Đánh giá biến đổi siêu cấu trúc ống sinh tinh của bệnh nhân vô tinh thể sinh tinh nửa chừng
Đánh giá biến đổi siêu cấu trúc ống sinh tinh (OST) của bệnh nhân (BN) vô tinh thể sinh tinh nửa chừng.
Kết quả: độ dày lớp vỏ xơ OST tăng, các tế bào biểu mô tinh thoái hóa, xuất hiện các không bào với nhiều kích thước to nhỏ khác nhau trong bào tương, có những mảnh vỡ bong ra khỏi biểu mô sinh tinh
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá biến đổi siêu cấu trúc ống sinh tinh của bệnh nhân vô tinh thể sinh tinh nửa chừng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
danh_gia_bien_doi_sieu_cau_truc_ong_sinh_tinh_cua_benh_nhan.pdf
Nội dung text: Đánh giá biến đổi siêu cấu trúc ống sinh tinh của bệnh nhân vô tinh thể sinh tinh nửa chừng
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI SIÊU CẤU TRÚC ỐNG SINH TINH CỦA BỆNH NHÂN VÔ TINH THỂ SINH TINH NỬA CHỪNG Đỗ Thị Hồng Hải*; Trịnh Quốc Thành** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá biến đổi siêu cấu trúc ống sinh tinh (OST) của bệnh nhân (BN) vô tinh thể sinh tinh nửa chừng. Kết quả: độ dày lớp vỏ xơ OST tăng, các tế bào biểu mô tinh thoái hóa, xuất hiện các không bào với nhiều kích thước to nhỏ khác nhau trong bào tương, có những mảnh vỡ bong ra khỏi biểu mô sinh tinh. * Từ khóa: Ống sinh tinh; Vô tinh thể sinh nửa chừng; Siêu cấu trúc. Evaluating the Changes of Superstructure of Spermatophores in Azoospermia Patients with Maturation Arrest Summary Objectives: To evaluate the changes of superstructure spermatophores of azoospermia in patients with maturation arrest. Results: Spermatoconstriction of epithelium increases, epithelial cells degenerate, apparent vacuoles appear in different sizes in cytoplasm, there is debris peeling off the epithelial epithelium. * Keywords: Azoospermia; Maturation arrest; Superstructure. ĐẶT VẤN ĐỀ giúp tiên lượng và điều trị hiếm muộn, vô sinh đạt hiệu quả cao, đem lại hạnh phúc Vô sinh nam do rất nhiều nguyên cho các cặp vợ chồng. nhân gây ra, trong đó nguyên nhân vô tinh Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hay không có tinh trùng trong tinh dịch này nhằm: Bước đầu đánh giá biến đổi (azoospermia) chiếm tỷ lệ đáng kể. Vô tinh siêu cấu trúc OST của BN vô tinh thể sinh thể sinh tinh nửa chừng là vô tinh không do tắc, biểu hiện trong tinh hoàn tạo tinh tinh nửa chừng. trùng bị dừng lại ở một giai đoạn nào đó, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP giai đoạn muộn thường dừng ở tinh tử, NGHIÊN CỨU giai đoạn sớm dừng ở tinh bào I hoặc II nhưng không có tinh trùng trưởng thành. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Việc nghiên cứu cấu trúc OST ở BN 50 BN nam vô tinh thể sinh tinh nửa azoospermia nói chung và BN vô tinh chừng được chẩn đoán bằng lâm sàng và thể sinh tinh nửa chừng có ý nghĩa về mô bệnh học tại Trung tâm Đào tạo - lâm sàng, đánh giá khả năng sinh tinh, Nghiên cứu Công nghệ phôi, Học viện khả năng thu tinh trùng, nuôi cấy tinh trùng Quân y. * Đại học điều dưỡng Nam Định ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Thị Hồng Hải (dohonghai1979@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017 109
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN azoospermia Thời gian vô sinh dài nhất 23 năm. không do tắc, không phải xuất tinh ngược Tỷ lệ BN có thời gian vô sinh từ 5 - 9 năm dòng. chiếm tỷ lệ cao nhất * Tiêu chuẩn loại trừ: hội chứng chỉ có tế bào Sertoli (SCOS); sinh thiết tinh hoàn Bảng 3: Thể tích tinh hoàn của đối tượng có đủ các giai đoạn sinh tinh. nghiên cứu 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. SD Chỉ tiêu n X * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi Min - max (ml) cứu kết hợp tiến cứu, mô tả thực nghiệm Thể tích tinh hoàn (ml) 50 lâm sàng. 11,9 3,3 5 - 20 ml * Nội dung nghiên cứu: Đo thể tích tinh hoàn theo tiêu chuẩn Thể tích trung bình tinh hoàn của đối WHO (2010), làm xét nghiệm tinh dịch đồ tượng nghiên cứu là 11,9 ± 3,3 ml, thấp nhất theo tiêu chuẩn WHO (2010), kiểm tra 5 ml và cao nhất 20 ml. chẩn đoán vô tinh sinh thiết tinh hoàn, làm tiêu bản siêu cấu trúc. 2. Siêu cấu trúc OST. * Lớp vỏ xơ OST: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 1: Tuổi . Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Tuổi trung ƣợng (%) bình Độ tuổi (n) ( ± SD) (năm) Min - max 20 - 29 8 16,0 30 - 39 31 62,0 35,9 7,2 40 - 49 9 18,0 23 - 58 ≥ 50 2 4,0 Tuổi cao nhất 58 năm, thấp nhất 23 tuổi. Tỷ lệ BN ở độ tuổi 30 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất. Hình 1: Siêu cấu trúc lớp vỏ xơ OST Bảng 2: Thời gian vô sinh và phân mức (x1200). thời gian vô sinh. (1: Màng đáy; 2: Tinh nguyên bào) Chỉ tiêu S ố Tỷ lệ Năm trung ƣợng bình (%) Trên kính hiển vi điện tử (x1.200) thấy (n) ( ± SD) Thời gian Min - max biểu hiện siêu cấu trúc OST thay đổi nhiều: < 5 năm 18 36,0 độ dày lớp vỏ xơ OST tăng lên, số lượng, 5,9 3,7 5 - 9 năm 27 54,0 kích thước các bó sợi collagen và tế bào 1 - 23 ≥ 10 năm 5 10,0 liên kết tăng lên. 110
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Tế bào dòng tinh: Dưới kính hiển vi điện tử truyền qua thấy trong bào tương của hầu hết tế bào dòng tinh xuất hiện không bào với nhiều kích thước khác nhau. Một số OST có thể thấy tinh tử đang hình thành túi cực đầu. Hình 4: Hình ảnh siêu cấu trúc của tinh bào II (x1.200). (1: Nhân; 2: Bào tương) 2 Hình 2: Siêu cấu trúc các tế bào dòng tinh (x1.000). 1 3 (1: Màng đáy; 2: Tế bào Sertoli; 3: Tinh bào I) Hình 5: Không bào trong bào tương các tế bào dòng tinh (x1.200). (1: Tinh bào II; 2: Tinh tử; 3: Không bào) Hình 3: Hình ảnh siêu cấu trúc của Hình 6: Hình ảnh siêu cấu trúc của tinh bào I (x2.000). tinh tử (x2.500). (1: Nhân; 2: Bào tương) (1: Nhân; 2: Bào tương; 3: Túi cực đầu) 111
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 3. Tế bào Sertoli. sinh từ 5 - 9 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (54,0%). Một số nghiên cứu cho thấy thời gian vô sinh càng dài, nguy cơ có khả năng có con giảm do tuổi cao và do những biến đổi cấu trúc OST bị ảnh hưởng tăng, sự thay đổi các hormon, nhất là FSH làm cho chất lượng tinh trùng, khả năng sinh tinh bị ảnh hưởng dẫn đến kết quả điều trị vô sinh và khả năng có con sẽ giảm. Thể tích tinh hoàn cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá quá trình sinh tinh. Thể tích trung bình của tinh hoàn của BN nghiên cứu 11,9 3,3 ml (bảng 3), thấp hơn giới hạn bình thường Hình 7: Hình ảnh siêu cấu trúc của tế bào của người Việt Nam (12 - 30 ml). Kết quả Sertoli (x1.500). này thấp hơn so với nghiên cứu của (1: Nhân; 2: Bào tương; 3: Không bào) Ziaee S.A và CS (2006) (17,5 ± 3,52 ml). Dưới kính hiển vi điện tử, trong bào tương Tuy nhiên, thể tích tinh hoàn còn phụ thuộc vào từng chủng tộc. Do vậy, ở Việt Nam, của tế bào Sertoli xuất hiện các không bào. cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn Màng nhân gấp nếp nhiều. để đánh giá đúng thể tích tinh hoàn liên quan đến vô tinh nói chung, cũng như BÀN LUẬN trên BN vô tinh thể sinh tinh nửa chừng 1. Đặc điểm chung. nói riêng. Tỷ lệ vô sinh kể cả nam và nữ đang 2. Siêu cấu trúc OST. tăng cao trong cộng đồng, đa số những Quan sát dưới kính hiển vi điện tử thấy trường hợp vô sinh trong giai đoạn sinh đẻ. lớp vỏ xơ OST dày lên. Biểu hiện của cấu Trong nghiên cứu của chúng tôi, 50 BN nam trúc này là số lượng, kích thước các bó vô tinh thể sinh tinh nửa chừng có độ tuổi sợi collagen và tế bào liên kết tăng lên. trung bình 35,9 7,2; trẻ nhất 23 tuổi Điều này phù hợp với nghiên cứu của và cao tuổi nhất 58 tuổi (trong đó lứa tuổi 30 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất: 62%). Đây là Camatini M và CS (1978) về siêu cấu trúc lứa tuổi đ trưởng thành về công việc, tinh hoàn của BN vô tinh: thành OST dày kinh tế, đang góp sức cho xã hội và ổn lên do xuất hiện nhiều sợi collagen và số định về gia đình. Trong cuộc sống hạnh lượng tế bào liên kết. phúc gia đình, việc hiếm muộn con cái do Dưới kính hiển vi điện tử còn thấy các vô tinh sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, không bào xuất hiện với nhiều kích thước chất lượng cuộc sống của BN. to nhỏ khác nhau trong bào tương của tế Mặt khác, kết quả nghiên cứu cho thấy bào dòng tinh cũng như tế bào Sertoli. (bảng 2), thời gian vô sinh trong nghiên Đây là biểu hiện của quá trình thoái hóa cứu 5,9 3,7 năm; trong đó thời gian vô tế bào biểu mô OST. 112
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Tế bào Sertoli là một trong 2 loại tế dài từ màng đáy đến lòng OST, ở vùng bào cấu tạo nên biểu mô OST. Tế bào bào tương gần màng đáy có nhiều vi tơ Sertoli có vai trò rất lớn quyết định đến xếp song song với nhau, khu vực đỉnh tế quá trình sinh tinh. Sự bất thường trong bào có hệ thống lưới nội bào, có hạt và cấu trúc của tế bào Sertoli dẫn đến bất bộ máy Golgi. Tế bào xuất hiện nhiều thường trong quá trình sinh tinh. nhánh ngón, nhân tế bào phần lớn nằm Ở người bình thường trưởng thành, gần màng đáy, có hình tháp, xám màu vì bào tương tế bào Sertoli bao gồm bào quan chứa ít nhiễm sắc và có ba hạt nhân lớn, thông thường. Tế bào Sertoli có hình trụ rõ rệt, có thể thực bào trong bào tương. kéo dài từ màng đáy đến lòng OST, nhân tế bào lớn nằm gần màng đáy, có hình tháp, sáng màu, có ba hạt nhân, màng nhân có nhiều vết lõm. Trong nghiên cứu này, tế bào Sertoli có cấu trúc gần tương tự như tế bào ở người bình thường trưởng thành: nhân hình tháp nằm gần màng đáy, có hạt nhân và màng nhân gấp nếp nhiều. Tuy nhiên, số lượng tế bào Sertoli giảm đáng kể so với người bình thường trưởng thành. Điều đó cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa số lượng tế bào Sertoli với quá Hình 8: Tế bào Sertoli bình thường. trình sinh tinh. Nghiên cứu của Sherpe R.M (Holstein A.F và CS, 2003) (2003) cho rằng số lượng tế bào Sertoli không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sinh Tế bào Sertoli ở người bình thường có tinh mà còn ảnh hưởng đến kích thước đầy đủ các bào quan và tăng dự trữ giọt tinh hoàn. lipid trong bào tương thay đổi tăng dần Trên kính hiển vi điện tử (hình 7), theo tuổi. tương bào của tế bào Sertoli xuất hiện Ở tế bào Sertoli, bộ khung tế bào rất không bào, màng nhân gấp nếp, hạt nhân phát triển. Thành phần tạo nên bộ khung có thể thấy hoặc không thấy, bào tương tế bào bao gồm: vi ống, vi tơ actin, vi tơ không phân cực, các bào quan thưa thớt, trung gian, chúng có tác dụng giữ hình tế bào Sertoli chưa biệt hóa hoàn toàn, dạng tế bào, giữ vị trí bào quan và các tế chúng tôi thấy thể tích nhân tế bào nhỏ bào dòng tinh. Ngoài ra, chúng còn có tác hơn so với bình thường. Ngoài ra, ở một số trường hợp (nhất là BN không có tinh dụng quan trọng vận chuyển tế bào dòng tử và tinh bào II trong OST) không thấy thể tinh từ phía sát màng đáy tới lòng OST. thực bào trong bào tương tế bào Sertoli. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trên các Trong khi đó, tế bào Sertoli ở người tiêu bản mô bệnh học thấy khung tế bào sinh tinh bình thường: tế bào bao gồm Sertoli tổn thương, tạo ra những mảnh vỡ bào quan thông thường, có hình trụ kéo bong ra khỏi biểu mô sinh tinh. 113
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 KẾT LUẬN 3. Trịnh Thế Sơn. Nghiên cứu đặc điểm hình thái OST của BN không có tinh trùng Qua nghiên cứu siêu cấu trúc OST của trong tinh dịch, đánh giá hiệu quả một số 50 BN vô tinh thể sinh tinh nửa chừng, phương pháp hỗ trợ sinh sản, Luận án Tiến chúng tôi nhận thấy: sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2011. 4. Camatini M, Faleri M, Franchi E. Testicular - Độ dày lớp vỏ xơ OST tăng, số lượng, biopsy of secretory azoospermia: electron and kích thước các bó sợi collagen, tế bào liên light microscopic analysis. Arch Androl. 1978, kết tăng lên. 1 (4), pp.281-289. - Các tế bào biểu mô tinh và tế bào 5. Holstein A.F, Schulze W, Davidoff M. Sertoli thoái hóa xuất hiện các không bào Understanding spermatogenesis is a prerequisite với nhiều kích thước to nhỏ khác nhau for treatment. Reproductive Biology and trong bào tương của tế bào dòng tinh, Endocrinology. 2003, pp.1-107. khung tế bào Sertoli tạo ra những mảnh 6. Skinner M.K, Griswold M.D. History of vỡ bong ra khỏi biểu mô sinh tinh. the Sertoli cell discovery. Sertoli Cell Biology. Elsevier Academic Press. 2005, pp.3-14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Sperpe R.M, McKinnell C, Fisher J.S. Proliferation and functional maturation of 1. Nguyễn Kim Giao. Hiển vi điện tử truyền Sertoli cell, and their relevance to disorders of qua. Nhà xuất bản Y học. 2004. testis function in adulthood. Reproduction. 2003, 2. Nguyễn Khắc Liêu. Tìm hiểu về nguyên 125, pp.769-784. nhân vô sinh điều trị tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và 8. WHO. WHO laboratory manual for the Trẻ sơ sinh. Báo cáo khoa học tại Hội nghị Vô examination and processing of human semen. sinh ở Huế. 1998. Fifth edition. Switzerland. 2010. 114