Đánh giá độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa qua siêu âm dopplerc tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên năm 2014

Khảo sát độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa bằng siêu âm Doppler. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát đô dày lớp IMT ở 82 phụ nữ từ 45 đến 64 tuổi mãn kinh tự nhiên 12 tháng có hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của IDF 2006 đang điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu: 58,98 ± 3,8, Độ dày lớp IMT trung bình động mạch đùi chung phải 1,12 ± 0,53, đùi chung trái 1,13 ± 0,67, đùi nông phải 0,78 ± 0,19, đùi nông trái: 0,88 ± 0,69, đùi sâu phải 0,77 ± 0,21, đùi sâu trái 0,81 ± 0,23.

Ở đùi chung trái tỷ lệ dày IMT là 41,5%, có MVX là 2,4%. Ở động mạch đùi chung phải tỷ lệ dày IMT là 31,7%, có MVX là 11%. Ở động mạch đùi nông và đùi sâu của đối tượng nghiên cứu chỉ dày lớp IMT, không có MVX. Kết luận: Trung bình IMT động mạch đùi chung bên phải 1,12 ± 0,53, bên trái 1,13 ± 0,67. IMT của đối tượng nghiên cứu dày hơn bình thường (bình thường IMT < 0,9). Bệnh nhân mãn kinh bị mắc hội chứng chuyển hóa có nguy cơ bị vữa xơ động mạch và vị trí của mảng vữa xơ chủ yếu ở động mạch đùi chung. Mảng vữa xơ chủ yếu là mảng vữa xơ mới

pdf 7 trang Bích Huyền 03/04/2025 400
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa qua siêu âm dopplerc tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_do_day_noi_trung_mac_dong_mach_dui_o_phu_nu_man_kin.pdf

Nội dung text: Đánh giá độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa qua siêu âm dopplerc tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên năm 2014

  1. Lương Thị Hương Loan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 141 - 147 ĐÁNH GIÁ ĐỘ DÀY NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH ĐÙI Ở PHỤ NỮ MÃN KINH CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA QUA SIÊU ÂM DOPPLERc TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2014 Lương Thị Hương Loan*, Đoàn Văn Thương Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa bằng siêu âm Doppler. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát đô dày lớp IMT ở 82 phụ nữ từ 45 đến 64 tuổi mãn kinh tự nhiên 12 tháng có hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của IDF 2006 đang điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu: 58,98 ± 3,8, Độ dày lớp IMT trung bình động mạch đùi chung phải 1,12 ± 0,53, đùi chung trái 1,13 ± 0,67, đùi nông phải 0,78 ± 0,19, đùi nông trái: 0,88 ± 0,69, đùi sâu phải 0,77 ± 0,21, đùi sâu trái 0,81 ± 0,23. Ở đùi chung trái tỷ lệ dày IMT là 41,5%, có MVX là 2,4%. Ở động mạch đùi chung phải tỷ lệ dày IMT là 31,7%, có MVX là 11%. Ở động mạch đùi nông và đùi sâu của đối tượng nghiên cứu chỉ dày lớp IMT, không có MVX. Kết luận: Trung bình IMT động mạch đùi chung bên phải 1,12 ± 0,53, bên trái 1,13 ± 0,67. IMT của đối tượng nghiên cứu dày hơn bình thường (bình thường IMT < 0,9). Bệnh nhân mãn kinh bị mắc hội chứng chuyển hóa có nguy cơ bị vữa xơ động mạch và vị trí của mảng vữa xơ chủ yếu ở động mạch đùi chung. Mảng vữa xơ chủ yếu là mảng vữa xơ mới. Từ khóa: mãn kinh, hội chứng chuyển hóa, nội trung mạc ĐẶT VẤN ĐỀ* tâm [8]. Bởi vỉ các biện pháp can thiệp nhằm Tuổi thọ trung bình của phụ nữ ở các nước ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các yếu tố nguy trên thế giới ngày càng tăng [12]. Tuổi thọ cơ gây vữa xơ động mạch ở phụ nữ mãn kinh trung bình của phụ nữ Việt Nam cũng tăng có hội chứng chuyển hóa có thể sẽ mang lại nhanh trong ba thập kỷ qua, từ 61 tuổi nay đã lợi ích lớn cho sức khỏe cộng đồng. tăng lên 77 tuổi [12], điều này đồng nghĩa với Trước đây, việc chẩn đoán vữa xơ động mạch việc tuổi thọ sau mãn kinh cũng kéo dài ra. thường dựa vào các xét nghiệm sinh học Mãn kinh thường bắt đầu ở tuổi 54 đối với (REF). Nhưng thông số này không khẳng phụ nữ Châu Âu [14] và khoảng 51 tuổi đối định được tình trạng tổn thương động mạch. với phụ nữ Châu Á [11]. Như vậy, trung bình Theo một số tác giả, quá trình xơ vữa động phụ nữ sống thêm 27-23 năm sau mãn kinh mạch (VXĐM) xảy ra sớm ở một số động (TLTK). Sau mãn kinh, người phụ nữ thường mạch lớn (động mạch chủ, động mạch vành, có nhiều thay đổi có thể ảnh hưởng trầm trọng động mạch cảnh và động mạch đùi). Siêu âm đến chất lượng cuộc sống như các biểu hiện với đầu dò nông ( ≥ 7.5 MHz) có thể phát rối loạn vận mạch, teo cơ quan sinh dục, hiện sớm và đánh giá tổn thương thành mạch loãng xương, và tăng cân [7]. Đặc biệt, sự [4]. Đã có một vài nghiên cứu đề cập đến độ thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kinh có dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh thể liên quan đến sự rối loạn chuyển hóa lipid, nhân đái tháo đường týp 2, tăng huyết áp rối loạn sự phân bố mỡ của cơ thể, tăng huyết nhưng chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu tổn áp, đái tháo đường [13]. Các rối loạn chuyển thương nội trung mạc động mạch đùi ở phụ hóa này có thể góp phần gây vữa xơ động nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa, để từ mạch. Đây là vấn đề đang được y học quan đó có thái độ dự phòng và xử trí thích hợp đề phòng các tai biến tim mạch và thần kinh. * Tel: 0919 353128, Email: luongloanvn@yahoo.com Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực 141
  2. Lương Thị Hương Loan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 141 - 147 hiện đề tài nghiên cứu với mục tiêu:“Đánh Các bệnh nhân đang mắc các bệnh lý cấp tính, giá độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở bị gù, vẹo hay cong cột sống hoặc không phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được loại ra bằng siêu âm Doppler” khỏi nhóm nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: độ tuổi của NGHIÊN CỨU bệnh nhân, tuổi mãn kinh; độ dày nội trung Nghiên cứu này được Hội đồng về Đạo đực mạc động mạch đùi qua siêu âm doppler, (dày nghiên cứu và Hội đồng Khoa học trường Đại nội trung mạc động mạch đùi khi 1mm < IMT học Y- Dược Thái Nguyên thông qua. Toàn ≤ 2mm). Mảng vữa xơ (xác định khi IMT > 2 bộ thông tin được giữ bí mật và chỉ phục vụ mm); đường kính động mạch đùi (hẹp động cho mục đích nghiên cứu. mạch đùi khi giảm trên 50% đường kính động mạch, xác định theo cả 2 bình diện cắt dọc và Đây là nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu cắt ngang); chỉ số huyết áp; số đo vòng bụng; thuận tiện có chủ đích với đối tượng nghiên chỉ số BMI; các chỉ số sinh hóa máu: nồng cứu là các phụ nữ từ 45 đến 64 tuổi với các đô, glucose máu, triglycerid, cholesterol, tiêu chuẩn sau: Mãn kinh tự nhiên sau 12 HDL-C, LDL-C. tháng; có hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của IDF 2006; Đang điều trị tăng huyết KẾT QUẢ áp, đái tháo đường tại phòng khám ngoại trú (*) Nguồn số liệu do nhóm nghiên cứu thu Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên thập và công bố từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2014. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi, tuổi nãm kinh (*) Tuổi n % 45 – 54 14 17,1 Nhóm tuổi 55 – 64 68 82,9 Trung bình min = 47; max = 63; Mean ± SD = 58,98 ± 3,84 45 - 49 29 35,4 50 - 54 42 51,2 Tuổi mãn kinh ≥ 55 11 13,4 Trung bình min = 45; max = 59; Mean ± SD = 50,45 ± 3,23 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 58,98 ± 3,84. Tỷ lệ phụ nữ mãn kinh có tuổi từ 55 – 64 tuổi 82,9%. Tuổi mãn kinh trung bình của đối tượng nghiên cứu 50,45 ± 3,23, trong đó tuổi mãn kinh từ 50-54 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 50,2%. Tuổi mãn kinh ≥ 55 chiếm tỷ lệ thấp nhất 13,4%. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (*) Biến số n % < 18,5 3 3,7 18,5 - 22,9 22 26,8 BMI 23,0 – 29,9 55 67,1 ≥ 30,0 2 2,4 Trung bình min = 17,3; max = 30,4; Mean ± SD = 24,13 ± 2,72 80 – 89 (cm) 57 69,5 90 – 99 (cm) 22 26,8 Vòng bụng ≥ 100 (cm) 3 3,7 Trung bình min = 80; max = 101; Mean ± SD = 87,5 ± 4,46 HATT min = 100; max = 180; Mean ± SD = 136,71 ± 16,61 HATTr min = 60; max = 110; Mean ± SD = 83,05 ± 11,51 Vòng mông min = 83; max = 120; Mean ± SD = 95,99 ± 6,66 Tỷ số bụng/mông min = 0,78; max = 1,04; Mean ± SD = 0,91 ± 0,05 142
  3. Lương Thị Hương Loan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 141 - 147 Chỉ số BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu 24,13 ± 2,72. Tỷ lệ có BMI từ 23 – 29,9 là cao nhất 67,1%. Vòng bụng trung bình của đối tượng nghiên cứu 87,5 ± 4,46, tỷ lệ có vòng bụng từ 80-89 là 69,5%. Chỉ số HATT trung bình 136,71 ± 16,61 và HATTr trung bình 83,05 ± 11,51. Tỷ số bụng/mông trung bình 0,91 ± 0,05. Bảng 3. Đặc điểm sinh hóa đối tượng nghiên cứu (*) Biến số Lớn nhất Nhỏ nhất ( ± SD) Glucose 4,5 29,8 7,57 ± 3,62 Insulin 1,9 82,6 15,45 ± 17,48 Triglycerid 0,5 8,15 2,39 ± 1,55 Cholesterol 2,63 7,46 5,96 ± 1,0 HDL-C 0,15 1,92 1,17 ± 0,28 LDL-C 1,31 5,12 3,11 ± 0,76 Nồng độ Glucose trung bình 7,57 ± 3,62, nồng độ Isulin trung bình 15,45 ± 17,48, nồng độ Triglycerid trung bình 2,39 ± 1,55, nồng độ Cholesterol trung bình 4,96 ± 1,0, nồng độ HDL-C trung bình 1,17 ± 0,28, nồng độ LDL-C trung bình 3,11 ± 0,76. Đặc điểm hình thái động mạch đùi Bảng 4. Hình thái động mạch đùi của đối tượng nghiên cứu (*) Hình thái Đường kính ngoài Đường kính trong IMT Vị trí ĐM ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) Phải 9,08 ± 0,97 7,45 ± 0.89 1,12 ± 0,53 Đùi chung Trái 10,16 ± 9,11 7,53 ± 1,01 1,13 ± 0,67 Phải 6,81 ± 0,77 5,39 ± 0,72 0,78 ± 0,19 Đùi nông Trái 6,77 ± 0,75 5,27 ± 0,73 0,88 ± 0,69 Phải 6,49 ± 0,94 4,97 ± 0,93 0,77 ± 0,21 Đùi sâu Trái 6,46 ± 0,98 4,96 ± 0.87 0,81 ± 0,23 Đường kính ngoài trung bình động mạch đùi chung phải 9,08 ± 0,97, đùi chung trái 10,16 ± 9,11, đùi nông phải 6,81 ± 0,77, đùi nông trái 6,77 ± 0,75, đùi sâu phải 6,49 ± 0,94, đùi sâu trái 6,46 ± 0,98. Đường kính trong trung bình động mạch đùi chung phải 7,45 ± 0,89, đùi chung trái 7,53 ± 1,01, đùi nông phải 5,39 ± 0,72, đùi nông trái 5,27 ± 0,73, đùi sâu phải 4,97 ± 0,93, đùi sâu trái 4,96 ± 0,87. Độ dày lớp IMT trung bình động mạch đùi chung phải 1,12 ± 0,53, đùi chung trái 1,13 ± 0,67, đùi nông phải 0,78 ± 0,19, đùi nông trái 0,88 ± 0,69, đùi sâu phải 0,77 ± 0,21, đùi sâu trái 0,81 ± 0,23. Bảng 5. Đặc điểm độ dày nội trung mạc động mạch đùi theo vị trí (*) Hình thái ĐM bình thường Dày IMT Mảng vữa xơ ĐM Vị trí động mạch n % n % n % Phải 47 57,3 26 31,7 9 11,0 Đùi chung Trái 46 56,1 34 41,5 2 2,4 Phải 72 87,8 10 12,2 0 0,0 Đùi nông Trái 74 90,2 8 9,8 0 0,0 Phải 70 85,4 12 14,6 0 0,0 Đùi sâu Trái 68 82,9 14 17,1 0 0,0 Ở động mạch đùi chung phải tỷ lệ dày IMT 31,7%, có MVX 11%. Ở đùi chung trái tỷ lệ dày IMT 41,5%, có MVX 2,4%. Ở động mạch đùi nông và đùi sâu của đối tượng nghiên cứu chỉ dày lớp IMT, không có MVX. 143
  4. Lương Thị Hương Loan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 141 - 147 Bảng 6. Đặc điểm mẳng vữa xơ động mạch đùi của đối tượng nghiên cứu (*) Vị trí động mạch Động mạch đùi chung Phải Trái Đặc điểm MVX n % n % Mưc độ hẹp MVX gây hẹp < 50% đường kính 9 100,0 2 100,0 MVX mới 6 66,7 0 0,0 MVX xơ hóa 1 11,1 2 100,0 Tính chất MVX MVX canxi hóa 1 11,1 0 0,0 MVX biến chứng (loét, huyết khối) 1 11,1 0 0,0 Tất cả bệnh nhân có MXV chỉ hẹp < 50% đường kính động mạch, 66,7 % MXV là mới xuất hiện. Bảng 7. Biến đổi hình thái động mạch đùi theo tuổi của đối tượng nghiên cứu (*) Tuổi nãm kinh 45-49 50-54 ≥ 55 Thông số IMT (mm) ( ± SD) Phải 0,97 ± 0,30 1,09 ± 0,51 1,63 ± 0,77 Trái 1,06 ± 0,39 1,01 ± 0,28 1,28 ± 0,56 Động mạch đùi d (mm) ( ± SD) Phải 7,27 ± 0,95 7,45 ± 0,81 7,92 ± 0,92 chung Trái 7,45 ± 1,37 7,50 ± 0,75 7,86 ± 0,70 D (mm) ( ± SD) Phải 8,80 ± 0,95 9,14 ± 0,96 9,56 ± 0,87 Trái 9,08 ± 1,35 9,07 ± 0,90 9,73 ± 0,91 IMT (mm) ( ± SD) Phải 0,78 ± 0,19 0,79 ± 0,20 0,75 ± 0,15 Trái 0,84 ± 0,17 0,77 ± 0,14 0,84 ± 0,24 Động mạch đùi d (mm) ( ± SD) Phải 5,17 ± 0,61 5,45 ± 0,69 5,68 ± 1,0 nông Trái 5,28 ± 0,86 5,21 ± 0,65 5,50 ± 0,63 D (mm) ( ± SD) Phải 6,59 ± 0,66 6,87 ± 0,69 7,21 ± 1,13 Trái 6,77 ± 0,81 6,64 ± 0,63 7,22 ± 0,91 IMT (mm) ( ± SD) Phải 0,72 ± 0,16 0,79 ± 0,19 0,81 ± 0,33 Trái 0,78 ± 0,22 0,82 ± 0,24 0,86 ± 0,25 Động mạch đùi d (mm) ( ± SD) Phải 4,86 ± 1,02 4,95 ± 0,8 5,34 ± 1,14 sâu Trái 5,01 ± 1,03 4,92 ± 0,75 4,97 ± 0,92 D (mm) ( ± SD) Phải 6,40 ± 1,04 6,45 ± 0,85 6,91 ± 0,95 Trái 6,44 ± 1,15 6,47 ± 0,85 6,51 ± 1,09 Độ dày IMT trung bình ở động mạch đùi chung, đùi nông và đùi sâu tăng theo tuổi mãn kinh. BÀN LUẬN Lê Văn Chi (năm) [1] (trung bình BMI 23,6 ± 2,8; vòng bụng: 86,1 ± 5,8; tỷ vòng bụng / Đặc điểm lâm sàng vòng mông: 0,92 ± 0,04). Kết quả nghiên cứu Tuổi trung bình của phụ nữ mãn kinh mắc hội của chúng tôi phù hợp với cả hai nghiên cứu chứng chuyển hóa 58,98 ± 3,84. Độ tuổi trong trên. Dù mãn kinh diễn ra kín đáo hay có xáo nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên trộn thì hậu quả của sự thiếu hụt estradiol cứu của Trần Đình Đạt và Lê Văn Chi (năm) trong thời kỳ mãn kinh đều không thể tránh (57,51 ±4,64 và 57,0 ± 4,3) [1], [3]. Tuổi mãn được ở mọi phụ nữ. Hậu quả là sự thay đổi về kinh trung bình 50,45 ± 3,23 phù hợp với mặt hình thái: ứ đọng mỡ nhiều nơi, tập trung nghiên cứu của Trần Hữu Dàng 49,98 ± 3,17 mỡ ở vùng thân đặc biệt là tăng lượng mỡ ở [2]. Trung bình BMI: 24,13 ± 2,72, vòng bụng [5]. Vì vậy, phụ nữ mãn kinh có nguy bụng: 87,5 ± 4,46 cm, tỷ lệ vòng bụng/vòng cơ mắc phải hội chứng chuyển hóa [10]. mông: 0,91 ± 0,05. So sánh kết quả nghiên Trong nghiên cứu của Toth MJ và Poehman cứu của Trần Hữu Dàng [2] (trung bình BMI: ET (năm) [15] cho rằng mãn kinh là một quá 24,52 ± 3,42; vòng bụng: 87,07 ± 8,96; tỷ lệ trình chuyển đổi làm tăng tích tụ mỡ ở bụng, vòng bụng/ vòng mông: 0,95 ± 0.07) và của làm tăng tỷ lệ vòng bụng/vòng mông, độc lập 144
  5. Lương Thị Hương Loan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 141 - 147 với ảnh hưởng của tuổi tác và khối lượng mỡ chuyển hóa rong nghiên cứu của chúng tôi của cơ thể. Bụng tích tụ chất béo trong quá cao hơn so với nghiên cứu của Lê Văn Chi [1] trình chuyển đổi mãn kinh đóng vai trò quan (7,57 ± 3,62 và 5,28 ± 1,24 mmol/l), có thể do trọng trong việc kết nối các thành phần của đối tượng nghiên cứu của Trần Đình Đạt [3] hội chứng chuyển hóa. Hiện chưa rõ thời kỳ có số đội tượng bị đái tháo đường ít hơn so mãn kinh là một yếu tố nguy cơ tim mạch cho với nghiên cứu của chúng tôi (10 trường hợp tất cả phụ nữ hay chỉ ở những người béo phì đái tháo đường, nghiên cứu của chúng tôi là trung tâm. Trung bình huyết áp tâm thu: 55 người). 136,71 ± 16,61 mmHg, huyết áp tâm trương Hình thái động mạch đùi 83,05 ± 11,51. Tăng huyết áp trong hội chứng Đo độ dày lớp nội trung mạc (IMT), các động chuyển hóa liên quan tới béo phì và kháng mạch đùi (đùi chung, đùi nông, đùi sâu được insulin. Bình thường insulin có tác dụng giãn, tiến hành ở 1-1,5cm cách chỗ phân chia, nơi khi có đề kháng insulin sẽ dẫn đến mất khả không có mảng vữa xơ nên một động mạch có năng giãn mạch của insulin. Mặt khác insulin thể vừa có mảng vữa xơ vừa có dày IMT. Độ máu làm gia tăng hoạt tính giao cảm kích dày IMT động mạch là khoảng cách giữa rìa thích sự tái hấp thu muối tại thận, làm gia trên đường ranh giới lòng mạch – lớp nội mạc tăng thể tích. Tất cả các yếu tố trên dẫn đến thành xa ĐM cho đến rìa trên đường ranh giới tăng huyết áp. Tỷ lệ kháng insulin trong nhóm trung mạc – ngoại mạc. Đánh giá có tăng IMT của chúng tôi là 62,78% tương tư kết qua khi IMT ≥ 0,9 mm theo quy định của hội tim nghiên cứu của Trần Đình Đạt (NĂM) mạch Châu Âu. So với động mạch cảnh, động 63,08% [3]. mạch đùi khó thăm khám hơn chủ yếu do Đặc điểm các chỉ số sinh hóa hình dạng cong. Vì vây, đường ranh giới nội Về bilan lipid máu, đối tượng nghiên cứu có mạc và lòng mạch của thành gần không thể tăng nồng độ triglyceride (2,39 ± 1,55), luôn luôn nhìn rõ, kéo theo khó khăn cho việc cholesterol toàn phần tăng nhẹ (5,96 ± 1,0), đo kích thước ĐM thể hiện bằng đường kính và giảm HDL-C (1,17 ± 0,28), nồng độ LDL- động mạch. Tuy nhiên, những khó khăn này C (3,11 ± 0,76). Kết quả nghiên cứu của không làm thay đổi dữ liệu chung của nhóm chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn nghiên cứu do chúng tôi đã loại những trường Chi và Trần Đình Đạt: Tăng nồng độ hợp khó đánh giá siêu âm. Tăng IMT động triglyceride, cholesterol toàn phần và giảm mạch đùi chung bên phải (1,12± 0,53) chiếm HDL –C. Theo nghiên cứu của Ginsberg [9], bao nhiêu 42,7%, trái (1,13 ± 0,67) chiếm bao rối loạn LDL-C ở những người mắc hội nhiêu phần trăm 43,9% . Tỷ lệ tăng IMT chứng chuyển hóa chủ yếu là sự thay đổi về chung cho cả phải và trái 9,7%. Tỷ lệ tăng nồng độ, LDL-C trở nên nhỏ và đậm đặc hơn, IMT trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn còn nồng độ thì có thể bình thường hoặc tăng so với nghiên cứu của Trần Hữu Nghị (NĂM) nhẹ. Ngoài ra thì nghiên cứu của Ginsberg (1,01 ± 0,31), sự khác biệt này có lẽ vì nghiên cũng khẳng định có tăng nồng độ triglyceride, cứu của chúng tôi đối tượng nghiên cứu là cholesterol toàn phần và giảm nồng độ HDL- phụ nữ mạn kinh có hội chứng chuyển hóa C ở người mắc hội chứng chuyển hóa. còn đối tượng nghiên cứu của Trần Hữu Nghị Nồng độ insulin của các đối tượng trong (NĂM) chỉ tập trung ở bệnh nhân tăng huyết nghiên cứu của chúng tôi (15,45 μUI/ml) áp. Độ dày nội trung mạc ĐM đùi là một chỉ tương tự kết quả nghiên cứu của Trần Thừa điểm của VXĐM giai đoạn sớm, có liên quan Nguyên (15,75 μUI/ml). Và điều này cũng đến nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp, phù hợp với nghiên cứu của Denio và cộng tăng cholesterol máu, tuổi và một yếu tố chỉ sự. Trị số trung bình Glucose máu lúc đói ở điểm của bệnh động mạch chi dưới [10]. nhóm phụ nữ mãn kinh mắc hội chứng Nhiều nghiên cứu đều khẳng định vai trò của 145
  6. Lương Thị Hương Loan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 141 - 147 các yếu tố nguy cơ kinh điển như tuổi, rối loạn Y học, Đại học Y Dược Huế. lipid máu, đái tháo đường. Còn một số yếu tố 2. Trần Hữu Dàng (2004), Nội tiết học, Giáo trình sau Đại học. Trường Đại học Y khoa Huế, tr 1-32, nguy cơ khác tác động đến tổn thương đông tr 142-152. mạch đùi vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu. 3. Trần Đình Đạt (2011), "Nghiên cứu tổn thương Tuổi là yếu tố ảnh hưởng đến độ dày nội động mạch cảnh qua siêu âm Doppler ở phụ nữ trung mạc ĐM, tỷ lệ vữa xơ của các động mãn kinh có hội chứng chuyển hóa", Luận án tiến sĩ Y hoc. mạch nói chung và của ĐM đùi nói riêng. 4. Nguyến Hải Thủy (2008), Hội chứng chuyển Tuổi càng lớn thì độ dày lớp nội trung mạc hóa, chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, Giáo càng tăng (xem bảng 3.9). Kết quả nghiên cứu trình sau đại học. Nxb Đại Học Huế, tr 304-312. của Gariepy J (NĂM) cho thấy ngoài điểm 5. Mai Thế Trạch (1998), Mãn kinh, Nội tiết học tương đồng là IMT ĐM cảnh và đùi đều tăng đại cương. Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh, tr 409 - 411. lên trong bệnh tăng huyết áp thì tuổi cũng ảnh 6. Chu Hoàng Vân (2002), Bệnh viêm tắc động hưởng đến IMT ĐM đùi. Vị trí vữa xơ ĐM mạch, Bài giảng sau đại học. Cục quan Y, Hà Nội, đùi và dày nội trung mạc ĐM đùi hay gặp là tr 211-215. động mạch đùi chung kể cả đùi phải và đùi 7. Bulun S.E, Adashi E.Y (2003), "The physiology trái. Điều quan sát này cũng phù hợp với các and pathology of the female reproductive axis". tài liệu y văn kinh điển. Vị trí động mạch đùi Williams Textbook of Endocrinology, pp 587- 665. 8. Canterin FA, Carrubba SL, et al (2010), chung là nơi dế bị tổn thương thành mạch "Association between Carotid Atherosclerosis and nhất do vòng chảy ở đây xoáy hơn [6]. Tính Metabolic Syndrome: Results from the ISMIR chất tổn thương thành mạch chủ yếu ở giai Study". Angiology,vol 61 (5), pp 443 - 448. đoạn đầu, vữa xơ mới, bề mặt nhẵn. Mức độ 9. Ginsberg H. N, Yuan –Li Zhang (2006), nặng gặp ít (một trường hợp). Tóm lại IMT "Metabolic syndrom: Focus on Dyslipidemia" động mạch đùi chung ở phụ nữ mãn kinh mắc Obesity, vol 14, pp. 41-49. 10. Heidari R, et al (2010), "Metabolic syndrom in hội chứng chuyển hóa có giá trị dự báo nguy menopausal transition: Isfanhan Health Heart cơ tương đối mắc phải bệnh tim mạch. Program, a population based study". Diabetology Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi chưa and Metabolic syndrom,vol 2, pp.b59. nói rõ được mối liên quan giữa các biến về 11. Kim Anh Do, Susan A. Treloar, Nirmala Pandeya, David Purdie, Adele C. Green, Andrew chuyển hóa với tình trạng vữa xơ động mạch C. Heath, Nicholas G. Martin (1998), "Predictive đùi. Chúng tôi sẽ nói rõ vấn đề này trong bài factors of age at menopause in a large Australian viết tiếp theo. twin study". vol 70 (6). KẾT LUẬN 12. Life expextancy at birth female Trung bình IMT động mạch đùi chung bên .FE.IN. phải 1,12 ± 0,53, bên trái 1,13 ± 0,67. IMT 13. Lin KC, Tsai ST, Kuo SC, Tsay SL (2007), của đối tượng nghiên cứu dày hơn bình "Interrelationship between insulin resistance and thường (bình thường IMT < 0,9 ). Bệnh nhân menopause on the metabolic syndrome and its indivisual component among nondiabetic women mãn kinh bị mắc hội chứng chuyển hóa có in kinmen study". Am J Med Sci, vol 333 (4), pp. nguy cơ bị vữa xơ động mạch và vị trí của 208 – 214. mảng vữa xơ chủ yếu ở động mạch đùi chung. 14. Palacios S, Henderson VW, Siseles N, Tan D, Mảng vữa xơ chủ yếu là mảng vữa xơ mới. Villaseca P (2010), "Age of menopause and impact of climacteric symptoms by geographical TÀI LIỆU THAM KHẢO region". Climacteric,vol 13, pp. 419-428. 1. Lê Văn Chi (2010), "Nghiên cứu hội chứng 15. Poehlman E.T (2002), "Menopause, energy chuyển hóa và vai trò của kháng insulin, estradiol expenditure, and body composition". Acta Obstet và testosterol ở phụ nữ mãn kinh", Luận án tiến sĩ Gynecol Scand, vol 81 (7), pp. 603-611. 146
  7. Lương Thị Hương Loan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 134(04): 141 - 147 SUMMARY INTIMAL THICKNESS ASSESSMENT OF THE FEMORAL ARTERY IN POSTMENOPAUSAL WOMEN WITH METABOLIC SYNDROME USING DOPPLER ULTRASOUND IN THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2014 Luong Thi Huong Loan*, Doan Van Thuong College of Medicine and Pharmacy - TNU Objectives: The study was carried out to measure (IMT) of the femoral artery in postmenopausal women with metabolic syndrome using Doppler ultrasound. Methods: Eighty- two eligible subjects with diabetes admitted to Thai Nguyen Central General Hospital from april 2014 to December 2014 as outpatients were enrolled to this research project. All patients underwent clinical exams, laboratory tests and femoral atery Duplex ultrasound. Results: Mean age of participants were 58.98 ± 3.8 years. Average IMT of the common femoral artery was 1.12 ± 0.53 (right), and 1.13 ± 0, 67 (left). Mean IMT of the right and left superficial femoral artery were 0.78 ± 0.19 and 0,88 ± 0,69 respectivel while mean IMT of the right and left profound femoral artery were 0,77 ± 0,21 and 0,81 ± 0,23 respectively. Forty-one and a haft percenet of the left common femoral arteries presented with IMT while this rate on the right was 31.7%. Atherosclerosis plaques were accounted for 2.4% on the left and 11% on the right common femoral artery repectively.Conclusion: IMT is the common ultrasound finding of common femoral artery in post- menopausal women with metabolic disorders. Atherosclerotic plaques were considered as new pathology changes. Keywords: menopause, metabolic syndrome, intima-media thickness Ngày nhận bài:30/11/2014; Ngày phản biện:12/12/2014; Ngày duyệt đăng: 08/5/2015 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Trường Giang – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN * Tel: 0919 353128, Email: luongloanvn@yahoo.com 147