Đánh giá góc mũi môi và mối tương quan với độ nghiêng mũi, môi trên của người việt tuổi từ 18 - 25

Đánh giá góc mũi môi và mối tương quan giữa góc mũi môi với độ nghiêng của mũi, môi trên của người Việt tuổi từ 18 - 25 trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 521 đối tượng người Kinh 18 - 25 tuổi tại Hà Nội năm 2017. Kết quả: 232 nam và 289 nữ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn góc mũi môi: 94,75 ± 11,230 (Angle loại I 96,22 ± 11,270, loại II 94,39 ± 11,270, loại III 91,39 ± 10,960); góc tạo bởi môi trên và mặt phẳng Frankfort L/FH: 69,46 ± 7,600 (Angle loại I 70,91 ± 7,500, loại II 68,85 ± 7,530, loại III 66,63 ± 7,090); góc tạo bởi bờ dưới mũi và mặt phẳng Frankfort N/FH: 25,29 ± 8,100.

Kết luận: Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số góc vùng mũi môi giữa hai giới nam và nữ. Giá trị trung bình góc mũi môi, môi trên khác biệt giữa phân loại khớp cắn Angle. Độ nghiêng của bờ dưới mũi và môi trên đều có mối tương quan đồng biến với góc mũi môi. Góc mũi môi và góc môi trên với mặt phẳng Frankfort lớn hơn, góc bờ dưới mũi với mặt phẳng Frankfort nhỏ hơn so với người da trắng và người Ấn Độ: Mũi người Việt Nam hếch hơn, môi nhô và vẩu hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê

pdf 7 trang Bích Huyền 08/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá góc mũi môi và mối tương quan với độ nghiêng mũi, môi trên của người việt tuổi từ 18 - 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_goc_mui_moi_va_moi_tuong_quan_voi_do_nghieng_mui_mo.pdf

Nội dung text: Đánh giá góc mũi môi và mối tương quan với độ nghiêng mũi, môi trên của người việt tuổi từ 18 - 25

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐÁNH GIÁ GÓC MŨI MÔI VÀ MỐI TƢƠNG QUAN VỚI ĐỘ NGHIÊNG MŨI, MÔI TRÊN CỦA NGƢỜI VIỆT TUỔI TỪ 18 - 25 Nguyễn Thùy Linh*; Nguyễn Bảo Tín*; Hồ Thị Kim Thanh* Lê Thị Hường*; Võ Trương Như Ngọc*; Lê Thị Hạnh** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá góc mũi môi và mối tương quan giữa góc mũi môi với độ nghiêng của mũi, môi trên của người Việt tuổi từ 18 - 25 trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 521 đối tượng người Kinh 18 - 25 tuổi tại Hà Nội năm 2017. Kết quả: 232 nam và 289 nữ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn góc mũi môi: 94,75 ± 11,230 (Angle loại I 96,22 ± 11,270, loại II 94,39 ± 11,270, loại III 91,39 ± 10,960); góc tạo bởi môi trên và mặt phẳng Frankfort L/FH: 69,46 ± 7,600 (Angle loại I 70,91 ± 7,500, loại II 68,85 ± 7,530, loại III 66,63 ± 7,090); góc tạo bởi bờ dưới mũi và mặt phẳng Frankfort N/FH: 25,29 ± 8,100. Kết luận: không khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số góc vùng mũi môi giữa hai giới nam và nữ. Giá trị trung bình góc mũi môi, môi trên khác biệt giữa phân loại khớp cắn Angle. Độ nghiêng của bờ dưới mũi và môi trên đều có mối tương quan đồng biến với góc mũi môi. Góc mũi môi và góc môi trên với mặt phẳng Frankfort lớn hơn, góc bờ dưới mũi với mặt phẳng Frankfort nhỏ hơn so với người da trắng và người Ấn Độ: mũi người Việt Nam hếch hơn, môi nhô và vẩu hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê. * Từ khóa: Góc mũi môi; Bờ dưới mũi; Môi trên; Mặt phẳng Frankfort; Người Việt 18 - 25 tuổi. Evaluation of Nasolabial Angle and the Relative Inclinations of the Nose and Upper Lip of Vinamese People Aged from 18 to 25 Summary Objectives: To evaluate nasolabial angle and the relative inclinations of the nose and upper lip of Vietnamese people aged from 18 to 25 on cephalometric. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on a series of 521 Vietnamese people from 18 to 25 years old, including 232 males and 289 females. All people was examined and taked lateral cephalometric X-ray at the Institute of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical University. Results: Mean and standard deviation values from this pooled sample demonstrated a lower border of the nose to Frankfort horizontal plane angle at 25.29 ± 8.100, upper lip to Frankfort horizontal plane angle at 69.46 ± 7.600 (Angle class I 70.91 ± 7.500, class II 68.85 ± 7.530, class III 66.63 ± 7.090), nasolabial angle 94.75 ± 11.230 (Angle class I 96.22 ± 11.270, class II 94.39 ± 11.270, class III 91.39 ± 10.960). * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội ** Phân hiệu Thanh Hóa, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thùy Linh (chewlingdentist@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 471
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 No statisfically significant difference was demonstrated between the values for men and women in this study, but the men did have a slightly larger nasolabial angle. Conclusion: The nassolabial angle and upper lip to Frankfort horizontal plane angle is smaller, a lower border of the nose to Frankfort horizontal plane angle larger than the Caucasian and Indian. Pearson’s correlation coefficient (r) showed botth N/FH and L/FH angles to have significant p values when compared with nasolabial angle (Cm-Sn-Ls). * Keywords: Nasolabial angle; Lower border of the nose; Upper lip; Frankfort horizontal plane; Vietnamese people of 18 - 25 years old. ĐẶT VẤN ĐỀ hợp và xác định các thông số vùng mũi môi cho người Việt Nam là một nhu cầu Mục tiêu cuối cùng của chỉnh hình bức thiết. răng hàm mặt hiện đại là hướng sự hài hòa phức hợp sọ mặt về chức năng và Cho đến nay, các công trình nghiên thẩm mỹ. Một yếu tố then chốt góp phần cứu về nhân trắc vùng đầu mặt nói chung không nhỏ đến kết quả điều trị là phân và vùng mũi môi nói riêng trong nước còn tích thành phần xương và mô mềm khuôn hạn chế, chủ yếu là nghiên cứu của các tác giả nước ngoài [3, 4, 6, 9], so với người mặt nhìn nghiêng để chẩn đoán, lập kế Việt Nam có nhiều sự khác biệt. Do đó, hoạch điều trị chính xác. Góc mũi môi là chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: một thông số quan trọng khi phân tích và Đánh giá góc mũi môi của người Việt bằng đánh giá thẩm mỹ khuôn mặt nhìn nghiêng, phương pháp đánh giá của Fitzgerald là góc tạo bởi đường thẳng bờ dưới mũi thông qua xác định giá trị các góc tạo và tiếp tuyến của môi trên. bởi bờ dưới mũi, môi trên với mặt phẳng Góc mũi môi không chỉ bị ảnh hưởng Frankfort [3]. Kết quả của nghiên cứu sẽ bởi độ nghiêng của bờ dưới mũi, mà còn là cơ sở để các bác sỹ lâm sàng chẩn đoán, phản ánh độ nhô của môi trên, qua đó lập kế hoạch điều trị một cách tốt nhất. phản ánh mức độ ngả ra trước hay vẩu của răng cửa trên. Vẩu hàm trên có xu ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP hướng làm cho môi nhọn, góc mũi môi NGHIÊN CỨU càng nhỏ, vẩu càng nặng và ngược lại, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. góc mũi môi tù hơn khi độ ngả ra trước Sinh viên có độ tuổi 18 - 25, đáp ứng của răng cửa giảm. Góc mũi môi cũng có đủ tiêu chuẩn sau: có cha, mẹ, ông, bà giá trị đánh giá trong chẩn đoán lập kế nội ngoại là người Việt Nam, dân tộc Kinh. hoạch điều trị phẫu thuật thẩm mỹ mũi, Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu. một góc mũi môi quá lớn làm cho mũi Phim sọ mặt nghiêng từ xa chụp các đối bị ngắn, độ nhô mũi giảm. Vì vậy, cần có tượng trên đạt tiêu chuẩn: đủ mốc giải phẫu, phương pháp đánh giá góc mũi môi phù hình ảnh rõ, thước chuẩn hóa. 472
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Tiêu chuẩn loại trừ: đã từng điều trị * Thời gian và địa điểm nghiên cứu: chỉnh nha, mài chỉnh khớp cắn, có phục từ tháng 4 - 2017 đến 6 - 2017 tại Viện hình trong miệng, có chấn thương hàm mặt, Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y dị hình do bệnh lý, viêm nhiễm vùng hàm Hà Nội. mặt. Có tiền sử bệnh hen hoặc rối loạn * Các bước tiến hành nghiên cứu: khám hô hấp, có thói quen thở miệng. Phim sọ sàng lọc đối tượng nghiên cứu. Lựa chọn mặt nghiêng từ xa không đạt tiêu chuẩn. đối tượng nghiên cứu và chụp phim sọ nghiêng từ xa, đo đạc các chỉ số. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên phim sọ nghiêng. sử dụng máy chụp phim Orthophos XG5. * Cỡ mẫu nghiên cứu: 521 sinh viên, Tiến hành đo các chỉ số trên phim sọ nghiêng tuổi từ 18 - 25 tại Hà Nội (232 nam và bằng phần mềm VNCeph. 289 nữ), tự nguyện tham gia đề tài cấp * Các điểm chuẩn sử dụng trong nghiên Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân cứu: điểm Porion (Po): điểm ống tai ngoài; trắc đầu mặt ở người Việt Nam để ứng Oribitale (Or): điểm bờ dưới ổ mắt; Collumela dụng trong y học”, đang thực hiện tại Viện point (Cm): điểm trụ mũi trước; Subnasale Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y (Sn): điểm dưới mũi; Lip superius (Ls): điểm Hà Nội (2017). môi trên. Bảng 1: Các chỉ số được khảo sát trong nghiên cứu. TT Ký hiệu Đơn vị Tên Định nghĩa Góc mũi môi: góc tạo bởi ba điểm Cm, 1 Cm-Sn-Ls 0° Góc mũi môi Sn và Ls Độ nghiêng bờ dưới mũi Góc tạo bởi đường viền dưới mũi đi 2 N/FH 0° (với mặt phẳng Frankfort) qua điểm Cm với mặt phẳng Frankfort Độ nghiêng của môi trên Góc tạo bởi tiếp tuyến môi trên đi qua 3 L/FH 0° (với mặt phẳng Frankfort) điểm Ls với mặt phẳng Frankfort * Xử lý số liệu: xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. * Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu tuân thủ hoàn toàn theo các quy định trong đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở người Việt Nam để ứng dụng trong y học” đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội thông qua và cấp chấp thuận nghiên cứu theo quyết định số 202/HĐĐĐĐHYHN. 473
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu. Nam 44,5%, nữ 55,4%. Khớp cắn Angle loại I 48,9%, loại II 33,0%, loại III 18,0%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ sai lệch khớp cắn theo Angle giữa nam và nữ (p > 0,05). 2. Đặc điểm các góc vùng mũi môi. Bảng 2: Giá trị trung bình góc mũi môi và độ nghiêng bờ dưới mũi, môi trên. Giới tính Nam (n = 232) Nữ (n = 289) Chung (n = 521) p Góc X (0) SD (0) X (0) SD (0) X (0) SD (0) Góc mũi môi (Cm-Sn-Ls) 95,18 10,72 94,40 11,63 94,75 11,23 0,4346 Độ nghiêng của môi trên 69,57 7,91 69,37 7,36 69,46 7,60 0,7682 (L/FH) Độ nghiêng của bờ dưới 25,61 7,63 25,03 8,47 25,29 8,10 0,4198 mũi (N/FH) (*Kiểm định t-test) Không có sự khác biệt về giá trị trung bình góc mũi môi và độ nghiêng của bờ dưới mũi, môi trên theo giới (p > 0,05). Bảng 3: Giá trị trung bình góc mũi môi và độ nghiêng bờ dưới mũi, môi trên theo phân loại khớp cắn Angle. Khớp cắn Angle I Angle II Angle III p Góc X (0) SD (0) X (0) SD (0) X (0) SD (0) Góc mũi môi (Cm-Sn-Ls) 96,22 11,27 94,39 10,94 91,39 10,96 0,0022** Độ nghiêng của môi trên 70,91 7,50 68,85 7,53 66,63 7,09 0,0001** (L/FH) Độ nghiêng của bờ dưới 25,31 8,07 25,54 8,17 24,76 8,13 0,985* mũi (N/FH) (*Kiểm định ANOVA test, **Kiểm định Kruskal-Wallis test). Giá trị trung bình góc mũi môi, độ nghiêng môi trên có sự khác biệt giữa phân loại khớp cắn Angle (p < 0,01). Riêng độ nghiêng bờ dưới mũi không có sự khác biệt (p > 0,05). 474
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 4: Mối tương quan giữa góc mũi với nghiên cứu của Hồ Thị Thùy Trang [2] môi với độ nghiêng của bờ dưới mũi, môi và lớn hơn so với nghiên cứu Nguyễn trên trên phim sọ nghiêng từ xa. Thu Phương [1]. Góc mũi môi (Cm-Sn-Ls) - Giá trị góc mũi môi trong nghiên cứu Góc r p này nhỏ hơn giá trị chuẩn của người da trắng theo Fitzgerald (114 ± 100) và người Độ nghiêng của môi 0,6923 0,0000 0 trên (L/FH) Ấn theo Nandini S (98,10 ± 10,75 ) [6] và 0 0 Độ nghiêng của bờ lớn hơn người Nhật (90,7 ± 10,40 ở nam 0,7364 0,0000 dưới mũi (N/FH) và 92,20 ± 9,90ở nữ) [9]. Sự khác biệt này có thể giải thích, do đặc điểm môi trên ở (* Pearson test) người Việt nhô hơn, vẩu hơn (độ nghiêng Độ nghiêng của bờ dưới mũi và môi môi trên nhỏ) so với người châu Âu và trên đều có mối tương quan đồng biến với người Ấn. Mũi người Việt hếch hơn (độ góc mũi môi (r > 0). Trong đó, độ nghiêng nghiêng bờ dưới mũi lớn) so với người bờ dưới mũi có mức độ tương quan rất chặt, Âu và Ấn và so với các nhóm cùng chủng độ nghiêng môi trên có mức độ tương tộc châu Á khác [9] như Trung Quốc [8]. quan chặt, với mức tương quan mang Nhận định trên phù hợp với kết quả ý nghĩa thống kê (p < 0,01). nghiên cứu của chúng tôi. Độ nghiêng môi trên ở người Việt nhỏ hơn và độ nghiêng BÀN LUẬN bờ dưới mũi lớn hơn so với người da - Giá trị trung bình góc mũi môi và góc trắng và người Ấn Độ. Theo Fitzgerald môi trên với mặt phẳng Frankfort có sự [1], L/FH: 98 ± 50; N/FH: 18 ± 70. Theo khác biệt giữa phân loại khớp cắn Angle S Nandini [2], L/FH: 80,68 ± 6,450; N/FH: (p < 0,01), cho thấy ảnh hưởng của khớp 17,42 ± 8,400. Sự khác biệt này có ý nghĩa cắn đến độ nghiêng môi trên và số đo góc thống kê. mũi môi. Khớp cắn Angle loại I có giá trị Do vậy, mặc dù giá trị góc mũi môi góc mũi môi và góc môi trên với mặt phẳng không có nhiều khác biệt so với các tác Frankfort lớn nhất và loại III nhỏ nhất. giả nước ngoài cùng phương pháp nghiên - Giá trị trung bình góc mũi môi trong cứu [3, 4, 6, 9] nhưng giá trị góc bờ dưới nghiên cứu là 94,75 ± 11,230 ở nam mũi, môi trên với mặt phẳng Frankfort khác 95,18 ± 10,720 và 94,40 ± 11,630 ở nữ. biệt có ý nghĩa, phù hợp với đặc điểm của Không có khác biệt về giá trị trung bình người Việt mũi hếch hơn và môi nhô hơn. góc mũi môi theo giới, nhưng nhìn chung Với cùng một độ nhô của môi trên, góc bờ góc mũi môi ở nữ nhỏ hơn không đáng dưới mũi lớn góp phần làm mũi hếch, kể so với nam. Giá trị trung bình góc mũi mũi ngắn và độ nhô của mũi giảm, làm mũi môi trong nghiên cứu của tôi tương tự tẹt hơn. 475
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Trong quá trình tăng trưởng và lão hóa, đều có mối tương quan đồng biến với mô mềm mũi có xu hướng xuống dưới góc mũi môi (r > 0). Trong đó, độ nghiêng và ra trước, làm giảm góc bờ dưới mũi, bờ dưới mũi tương quan mức độ rất chặt, làm cho mũi dài và khoằm hơn. Đặc điểm độ nghiêng môi trên tương quan mức độ này rất nổi bật ở người cao tuổi da trắng, chặt và có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). người Trung Đông (Ấn Độ), nhưng lại Góc mũi môi và góc môi trên với mặt không rõ ràng ở người Á Đông, đặc biệt phẳng Frankfort lớn hơn, góc bờ dưới mũi là người Việt Nam. với mặt phẳng Frankfort nhỏ hơn so với - Độ nghiêng của bờ dưới mũi và môi người da trắng và người Ấn Độ: mũi người trên đều có mối tương quan đồng biến Việt Nam hếch hơn, môi nhô và vẩu hơn, với góc mũi môi (r > 0). Trong đó, độ nghiêng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. bờ dưới mũi có mức độ tương quan rất chặt (r > 0,7), độ nghiêng môi trên có mức LỜI CẢM ƠN độ tương quan chặt, mức tương quan có Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Dựa trên mối sắc đến: Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - tương quan chặt chẽ này, có thể lập Trường Đại học Y Hà Nội, PGS.TS. Trương phương trình để tính toán góc mũi môi Mạnh Dũng - Chủ nhiệm đề tài, Bộ Khoa dựa vào góc bờ dưới mũi và góc môi trên. học Công nghệ và Trung tâm tính toán Cần nhiều nghiên cứu trên lâm sàng để hiệu năng cao, Đại học Khoa học Tự xây dựng thông số chuẩn cho vùng mũi nhiên; Văn phòng Quản lý các Chương môi, ứng dụng trong điều trị phẫu thuật trình trọng điểm cấp Quốc gia, các cơ tạo hình, đặc biệt là phẫu thuật tạo hình quan, nhóm xử lý số liệu cùng các thầy khuyết hổng tổ chức điều trị khe hở môi, cô và bạn bè đã giúp chúng tôi hoàn thiện vòm miệng. được bài báo này. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu 521 phim sọ mặt nghiêng 1. Nguyễn Thị Thu Phương, Võ Trương từ xa kỹ thuật số của người trưởng thành Như Ngọc, Trần Thị Phương Thảo. Nhận xét tuổi từ 18 - 25 ở Hà Nội (232 nam và một số đặc điểm hình thái mô mềm khuôn 289 nữ) chúng tôi đưa ra kết luận: khác mặt trên phim sọ nghiêng từ xa ở một nhóm sinh viên có khớp cắn Angle loại I. Tạp chí biệt không có ý nghĩa thống kê về các Y học thực hành. 874, tr.147-150. chỉ số góc vùng mũi môi giữa hai giới 2. Hồ Thị Thuỳ Trang, Hoàng Tử Hùng. nam và nữ (p > 0,05). Giá trị trung bình Những đặc trưng của khuôn mặt hài hoà qua góc mũi môi, môi trên có khác biệt giữa ảnh chụp và phim sọ nghiêng. Luận văn Thạc phân loại khớp cắn Angle (p < 0,01). sỹ Y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Độ nghiêng của bờ dưới mũi và môi trên 1999. 476
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 3. Jay P Fitzgerald, Ram S. Nanda, G. Frans 6. Nandini S et al. An evaluation of the Curirer. An evaluation of the nasolabial angle nasolabial angle and the relative inclinations and the relative inclinations of the nose and of the nose and upper lip. J Contemp Dent upper lip. Am J Orthod Dentofac Orthod. 1992, Pract. 2011, 12 (3), pp 152-157. 102, pp.328-334. 7. Scheideman G.B et al. Cephalometric 4. Khohila Kandhasamy et al. Evaluation of analysis of dentofacial normals. Am J Orthodontics. the nasolabial angle of the Komarapalayam 1980, 78 (4), pp.404-420. population. Journal of Pharmacy and Biollied 8. Yan Gu, McNamara James A, Lauren Sciences. 2012, 4 (2), pp.313-315. M.Singler, Tiziano Baccetti. Comparison of 5. Miyajima Kuniaki, McNamara James A, craniofacial characteristics of typical Chinese Kimurra Tetsushi, Murata Satoru, Iizuka Tetsuo and Caucasian young adults. European Journal Craniofacial structure in Japanese and of Orthodontics. 2011, 33, pp.205-211. European-American adults with nomal 9. Vinay Dua, Shilpa Gupta, Chanjyot occlusions and well ballance faces. Am J Singh. Evaluation of the nasolabial angle in Orthod Dentofac Orthop. 1996, 110 (4), the Indian population. Comteporary Clinical pp.431-438. Dentitstry. 2010, 1 (2), pp.79-82. 477