Trong khi đó, ở dạng hạt và dạng đóng gói có nitơ, L. acidophilus có độ bền tốt hơn trong dịch sinh học (lần lượt giảm 25% và 29%). VK bao vi nang và bao kép được bảo vệ tốt khi tiếp xúc dịch dạ dày, nhưng lại không hiệu quả đối với dịch mật (trong dịch dạ dày, Enterococcus giảm ~ 30%, L. acidophilus giảm > 60%). Bacillus cho thấy khả năng chịu đựng tốt, giảm ~ 20% trong dịch dạ dày và gần như không thay đổi trong dịch mật
File đính kèm:
danh_gia_ha_nang_chiu_dung_dich_sinh_hoc_cua_mot_so_dang_bao.pdf
Nội dung text: Đánh giá hả năng chịu đựng dịch sinh học của một số dạng bào chế probiotic
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 ĐÁNH GIÁ HẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG DỊCH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DẠNG BÀO CHẾ PROBIOTIC Nguyễn Tú Anh*; Nguyễn Nam Duy* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá khả năng chịu đựng dịch dạ dày và dịch mật của một số dạng bào chế probiotic. Đối tượng và phương pháp: vi khuẩn (VK) probiotic thử nghiệm gồm Lactobacillus acidophilus dạng bột đông khô, cốm đông khô, bột đông khô có đóng gói nitơ, vi nang, bao kép; Enterococcus faecalis vi nang; Enterococcus faecium bao kép; Bacillus hỗn dịch. Xác định số lượng VK sau khi tiếp xúc với dịch dạ dày và dịch mật sau từng khoảng thời gian nhất định. Xác định số lượng probiotic sau mỗi thử nghiệm bằng phương pháp đếm sống trải trên đĩa thạch. Kết quả và kết luận: lượng VK Lactobacillus acidophilus ở dạng bột giảm đáng kể sau 3 giờ tiếp xúc với dịch dạ dày (giảm 85% so với ban đầu) và dịch mật (tiếp tục giảm 88% so với lượng VK sau 3 giờ tiếp xúc dịch dạ dày). Trong khi đó, ở dạng hạt và dạng đóng gói có nitơ, L. acidophilus có độ bền tốt hơn trong dịch sinh học (lần lượt giảm 25% và 29%). VK bao vi nang và bao kép được bảo vệ tốt khi tiếp xúc dịch dạ dày, nhưng lại không hiệu quả đối với dịch mật (trong dịch dạ dày, Enterococcus giảm ~ 30%, L. acidophilus giảm > 60%). Bacillus cho thấy khả năng chịu đựng tốt, giảm ~ 20% trong dịch dạ dày và gần như không thay đổi trong dịch mật. * Từ khóa: Probiotic; Dạng bột; Đóng gói có nitơ; Vi nang; Bao kép; Dịch sinh học; Vi khuẩn sống sót. Evaluation of Endurance to Biological Fluids of some Probiotic’s Products Summary Objectives: To evaluate endurance to gastric juice and bile fluid of some probiotic’s products. Subjects and methods: Some probiotic’s preparations were tested including Lactobacillus acidophilus in the freeze-drying powder, granular, nitrogen-packed, micro-capsuled and duo- coated forms; Enterococcus faecalis in micro-capsuled form; Enterococcus faecium in duo- coated form; Bacillus in suspension. After certain intervals, the number of survival bacteria is enumerated by plating method. Results and conclusion: Population of Lactobacillus acidophilus in the freeze-drying powder form decreases significantly after 3 hours exposed to gastric juice (decrease 85%) and bile (decrease 88% of survival bacteria after 3 hours in gastric juice). Meanwhile, L. acidophilus in the granular and nitrogen-packed preparation has better endurance to biological fluids (decrease 25% and 29%). Bacteria in micro-capsuled and duo-coated are well-protected when exposing to gastric juice but not to bile (in gastric fluid, Enterococcus decreases ~ 30%, L. acidophilus decreases > 60%). Bacillus shows a well tolerance, decrease ~ 20% in gastric fluid and almost not change in bile. * Key words: Probiotic; Powder; Nitrogen-packed; Granular; Biological fluid; Survival bacteria. * Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tú Anh (nguyentuanhvn@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2016 35
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ faecalis Enterococcus faecium vi nang; bao kép; Bacillus hỗn dịch. Hiện nay, probiotic được dùng nhiều dưới dạng dược phẩm, đặc biệt là chế * Môi trường đếm VK: phẩm đường uống. Vì vậy, một yêu cầu Đếm Lactobacillus trên môi trường bắt buộc đặt ra là các VK probiotic phải MRS (Merck), Bacillus trên TSA (Merck), có khả năng sống sót khi đi qua dạ dày Enterococcus trên natri azide - TTC. ruột, đến nơi tác động và bám dính lên * Xác định số lượng VK sống ban đầu: thành ruột để phát huy tác dụng sinh học Cân 0,5 g chế phẩm (dạng hỗn dịch, [3]. Hai điều kiện môi trường khắc nghiệt hút 0,5 ml chế phẩm). Bổ sung nước của cơ thể mà VK phải vượt qua đó là muối 0,85% vừa đủ 5 ml, tiếp tục pha dịch dạ dày và dịch mật [4, 5]. Ngoài yếu loãng thành dãy nồng độ cấp số 10 đến tố pH thấp, dịch dạ dày còn chứa nhiều nồng độ 10-5. Tại mỗi độ pha loãng, hút enzym tiêu hóa có thể gây tổn hại vi sinh 100 µl dịch trải trên đĩa petri chứa môi vật. Trong khi đó, dịch mật với nồng độ muối mật càng cao, khả năng ức chế phát trường thích hợp. Mỗi độ pha loãng lặp lại triển của vi sinh vật càng nhiều [6]. Thực 3 lần. tế cho thấy khi ở dạng nuôi cấy ban đầu, * Dịch sinh học: số lượng probiotic đều bị giảm đáng kể Chuẩn bị môi trường dịch vị nhân tạo khi tiếp xúc với dịch dạ dày và dịch mật. gồm pepsin (HiMedia) 3,2 g/l, NaCl 2 g/l, Do đó, một trong những biện pháp hiệu HCl vừa đủ điều chỉnh pH 3 và dịch mật quả để khắc phục hiện tượng này là bảo nhân tạo 0,5% pH 6,8 gồm KH2PO4 6,81 g/l, vệ probiotic bằng các dạng bào chế khác NaOH 896 mg/l, muối mật (HiMedia). nhau như dạng bột, cốm, đóng gói nitơ, vi * Xác định số lượng VK sau khi tiếp xúc nang, bao kép, hỗn dịch [1, 2, 7]. với dịch dạ dày: Với mục đích đánh giá khả năng bảo Cân 0,5 g chế phẩm cho vào 5 ml dịch vệ VK probiotic của các dạng bào chế vị, lắc với tốc độ 80 vòng/phút. Sau thời khác nhau khi đi qua hàng rào dạ dày ruột gian 1 giờ, 2 giờ và 3 giờ, lần lượt hút của hệ tiêu hóa, nghiên cứu này nhằm: 100 µl dịch và pha loãng thành dãy nồng Đánh giá khả năng chịu đựng dịch sinh độ cấp số 10 đến độ pha loãng 10-5. Tại mỗi học của một số dạng bào chế probiotic. độ pha loãng, hút 100 µl dịch để trải trên Dựa trên kết quả thu được, có thể đề xuất dạng bào chế phù hợp với một số vi sinh đĩa petri chứa môi trường thích hợp. Mỗi độ vật probiotic. pha loãng lặp lại 3 lần [6, 8, 9]. * Xác định số lượng VK sau khi tiếp xúc VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP với dịch mật: NGHIÊN CỨU Sau 3 giờ tiếp xúc với dịch vị, ly tâm * VK probiotic thử nghiệm: VK 10 phút với tốc độ 9.600 vòng/phút. Lactobacillus acidophilus dạng bột đông Loại bỏ phần dịch nổi, thêm dịch mật vừa khô, cốm đông khô, bột đông khô có đóng đủ 5 ml, lắc với tốc độ 50 vòng/phút. Sau gói nitơ, vi nang, bao kép; Enterococcus thời gian 1 giờ, 2 giờ và 3 giờ, xác định 36
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 số lượng VK tương tự như thử nghiệm C : tổng số khóm đếm được trên tất với dịch dạ dày [6, 8, 9]. cả các đĩa tại một nồng độ pha loãng. Chọn các đĩa petri có 30 - 300 khóm, số đơn vị tạo khuẩn lạc CFU (Colony n: số đĩa có thể đếm được số khóm Forming Unit)/1 ml dịch được xác định tại nồng độ pha loãng. theo công thức: d: hệ số pha loãng. C V: thể tích dịch được trải (ml). N ndV.. Xử lý kết quả bằng phân tích ANOVA, N: số đơn vị tạo khuẩn lạc/1 ml dịch đánh giá sự khác biệt giữa dân số VK (CFU/ml). trong các thử nghiệm. ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN . hả ă g chịu đự g dịch si h học của dạ g bào chế đô g hô. Bảng 1: Dân số L. acidophilus trong bột đông khô sau thời gian tiếp xúc với dịch sinh học. Dân số VK (CFU/ml) Thời gian Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Ban đầu (0 giờ) 6,5.107 6,8.107 6,5.107 6,6.107 Tiếp xúc dịch dạ dày Sau 1 giờ 9,0.106 9,7.106 9,8.106 9,5.106 Sau 2 giờ 3,7.106 3,9.106 3,8.106 3,8.106 Sau 3 giờ 7,9.105 8,4.105 8,3.105 8,2.105 Tiếp xúc với dịch mật Sau 1 giờ 2,4.105 2.5.105 2,5.105 2,5.105 Sau 2 giờ 1,5.105 1,6.105 1,5.105 1,5.105 Sau 3 giờ 9,0.104 9,8.104 9,7.104 9,5.104 Bảng 2: Dân số L. acidophilus dạng đóng gói nitơ sau thời gian tiếp xúc với dịch sinh học. Dâ số V (CFU/ml) Thời gia Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Ban đầu (0 giờ) 1,4.107 1,7.107 1,4.107 1,5.107 Tiếp xúc dịch dạ dày Sau 1 giờ 4,6.106 5,1.106 5,0.106 4,9.106 Sau 2 giờ 3,7.106 3,5.106 3,9.106 3,7.106 Sau 3 giờ 3,1.106 3,4.106 3,4.106 3,3.106 Tiếp xúc với dịch mật Sau 1 giờ 2,2.106 2,3.106 2,0.106 2,2.106 Sau 2 giờ 1,8.106 1,8.106 1,7.106 1,8.106 Sau 3 giờ 1,3.106 1,6.106 1,8.106 1,6.106 37
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Bảng 3: Dân số L. acidophilus dạng cốm sau thời gian tiếp xúc với dịch sinh học. Dâ số V (CFU/ml) Thời gia Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Ban đầu (0 giờ) 5,2.106 5,8.106 6,1.106 5,7.106 Tiếp xúc dịch dạ dày Sau 1 giờ 4,0.106 4,4.106 4,5.106 4,3.106 Sau 2 giờ 3,4.106 2,8.106 3,1.106 3,1.106 Sau 3 giờ 4,8.106 4,0.106 4,7.106 4,5.106 Tiếp xúc với dịch mật Sau 1 giờ 3,4.106 3,1.106 3,4.106 3,3.106 Sau 2 giờ 2,3.106 2,4.106 2,4.106 2,4.106 Sau 3 giờ 3,2.106 3,3.106 3,1.106 3,2.106 So với ban đầu, L. acidophilus ở các Trong thử nghiệm với dịch mật, sau dạng bột đông khô bị giảm nhanh chóng 3 giờ tiếp xúc, bột L. acidophilus bị giảm ngay sau khi tiếp xúc với dịch dạ dày 88% so với lượng VK sau 3 giờ tiếp xúc 1 giờ, trong đó tỷ lệ chết cao nhất là dịch dạ dày. Trong khi đó, tỷ lệ này ở L. acidophilus dạng bột (85%) và thấp nhất dạng bột đóng gói nitơ là 51% và thấp là dạng cốm (25%). Sau 3 giờ, dân số nhất ở dạng cốm với 29% (hình 1, bảng 1, L. acidophilus dạng bột giảm từ 6,6.107 2, 3). Hiện tượng này có thể do VK dạng đông khô chưa được bảo vệ trong suốt CFU/ml xuống chỉ còn 8,2.105 CFU/ml quá trình sản xuất và bảo quản. VK phải (bảng 1), dạng bột khô nhưng được đóng tiếp xúc trực tiếp với một số yếu tố bất lợi gói có nitơ giảm từ 1,5.107 CFU/ml xuống như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm hay các còn 3,3.106 CFU/ml (bảng 2). Trong khi đó, lực cơ học nên tế bào VK bị tổn thương. lượng VK dạng cốm chỉ giảm từ 5,7.106 Vì vậy, khi thay đổi môi trường sống đột CFU/ml xuống 4,5.106 CFU/ml (bảng 3). ngột - môi trường dịch dạ dày, khả năng Theo phân tích ANOVA, tất cả các so sánh thích ứng với môi trường sống mới của đều có F > Fcrit, nghĩa là khác biệt có ý VK bị giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó, nghĩa thống kê giữa dân số VK trong các kỹ thuật đông khô có ảnh hưởng rất nhiều thử nghiệm. Sau 2 giờ, cốm L. acidophilus có đến sản phẩm đông khô như quá trình tăng sinh nên đến cuối giờ thứ ba, so với làm đông VK nhanh hay chậm, chọn VK ở lượng ban đầu thì lượng VK chỉ giảm 21% giai đoạn phát triển nào để tiến hành đông (bảng 3, hình 1). khô cũng đóng vai trò quan trọng. 38
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 BĐ 1h 2h 3h 1h’ 2h’ 3h’ BĐ: ban đầu 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ: thời gian tiếp xúc dịch dạ dày 1 giờ’, 2 giờ’, 3 giờ’: thời gian tiếp xúc dịch mật Hình 1: Dân số L. acidophilus ở các dạng bột đông khô sau thời gian tiếp xúc với dịch sinh học. 2. hả ă g chịu đự g dịch si h học của dạ g vi a g và bao ép. Bảng 4: Dân số E. faecalis và L. acidophilus dạng vi nang sau thời gian tiếp xúc với dịch sinh học. Dân số VK (CFU/ml) Thời L.acidophilus E. faecalis gian Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Ban đầu 4,8.106 5,0.106 5,1.106 5,0.106 3,8.107 4,2.107 4,0.107 4,0.107 DD 1 giờ 2,3.106 2,4.106 2,4.106 2,4.106 3,0.107 3,1.107 3,1.107 3,1.107 2 giờ 1,8.106 1,7.106 1,9.106 1,8.106 3,0.107 2,8.107 2,8.107 2,8.107 3 giờ 1,8.106 1,6.106 1,9.106 1,8.106 2,7.107 2,8.107 2,6.107 2,7.107 Mật 1 giờ 8,4.105 8,9.105 8,8.105 8,7.105 1,9.107 2,2.107 2,2.107 2,1.107 2 giờ 3,2.105 3,2.105 3,3.105 3,2.105 1,5.107 1,7.107 1,6.107 1,6.107 3 giờ 1,6.105 1,8.105 1,8.105 1,8.105 1,1.107 1,2.107 9,9.106 1,1.107 DD: tiếp xúc với dịch dạ dày Mật: tiếp xúc với dịch mật 39
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Bảng 5: Dân số E. faecium và L. acidophilus dạng bao kép sau thời gian tiếp xúc với dịch sinh học. Dân số VK (CFU/ml) Thời L.acidophilus E. faecium gian Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Ban đầu 2,5.107 2,6.107 2,4.107 2,5.107 1,2.108 1,3.108 1,2.108 1,2.108 DD 1 giờ 9,9.106 1,2.107 1,2.107 1,1.107 9,5.107 9,6.107 1,0.108 9,7.107 2 giờ 9,3.106 8,8.106 8,9.106 9,0.106 8,6.107 8,6.107 8,8.107 8,7.107 3 giờ 8,2.106 8,4.106 7,9.106 8,2.106 8,3.107 8,3.107 8,3.107 8,3.107 Mật 1 giờ 4,9.106 5,0.106 5,0.106 5,0.106 7,8.107 8,3.107 8,2.107 8,1.107 2 giờ 3,9.106 3,8.106 4,0.106 3,9.106 7,9.107 8,0.107 8,2.107 8,0.107 3 giờ 2,0.106 1,9.106 1,9.106 1,9.106 7,0.107 7,1.107 7,1.107 7,1.107 DD: tiếp xúc dịch dạ dày Mật: tiếp xúc dịch mật 8.5 8 7.5 7 6.5 log(CFU/ml) 6 5.5 5 thời gian BĐ 1h 2h 3h 1h' 2h' 3h' L. acidophilus (Vi nang) E. faecalis (Vi nang) L. acidophilus (Bao kép) E. faecium (Bao kép) BĐ: ban đầu 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ: thời gian tiếp xúc dịch dạ dày 1 giờ’, 2 giờ’, 3 giờ’: thời gian tiếp xúc dịch mật Hình 2: Dân số L. acidophillus và Enterococcus sau thời gian tiếp xúc với dịch sinh học. 40
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 So với dạng bột đông khô, dân số VK sinh học, nên tỷ lệ VK sống sót giảm. Dân ở hai dạng vi nang và bao kép đều ổn số VK ở dạng bao kép và vi nang đều ổn định hơn sau thời gian tiếp xúc với dịch định khi tiếp xúc với dịch dạ dày. Tuy nhiên, dạ dày. Sau 3 giờ, ở vi nang, dân số khi gặp điều kiện môi trường mới là E. faecalis chỉ giảm 32% so với ban đầu dịch mật, dạng bao kép có tác dụng và E. faecium giảm 31%. Trong khi đó, bảo vệ VK tốt hơn so với vi nang. L. acidophilus vi nang giảm 64% so với Lượng VK E. faecium và L. acidophilus ban đầu và L. acidophilus bao kép giảm trong bao kép sau 3 giờ tiếp xúc với dịch 67% (bảng 4, hình 2) (phân tích ANOVA mật giảm lần lượt 14% và 76% so với cho F > Fcrit). Tuy tỷ lệ L. acidophilus giảm lượng VK sau 3 giờ tiếp xúc dịch dạ dày ở cả dạng vi nang và bao kép sau 3 giờ (bảng 5). Trong khi đó, tỷ lệ này cao hơn tiếp xúc với dịch dạ dày tương đối cao, ở E. faecalis và L. acidophilus trong vi chủ yếu xảy ra trong giờ đầu. Có thể nang, lần lượt là 59% và 90% (F > Fcrit) nhận thấy, dạng vi nang và bao kép đã (bảng 4, hình 2). hạn chế đáng kể tác động của dịch dạ Với kết quả thực nghiệm thu được có dày lên tế bào VK so với dạng đông khô. thể nhận định dạng bào chế vi nang và Tỷ lệ sống sót của L. acidophilus trong bao kép là công cụ hiệu quả để bảo vệ viên bao tăng ~ 30% so với dạng đông VK trước điều kiện khắc nghiệt như môi khô. Đáng chú ý, Enterococcus khá bền trường dịch dạ dày. Lớp bao thứ hai trong vững trong môi trường axít dạ dày, đặc kỹ thuật bao vi nang và bao kép sẽ tan rã điểm này nổi bật hơn so với Lactobacillus. tại ruột, để VK phóng thích tại nơi tác Mặc dù vậy, khi tiếp xúc với dịch mật, động. Đây cũng chính là nguyên nhân lớp bao tan rã để phóng thích VK và làm dân số VK giảm nhanh hơn so với chúng sẽ chịu tác động trực tiếp của dịch thời gian tiếp xúc tại dịch dạ dày. 3. hả ă g chịu đự g dịch si h học của Bacillus dạ g hỗ dịch. Bảng 6: Dân số Bacillus sau thời gian tiếp xúc với dịch sinh học. Dâ số V (CFU/ml) Thời gia Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Ban đầu (0 giờ) 5,1.107 5,1.107 4,8.107 5,0.107 Tiếp xúc dịch dạ dày Sau 1 giờ 4,7.107 4,6.107 5,0.107 4,8.107 Sau 2 giờ 4,0.107 3,6.107 3,8.107 3,8.107 Sau 3 giờ 2,9.107 3,0.107 3,0.107 3,0.107 Tiếp xúc với dịch mật Sau 1 giờ 3,0.107 3,1.107 2,9.107 3,0.107 Sau 2 giờ 3,0.107 3,1.107 3,1.107 3,0.107 Sau 3 giờ 3,0.107 3,4.107 3,2.107 3,2.107 41
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Bào tử Bacillus sau giờ đầu tiếp xúc bột đông khô trong thử nghiệm tiếp xúc với dịch dạ dày chỉ giảm 4%. Tuy nhiên, với dịch dạ dày. Dân số VK gần như ít sau 2 - 3 giờ, tỷ lệ này lần lượt là 20,8% thay đổi sau khoảng thời gian 1 giờ, 2 giờ (so với lượng VK sống sót sau 1 giờ) và và 3 giờ. Hiệu quả này đặc biệt thể hiện 21% (so với lượng VK sống sót sau 2 giờ). rõ ở E. faecalis và E. faecium. Tuy nhiên, Kết quả trên chứng tỏ, bào tử Bacillus có khả năng bảo vệ VK của hai dạng bào độ ổn định tốt hơn trong điều kiện tăng chế này giảm trong môi trường dịch mật. trưởng khắc nghiệt so với một số VK Có thể các lớp bao tan trong ruột đã tan probiotic đã khảo sát. Nguyên nhân của rã để phóng thích VK nên không còn tác hiện tượng này do dạng bào tử có khả dụng bảo vệ VK như ở môi trường dạ năng chịu đựng và thích nghi với những dày. Bào tử Bacillus dạng hỗn dịch thể hoàn cảnh môi trường khác nhau. hiện khả năng chịu đựng tốt với dịch dạ Sau thời gian tiếp xúc với dịch dạ dày, dày và dịch mật. Lượng VK sau khi tiếp bào tử Bacillus tiếp tục được cho tiếp xúc xúc với dịch dạ dày tuy giảm, nhưng ngay với dịch mật. Kết quả cho thấy hầu như không có sự thay đổi dân số Bacillus trong sau đó VK nhanh chóng thích nghi. Khi dịch mật. Thậm chí sau 3 giờ, dân số VK chuyển sang tiếp xúc với dịch mật, dân số còn tăng 6,7% so với dân số sau 2 giờ. VK không những ổn định mà còn bắt đầu Phân tích ANOVA đều cho thấy F < Fcrit - tăng sinh sau 3 giờ. không có sự khác biệt giữa số lượng VK ban đầu và sau khi tiếp xúc dịch sinh TÀI LIỆU THAM HẢO học. Như vậy, có thể Bacillus đã bắt đầu 1. Lê Quang Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa. thích nghi với điều kiện sống mới trong Bào chế và Sinh dược học, tập 1. Nhà xuất dịch mật. bản Y học. Hà Nội, 2010, tr.160-180. 2. Lê Quang Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa. ẾT LUẬN Bào chế và sinh dược học, tập 2. Nhà xuất Mỗi dạng bào chế probiotic khác nhau bản Giáo dục. Hà Nội. 2007, tr.336-346. có khả năng chịu đựng dịch sinh học 3. Food and Agriculture Organization of the khác nhau. Bột đông khô có dân số VK United Nations, World Health Organisation. L. acidophilus giảm nhiều nhất sau khi Health and Nutritional Properties of Probiotics tiếp xúc với dịch dạ dày và dịch mật. in Food including Powder Milk with Live Lactic Trong khi đó, bột đông khô dạng cốm Acid Bacteria. 2001, p.5. chứa L. acidophilus thể hiện khả năng 4. Floch MH, Binder HJ, Filburn B, chịu đựng dịch dạ dày và dịch mật tốt Gershengoren W. The effect of bile acids on hơn. Dạng bào chế vi nang và bao kép có intestinal microflora. The American Journal of khả năng bảo vệ VK cao hơn so với dạng Clinical Nutrition. 1972, 25 (12), pp.26-1418. 42
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 5. Pan X, Chen F, Wu T, Tang H, Zhao Z. Journal of Applied Microbiology. 2007, 102 (3), The acid, bile tolerance and antimicrobial pp.748-756. property of Lactobacillus acidophilus. NIT Food 8. Conway PL, Gorbach SL, Goldin BR. Control. 2008, 20 (6), pp.135-140. Survival of lactic acid bacteria in the 6. Sahadeva R.P.K, Leon, SF, Chua KH, human stomach and adhesion to intestinal Tan CH, Chan HY, Tong EV, Wong SYW, cells. Journal of Dairy Science. 1987, 70 (1), Chan HK. Survival of commercial probiotic pp.1-12. strains to pH and bile. International Food 9. Del Piano M, Ballar`e M, Anderloni A, Research Journal. 2011,18 (4), pp.1515-1522. Carmagnola S, Montino F, Garello E et al. 7. Santivarangkna C, Wenning M, Foerst P In vitro sensitivity of probiotics to human bile. & Kulozik U. Damage of cell envelope of Digestive and Liver Disease. 2006, 38 (1), Lactobacillus helveticus during vacuum drying. pp.129-135. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO TEST THỬ NHANH PHÁT HIỆN 43

