Đánh giá chất lượng ý dĩ ở một số cơ sở cung ứng và sử dụng trên địa bàn Hà Nội

Ý dĩ (Semen Coisis) là vị thuốc cổ truyền được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, vị thuốc này dễ bị nhầm lẫn và giả mạo. Đề tài tiến hành khảo sát chất lượng 15 mẫu Ý dĩ tại Thành phố Hà Nội theo chuyên luận Ý dĩ của Dược điển Việt Nam IV có so sánh với mẫu chuẩn và mẫu đối chiếu. Với 15 mẫu khảo sát thì chỉ tiêu tỉ lệ tạp chất (từ 0,15% đến 0,42%) và hàm lượng tro toàn phần (từ 1,25% đến 1,82%) đạt theo quy định; 10 mẫu có giới hạn hàm ẩm (từ 8,00 đến 11,55%); 2 mẫu có chỉ tiêu soi bột và chỉ tiêu mô tả đạt theo quy định; hàm lượng chất chiết được của 15 mẫu (từ 1,51% đến 3,54%) không đạt (qui định ≥ 5,5%)

Hà Nội là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của cả nước, là nơi tập trung các bệnh viện từ trung ương đến địa phương, các bệnh viện tư nhân, nhà thuốc tư nhân. Hà Nội còn có các khu nuôi trồng dược liệu có quy mô lớn được quy hoạch như Thanh Trì, Sóc Sơn và trung tâm buôn bán dược liệu quy mô lớn nhất cả nước như phố Lãn Ông (Hoàn Kiếm), Ninh Hiệp (Gia Lâm). Chính vì thế, lượng bệnh đến với những cơ sở khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền ngày càng đông, đóng góp rất lớn trong việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân không chỉ trong nội thành, ngoại thành mà cả các tỉnh, thành phố khác trong toàn quốc

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng ý dĩ ở một số cơ sở cung ứng và sử dụng trên địa bàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chat_luong_y_di_o_mot_so_co_so_cung_ung_va_su_dung.pdf

Nội dung text: Đánh giá chất lượng ý dĩ ở một số cơ sở cung ứng và sử dụng trên địa bàn Hà Nội

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG Ý DĨ Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Nguyễn Văn Phúc, Hoàng Minh Chung Trường Đại học Y Hà Nội Ý dĩ (Semen Coisis) là vị thuốc cổ truyền được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, vị thuốc này dễ bị nhầm lẫn và giả mạo. Đề tài tiến hành khảo sát chất lượng 15 mẫu Ý dĩ tại Thành phố Hà Nội theo chuyên luận Ý dĩ của Dược điển Việt Nam IV có so sánh với mẫu chuẩn và mẫu đối chiếu. Với 15 mẫu khảo sát thì chỉ tiêu tỉ lệ tạp chất (từ 0,15% đến 0,42%) và hàm lượng tro toàn phần (từ 1,25% đến 1,82%) đạt theo quy định; 10 mẫu có giới hạn hàm ẩm (từ 8,00 đến 11,55%); 2 mẫu có chỉ tiêu soi bột và chỉ tiêu mô tả đạt theo quy định; hàm lượng chất chiết được của 15 mẫu (từ 1,51% đến 3,54%) không đạt (qui định ≥ 5,5%). Từ khóa: Semen Coisis, Coix Seed I. ĐẶT VẤN ĐỀ hay tiêu chuẩn cơ sở [3]. Tiêu chuẩn hoá và Hà Nội là trung tâm văn hoá, kinh tế, kiểm tra chặt chẽ nguồn nguyên liệu ban đầu chính trị của cả nước, là nơi tập trung các là yếu tố quan trong để đảm bảo an toàn và bệnh viện từ trung ương đến địa phương, hiệu quả điều trị của thuốc cổ truyền. Việc sử các bệnh viện tư nhân, nhà thuốc tư nhân. dụng thuốc cổ truyền ở các nước đa phần Hà Nội còn có các khu nuôi trồng dược liệu được quy định rất nghiêm ngặt, có những có quy mô lớn được quy hoạch như Thanh tiêu chuẩn và quy định của nhà nước về chất Trì, Sóc Sơn và trung tâm buôn bán dược lượng. Vì vậy, thuốc cổ truyền bị nhầm lẫn, liệu quy mô lớn nhất cả nước như phố Lãn giả mạo, kém chất lượng là mối quan tâm Ông (Hoàn Kiếm), Ninh Hiệp (Gia Lâm). hàng đầu [4]. Hiện nay, tình hình cung ứng Chính vì thế, lượng bệnh đến với những cơ và sử dụng dược liệu cũng như thuốc cổ sở khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền truyền ở Việt Nam còn rất nhiều bất cập. Việc ngày càng đông, đóng góp rất lớn trong việc kiểm tra chất lượng dược liệu khi nhập khẩu, chăm sóc sức khoẻ nhân dân không chỉ trong trồng tại địa phương và sử dụng chưa được nội thành, ngoại thành mà cả các tỉnh, thành chặt chẽ. Nhiều dược liệu cùng tên nhưng phố khác trong toàn quốc [1; 2]. khác loài, dược liệu có hình dáng gần giống Dược liệu và thuốc cổ truyền đã được sử nhau rất dễ bị nhầm lẫn trong nhận biết, dẫn dụng phổ biến và thông dụng từ lâu đời ở Việt đến nhầm lẫn trong sử dụng trong đó có vị Nam. Thuốc cổ truyền trước khi đưa vào sử thuốc Ý dĩ [5]. dụng đều phải kiểm tra chất lượng và phải đạt Vị thuốc Ý dĩ (Semen Coisis) là nhân hạt yêu cầu chất lượng như tiêu chuẩn Dược điển của quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Ý dĩ (Coix lachryma-JobiL.), họ Lúa (Poaceae) Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Phúc – Khoa Y học cổ truyền có tác dụng bồi bổ cơ thể, lợi tiểu tiện, tiêu – Trường Đại học Y Hà Nội Email: phucdhy@gmail.com phù thũng, chữa phong thấp lâu ngày không Ngày nhận: 28/7/2016 khỏi [6]. Mặc dù được sử dụng phổ biến với Ngày được chấp thuận: 08/10/2016 nhiều công dụng như vậy, nhưng Ý dĩ được TCNCYH 103 (5) - 2016 9
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sử dụng trong nước chủ yếu được nhập khẩu + Cơ sở kinh doanh: 02 cơ sở ở Ninh Hiệp từ Trung Quốc, sự nhầm loài của Ý dĩ (Semen (Gia Lâm - Hà Nội), 02 cơ sở ở Lãn Ông coicis) đã được một số tác giả đề cập [7; 8]. (Hoàn Kiếm - Hà Nội). Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu + Các cơ sở khám chữa bệnh và phòng chất lượng của vị thuốc này hiện đang được chẩn trị (cơ sở sử dụng): công lập có 02 sử dụng tại Hà Nội có đạt tiêu chuẩn chất bệnh viện Y học cổ truyền; 02 khoa Y học cổ lượng như Dược điển Việt Nam quy định truyền thuộc bệnh viện đa khoa. Tư nhân: không? Để góp phần nâng cao chất lượng chọn theo phương pháp ngẫu nhiên 03 phòng thuốc cho người bệnh, nghiên cứu được tiến chẩn trị thuộc 6 quận huyện Đống Đa, Đông hành nhằm mục tiêu: Kiểm nghiệm chất lượng Anh, Nam Từ Liêm, Đan Phượng, Chương dược liệu Ý dĩ ở một số cơ sở cung ứng và sử Mỹ, Thạch Thất. dụng trên địa bàn Hà Nội theo tiêu chuẩn 4. Mẫu nghiên cứu Dược điển Việt Nam IV. Tổng số mẫu lấy là 15 mẫu được ký hiệu lần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lượt T1, T2, T3, .., T15. Thời gian lấy mẫu từ tháng 5/2011 đến tháng 4/2012. 1. Đối tượng Mẫu đối chiếu: Ý dĩ của Công ty cổ phần Mẫu Ý dĩ được thu thập trên thị trường Hà dược Quảng Châu (C - TQ). Nội bằng cách đóng vai khách hàng đi đến Mẫu chuẩn: Ý dĩ của Viện Kiểm nghiệm các cơ sở được chọn trước để mua vị thuốc Ý thuốc Trung ương (C - DD). dĩ mà người bán hàng không biết khách hàng 5. Phương pháp chung đánh giá chất này đang tham gia vào nghiên cứu. lượng dược liệu 2. Tiêu chuẩn chọn mẫu Các mẫu dược liệu thu về được nghiên cứu về chất lượng theo chuyên luận Ý dĩ của Mẫu được chọn vào nghiên cứu là: Ý dĩ Dược điển Việt Nam IV, so sánh với mẫu chưa qua chế biến bằng cách sao, không chuẩn và mẫu đối chiếu [6]. được xay vụn nát, không bị mốc, mọt. Mẫu loại khỏi nghiên cứu là: Ý dĩ đã được 6. Đánh giá chất lượng các dược liệu sao vàng hoặc được xay nát không nhìn thấy được khảo sát hạt, đã bị mốc hoặc bị mọt xâm hại. Chất lượng của các dược liệu nghiên cứu được đánh giá theo tiêu chuẩn của chuyên 3. Phương pháp thu thập mẫu luận của Ý dĩ ghi trong Dược điển Việt Nam IV Mẫu thu thập có chủ đích sao cho số mẫu để xác nhận kết quả theo các mức độ sau: ở cơ sở cung ứng tương đương cơ sở sử Mẫu đạt tiêu chuẩn IV là mẫu đạt 100 % dụng và tương đối đại diện về hành chính không đạt bất kỳ một chỉ tiêu nào như Dược cũng như mô hình hoạt động cho 29 quận điển Việt Nam IV đã nêu. Mẫu sau khi làm 3 huyện của Hà Nội. Vì vậy, mẫu thu thập được lần coi như không đạt tiêu chuẩn làm thuốc. phân bố như sau: Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn Dược + Doanh nghiệp: 01 Doanh nghiệp thuộc học cổ truyền, Khoa Y học cổ truyền - Trường Hoàn Kiếm, 01 doanh nghiệp thuộc Hà Đông, Đại học Y Hà Nội; Viện kiểm nghiệm thuốc 01 doanh nghiệp Trung ương. Trung ương, Trường Đại học Dược Hà Nội. 10 TCNCYH 103 (5) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC * Hóa chất và thiết bị - Ý dĩ chuẩn: do Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương cung cấp. Mẫu đối chiếu do công - Hóa chất: Silica gel G, acid acetic, ethyl ty Dược Quảng Châu – Trung Quốc cung cấp. acetat, ether dầu hoả - Máy móc, thiết bị: máy siêu âm, máy xay III. KẾT QUẢ dược liệu, thiết bị chiết xuất và cô dưới áp suất giảm, kính hiển vi quang học Olympus 1. Mô tả đặc điểm vị thuốc CH - 20 (Nhật), kính lúp soi nổi Leica E24, 15 mẫu nghiên cứu theo mô tả được chia Máy cô quay áp suất giảm, tủ sấy thường, thành 2 loại. Với một số hình đại diện như sau: tủ ấm Mẫu chuẩn Hình 1. Hình ảnh một số mẫu Ý dĩ Các mẫu thu thập được có hạt hình trứng ngắn, hơi tròn. Kích thước có 2 loại: Các mẫu 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 14, 15 có các hạt hơi tròn, dài 1 - 2 mm, đường kính 1 - 2 mm, mặt ngoài màu trắng hay trắng ngà, hơi bóng, mặt trong có rãnh nhỏ nhưng ngắn, ở đầu rãnh có một chấm màu nâu đen, rắn chắc, chỗ vỡ màu trắng ngà, có bột; Mẫu số 2, 10, 11, 12, 13 bị vỡ vụn không còn nguyên hình hạt. Các mẫu này có hình thái khác, cỡ hạt khoảng dài 5 - 8 cm, đường kính 2 - 5 cm. Mặt ngoài màu trắng hay trắng ngà, hơi bóng, chỗ vỡ màu trắng ngà, có bột, rắn chắc. Các đặc điểm này không phù hợp với tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam IV cũng như mẫu chuẩn và đối chiếu. Riêng mẫu số 2, 10 nhiều hạt mặt trong có rãnh hình máng, ở đầu rãnh có một chấm màu nâu đen tương tự mẫu chuẩn và đối chiếu. Cắt dọc giữa rãnh các mẫu Ý dĩ còn nguyên hạt chưa vị vỡ vụn, soi dưới kính lúp: thấy 13 mẫu nội nhũ nhưng hầu như không trắng, phôi hẹp ngắn, nằm ở một bên rãnh, đặc điểm này TCNCYH 103 (5) - 2016 11
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC không phù hợp tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam IV cũng như mẫu chuẩn và đối chiếu. Riêng mẫu số 2, 10 chỉ còn một số hạt có thể cắt ngang qua rãnh thấy hình ảnh phôi hẹp dài hơn các mẫu khác, gần giống với mẫu đối chiếu. Mẫu chuẩn Hình 2. Ảnh vi phẫu một số mẫu Ý dĩ Soi bột: nghiền bột các mẫu Ý dĩ nghiên cứu, soi dưới hính hiển vi ở độ phóng đại 40 lần thu được các hình ảnh sau: I II III IV V VI Hình 3. Ảnh hạt tinh bột Ý dĩ mẫu nghiên cứu: I: Mẫu chuẩn VKN; II: Mẫu so sánh; III: Mẫu số 7; IV: Mẫu số 10; V: Mẫu số 13; VI: Mẫu số 14. Mẫu số 2 và 10 có các đặc điểm bột hình đĩa, đường kính 20 - 21mm, rốn có hình sao, tương tự mẫu chuẩn, đối chiếu và quy định của Dược điển Việt Nam IV. Trong các mẫu còn lại có những hạt tinh bột có kích thước lớn hơn 21µm, rốn sâu và rõ hơn so với mẫu chuẩn. Mẫu số 7 có các hạt tinh bột thấy rõ vân tăng trưởng đồng tâm khác với mẫu chuẩn. Mẫu số 14 thấy đa số là hạt tinh bột hình đa giác. Sắc ký lớp mỏng: tiến hành với 15 mẫu nghiên cứu (T1 T15), 1 chuẩn (C - DD) và 1 đối chiếu (C - TQ), hệ dung môi triển khai: Ether dầu (60 - 800C) - ethyl acetat - acid acetic (theo tỷ lệ 10 : 3 : 0,1) và quan sát dưới đèn tử ngoại ở bước sóng λ = 366 nm. 12 TCNCYH 103 (5) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hình 4. Hình ảnh sắc ký đồ bản mỏng của các mẫu Ý dĩ 15 mẫu nghiên cứu từ T1 đến T15 và mẫu C - DĐ (mẫu chuẩn Viện kiểm nghiệm) C - TQ: (Mẫu đối chiếu). Trên sắc ký đồ mẫu chuẩn và đối chiếu có 1 vết màu lơ xanh và 2 vết màu xanh sáng ở Rf lần lượt là 0,32; 0,37 và 0,42. 15 mẫu thử đều thiếu vết so với sắc ký đồ của mẫu chuẩn. Mẫu 4 có vết ở Rf 0,32; mẫu 7 không có vết. Mẫu 2, 3, 5, 6 chỉ có 1 vết. Mẫu 1 có vết khác. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu Ý dĩ được tổng hợp ở bảng sau Bảng 1. Tổng hợp chất lượng 15 mẫu Ý dĩ SKLM Độ ẩm Tạp TL vụn Chất chiết Mô Vi Soi Tro TP TCĐ/ TT (có 3 < 12% chất nát được tả phẫu bột < 2% 9TC vết) 5,5% 1 K K K 2 9,00 1,80 0,20 0,50 2,34 4 2 Đ Đ Đ 1 9,15 1,25 0,40 2,35 3,54 5 3 K K K 1 11,50 1,45 0,25 0,40 2,42 4 4 K K K 2 12,70 1,78 0,30 0,30 2,56 4 5 K K K 1 12,20 1,28 0,25 0,32 2,79 3 6 K K K 1 12,75 1,60 0,35 0,45 3,38 3 7 K K K 0 8,00 1,20 0,42 0,35 2,92 4 8 K K K 1 10,45 1,35 0,35 0,12 2,31 4 9 K K K 2 12,25 1,45 0,25 0,45 1,51 3 10 Đ Đ Đ 2 11,70 1,40 0,20 2, 25 1,99 5 11 K K K 2 10,50 1,65 0,15 0,65 3,23 4 12 K K K 2 10,20 1,30 0,25 0,30 2,46 4 13 K K K 2 11,70 1,90 0,30 0,90 2,53 4 14 K K K 2 12,14 1,70 0,25 0,75 2,54 3 15 K K K 2 9,70 1,82 0,25 0,52 2,66 4 ĐC Đ Đ Đ 3 11,25 1,68 0,15 1,45 6,25 9 Chuẩn Đ Đ Đ 3 10,15 1,58 0,22 1,25 5,95 9 TCNCYH 103 (5) - 2016 13
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Độ ẩm: 10 mẫu đạt. Tro toàn phần và tỷ lệ tạp chất: 15 mẫu đạt. Tỷ lệ vụn nát: 13 mẫu đạt. Hàm lượng chất chiết được trong dược liệu: Tiến hành theo phương pháp chiết nóng 15 mẫu nghiên cứu đều không đạt. V. BÀN LUẬN Theo quy định của Bộ Y tế, chất lượng dược liệu. Chất chiết được thường là hỗn hợp dược liệu Ý dĩ được sử dụng ở Việt Nam gồm nhiều hoạt chất của dược liệu, lượng phải đạt mọi chỉ tiêu theo chuyên luận ý dĩ chất chiết được đạt theo quy định thì lượng trong Dược điển Việt Nam IV [6]. Theo hoạt chất chính có tác dụng điều trị bệnh mới nghiên cứu này, có 3 tiêu chí của chỉ tiêu mô đủ đáp ứng đúng tiêu chuẩn của dược liệu tả là hình thái với kích thước hạt; vi phẫu với [11; 13]. Kết quả nghiên cứu 15/15 mẫu đều đặc điểm nội nhũ và phôi; soi bột với đặc không đạt chỉ tiêu này. Kết hợp với kết quả 3 điểm hạt tinh bột hình đĩa, nhân có rốn chỉ tiêu mô tả với đặc điểm kích thước; vi thường phân nhánh hình sao là điển hình phẫu với đặc điểm nội nhũ và phôi; soi bột với cho Ý dĩ. Đây có thể coi là những đặc điểm đặc điểm hạt tinh bột cho thấy mặc dù 2/15 để có thể nhận dạng được “tính đúng” của mẫu đạt tiêu chuẩn này nhưng lại không đạt dược liệu Ý dĩ. Kết quả nghiên cứu có 13/15 về chỉ tiêu chất lượng. mẫu không đạt 3 chỉ tiêu này. Theo một số Độ ẩm ảnh hưởng đến hàm lượng hoạt tác giả [1; 3; 8; 10], Ý dĩ dùng ở Việt Nam có chất vì có thể làm thay đổi hoặc làm giảm thể bị nhầm lẫn với Cao lương (Sorghum vul- hàm lượng hoạt chất, chịu ảnh hưởng của gare Pers.) có đặc điểm hình ảnh như 13 công tác bảo quản. Đây là nguyên nhân mẫu được gọi là Ý dĩ mà chúng tôi khảo sát. chính dẫn đến nấm mốc, mối mọt làm thay Trong nghiên cứu hóa thực vật, hình ảnh đổi chất lượng dược liệu và có thể gây ra sắc ký lớp mỏng như là “Dấu vân tay” cho mỗi những tác dụng phụ trong điều trị bệnh [3; loài dược liệu làm thuốc [9]. Mỗi một vết được 11]. Kết quả nghiên cứu có 10/15 mẫu đạt thể hiện như một nhóm hoạt chất có trong chỉ tiêu độ ẩm, còn lại 5 mẫu chưa đạt chỉ dược liệu, một khi thiếu hoặc thừa vết coi như tiêu này, đây cũng là yếu tố gián tiếp ảnh mẫu đó không đúng về chỉ tiêu định tính bằng hưởng đến chất lượng dược liệu. sắc ký lớp mỏng vì có thể là không đủ thành Theo tập tuyển chọn những cây thuốc ở phần hoạt chất hoặc có thêm chất lạ [13]. Kết Việt Nam [12], loài Ý dĩ (Coix lacryma - jobi quả nghiên cứu cho thấy 14/15 mẫu thử sắc L.) được làm thuốc có 2 thứ là Coix lacryma - ký đồ thiếu một vết so với yêu cầu Dược điển jobi L.var.mayuen Stapf. (như DĐTQ 2010) Việt Nam IV. Đặc biệt có 1/15 mẫu không có và Coix lacryma-jobi L.var.susudama Honda. vết trên sắc ký đồ. Như vậy, trong tổng 15 mẫu Ngoài ra, còn có loài Ý dĩ hoang dại được có đến 14 mẫu không đạt chỉ tiêu định tính, chia làm 3 thứ: Coix lacryma - jobi L.var. cũng có nghĩa các mẫu này không phải là loài stenocarpa, Coix lacryma-jobi L.var. monilif- Ý dĩ quy định trong Dược điển Việt Nam IV. era và Coix lacryma - jobi L.var.puellarum, Chất chiết trong dược liệu là chỉ tiêu quan nhìn chung hình dáng của chúng giống loài trọng để đánh giá lượng hoạt chất, chất lượng được trồng trọt. 14 TCNCYH 103 (5) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Theo Trung tâm dữ liệu Việt Nam, giới Ý dĩ đã có nhiều chuyên luận đề cập đến vấn thiệu chi Coix có 4 loài là: đề Ý dĩ giả mạo và kém chất lượng từ những - Coix aquatica Roxb. Tên khác: Coix năm 2009 cho đến 2012 [3; 7; 8], nhưng tại lacryma-jobi L. form. aquatica (Roxb.) Back; thời điểm khảo sát tình trạng này vẫn tồn tại. - Coix chinensis Todaro ex Balansa (Bo bo; V. KẾT LUẬN ý dĩ). Tên khác: *Coix lacryma - jobi L. var. mayuen (Romanet) Stapf. Kết quả kiểm tra chất lượng của 15 mẫu Ý - Coix lacryma jobi var. gigantea (Roxb.) dĩ thu thập trên thị trường Hà Nội so với tiêu Hook (Nga núi). chuẩn chuyên luận của Ý dĩ trong Dược điển - **Coix lacryma-jobi L. (Cườm gạo; Bo bo Việt Nam IV mẫu chuẩn và đối chiếu được kết nếp; ý dĩ nhọn). Tên khác: Coix lacryma L., quả: 15/15 mẫu có tỉ lệ tạp chất (từ 0,15% đến Coix agrestis Lour., Coix puellarum Bal. 0,42%) và hàm lượng tro toàn phần (từ 1,25% Dược điển Trung Quốc 2010 sử dụng loài đến 1,82%) đạt (quy định ≤ 2,0%); 10/15 mẫu (*) Coix lacryma - Jobi L.var.mayuen Stapf. có giới hạn hàm ẩm (8,00 - 11,55%) đạt (quy [13]. Dược điển Việt Nam IV quy định ý dĩ là định ≤ 12,0%); 2/15 mẫu đạt chỉ tiêu mô tả và hạt của cây **Coix lachryma-Jobi L [6]. soi bột; 15/15 mẫu có hàm lượng chất chiết Như vậy loài Ý dĩ của Trung Quốc và Việt được (1,51% - 3,54%) không đạt (qui định Nam quy định có khác nhau, có hình dạng, ≥ 5,5%). đặc điểm bột giống nhau; tuy nhiên định tính Như vậy, 15/15 mẫu nghiên cứu không đạt bằng sắc ký lớp mỏng cho thấy hai loài Ý dĩ đủ các chỉ tiêu theo chuyên luận Ý dĩ của Việt Nam và mẫu so sánh Ý dĩ Trung Quốc Dược điển Việt Nam IV cũng như mẫu chuẩn đều cho 3 vết Rf giống nhau trên sắc ký đồ, và đối chiếu. tuy nhiên màu sắc và diện tích vết của hai mẫu có khác nhau. Điều đó cho thấy dược Lời cảm ơn liệu Ý dĩ của Việt Nam là một thứ khác. Do Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự giúp nghiên cứu mới ngừng ở mức độ định tính, đỡ của Hội Đông y Hà Nội; Viện Kiểm nghiệm cần có các nghiên cứu định danh Ý dĩ theo thuốc Trung ương trong quá trình thực hiện mức phân loại dưới loài là thứ, để thống nhất nghiên cứu này. dược liệu Ý dĩ dùng làm thuốc ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Việc sử dụng vị dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền đảm bảo chất lượng trong các cơ sở 1. Hoàng Minh Chung (2010). Báo cáo khám chữa bệnh đã được chú trọng. Chất tình hình chất lượng một số dược liệu dùng lượng dược liệu vị thuốc y học cổ truyền sử trong Y học cổ truyền trên thị trường Hà Nội. dụng trong các bệnh viện y học cổ truyền đã Tài liệu tập huấn triển khai thông tư 12/2010/ được tăng cường kiểm tra, kiểm soát. Tuy TT-BYT và Thực trạng chất lượng dược liệu nhiên, việc quản lý chất lượng dược liệu còn trên thị trường & trong các cơ sở khám chữa gặp nhiều khó khăn. Nhiều dược liệu chỉ được bệnh bằng Y học cổ truyền hiện nay. kiểm tra, kiểm soát chất lượng bằng cảm quan 2. Cục thống kê Hà Nội (2010). Niên giám và kinh nghiệm [3; 7]. Riêng đối với dược liệu thống kê Hà Nội năm 2009. Cục thống kê Hà Nội. TCNCYH 103 (5) - 2016 15
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Trần Thị Hồng Phương (2010). Báo phương pháp kiểm định chất lượng thuốc Y cáo thực trạng chất lượng dược liệu và thuốc học cổ truyền. Vụ Y Dược cổ truyền, Bộ Y tế. đông y, thuốc từ dược liệu tên thị trường và 9. Nguyễn Thị Bích Thu, Nguyễn Viết các biện pháp quản lý. Tài liệu Hội nghị tổng Thân và cộng sự (2007). Nghiên cứu tiêu kết công tác y dược cổ truyền năm 2009 chuẩn hóa dược liệu bằng sắc ký lỏng cao áp phương hướng công tác năm 2010. với kỹ thuật dấu vân tay. Tài liệu Hội nghị 4. 趙中振,李應生 (2005). 香港容易混淆中 dược liệu toàn quốc lần thứ hai - Phát triển dược liệu đến năm 2015 và tầm nhìn 2020. 藥. 香港中藥聯商. 12-20. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 262 - 269. 5. Cục quản lý Dược Việt Nam (2005). 10. Nguyễn Viết Thân (2003). Kiểm Một số vấn đề liên quan đến thuốc cổ truyền. nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi. Tài liệu Hội nghị phát triển đông dược và các Tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, chính sách có liên quan. Bộ Y tế, Hà Nội, 58 – 61. 260 - 262. 11. Bùi Thị Bích Liên (2012). Một số vấn 6. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV. đề về chất lượng dược liệu ở Quảng Ngãi. Hội Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 938. Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi. 7. Hoàng Minh Chung (2012). Tình hình 12. Nguyễn Thượng Dong (2004). Cây chất lượng dược liệu và các vị thuốc Y học cổ thuốc và động vật làm thuốc, Tập II. Nhà xuất truyền dễ bị nhầm lẫn, giả mạo. Tài liệu tập , huấn Nhận dạng dược liệu và phương pháp bản Khoa học và kỹ thuật 1155 - 1157. bào chế theo Y học cổ truyền. Viện Y Dược 13. 国家药典委员会 (2010). 中华人民共和 học dân tộc, Thành Phố Hồ Chí Minh. 国药典一部.北京: 化学工业出版社,291 - 293. 8. Nguyễn Viết Thân (2009). Thực trạng chất lượng dược liệu trên thị trường và công 14. Chinese Medicine in Hong Kong, nd tác kiểm định chất lượng thuốc Y học cổ China, The 2 world Intergrative Medicine truyền. Tài liệu tập huấn Thực trạng và các Congress Abtracts 11. Summary QUALITY OF SEMEN COIX FROM VARIOUS SUPPLIERS AND CONSUMERS IN HANOI Semen Coix is used as a popular traditional medicine in Vietnam, however it is easy to get fake product and substandard quality. In this study, we evaluated the quality of 15 Semen Coix samples taken in Hanoi City in accordance with the Semen Coix composition under the Vietnamese Pharmacopoeia Fourth Edition in comparison with standard samples. 15 Semen Coix samples met requirements with the impurity level of 0.15 - 0.42% and total Ash of 1.25 - 1.82%. 10 samples met the moisture limit (8.00 - 11.55%) requirement; 2 samples met the descriptive and powdered criteria; the extracted content of 15 samples (1.51% - 3.54 %) failed to meet requirements (≥ 5.5%). Keywords: Semen Coix, Coix Seed 16 TCNCYH 103 (5) - 2016