Đặc điểm và thực trạng kiến thức về điều trị arv của bệnh nhân HIV / AIDS tại các phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012

Nghiên cứu tiến hành tại 2 phòng khám ngoại trú của tỉnh Ninh Bình, từ 12 - 2011 đến 6 - 2012 bằng phương pháp mô tả cắt ngang và hồi cứu trên bệnh án; tiến hành phỏng vấn 296 bệnh nhân (BN) đang điều trị ARV, kết quả cho hấy:

70,9% BN có kiến thức về tuân thủ điều trị ARV. Trong nghiên cứu này, nữ có kiến thức về tuân thủ điều trị ARV tốt hơn 2,4 lần so với nam giới (p < 0,05). Những người đang tham gia sinh hoạt câu lạc bộ/nhóm giáo dục đồng đẳng có kiến thức tốt hơn những người không tham gia 4,7 lần (p < 0,001). BN được tập huấn về điều trị ARV ≥ 3 buổi trước điều trị có kiến thức đạt về tuân thủ điều trị ARV cao hơn gấp 3,6 lần những người đi tập huấn < 3 buổi (p < 0,001).

pdf 8 trang Bích Huyền 03/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm và thực trạng kiến thức về điều trị arv của bệnh nhân HIV / AIDS tại các phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_va_thuc_trang_kien_thuc_ve_dieu_tri_arv_cua_benh_nh.pdf

Nội dung text: Đặc điểm và thực trạng kiến thức về điều trị arv của bệnh nhân HIV / AIDS tại các phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ ARV CỦA BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI CÁC PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2012 Tạ Thị Lan Hương*; Hoàng Huy Phương**; Đỗ Văn Dung* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành tại 2 phòng khám ngoại trú của tỉnh Ninh Bình, từ 12 - 2011 đến 6 - 2012 bằng phương pháp mô tả cắt ngang và hồi cứu trên bệnh án; tiến hành phỏng vấn 296 bệnh nhân (BN) đang điều trị ARV, kết quả cho hấy: 70,9% BN có kiến thức về tuân thủ điều trị ARV. Trong nghiên cứu này, nữ có kiến thức về tuân thủ điều trị ARV tốt hơn 2,4 lần so với nam giới (p < 0,05). Những người đang tham gia sinh hoạt câu lạc bộ/nhóm giáo dục đồng đẳng có kiến thức tốt hơn những người không tham gia 4,7 lần (p < 0,001). BN được tập huấn về điều trị ARV ≥ 3 buổi trước điều trị có kiến thức đạt về tuân thủ điều trị ARV cao hơn gấp 3,6 lần những người đi tập huấn < 3 buổi (p < 0,001). * Từ khóa: Điều trị ARV; HIV/AIDS; Kiến thức; Thực trạng; Tỉnh Ninh Bình. CHARACTERISTICS AND CURRENT STATUS OF KNOWLEDGE ABOUT ANTIRETROVIRAL TREATMENT OF HIV/AIDS AT OUTPATIENT CLINICS IN NINHBINH PROVINCE IN 2012 SUMMARY The study was carried out on 2 outpatient clinics in Ninhbinh province from December, 2011 to June, 2012 by using the cross-sectional descriptive and retrospective study on all records and interviewing 296 patients treated with ARV. 70.9% had the knowledge of following the treatment ARV properly. Among them, female patients is 2.4 times better than male patients (p < 0.05). People joining the groups have 4.7 times better knowledge than the others (p < 0.001). The patients trained about the treatment ARV for at least 3 days know well about following the treatment ARV 3,6 times than the people trained about the treatment ARV less than 3 days (p < 0.001). * Key words: ARV treatment; HIV/AIDS; Knowledge; Status; Ninhbinh province. ĐẶT VẤN ĐỀ đã chết vì AIDS; 34 triệu người đang sống Dịch HIV/AIDS được coi là một thảm với HIV, hơn 7.000 ca nhiễm mới mỗi họa của loài người, gây ra tổn thất to lớn ngày, 6 triệu người đang điều trị ARV tại cho các quốc gia, cộng đồng và nhiều gia các quốc gia có thu nhập thấp và trung đình trên toàn thế giới, hơn 30 triệu người bình [1, 2]. * Sở y tế Ninh Bình ** Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình Người phản hồi (Corresponding): Tạ Thị Lan Hương (lanhuong689@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/03/2014 Ngày bài báo được đăng: 08/04/2014 42
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 Ở Việt Nam, chưa có dịch bệnh nào khai. Nghiên cứu này nhằm: Mô tả thực lây lan rộng khắp và kéo dài như dịch trạng kiến thức và một số yếu tố liên quan HIV/AIDS. Tính đến 30 - 11 - 2013, cả về tuân thủ điều trị ARV của BN HIV/AIDS nước có 216.254 người nhiễm HIV đang tại 2 phòng khám ngoại trú thuộc tỉnh còn sống, trong đó, 66.533 BN AIDS còn Ninh Bình năm 2012. sống và 68.977 người chết do AIDS. Dịch ®èi t•îng vµ ph•¬ng ph¸p vẫn đang tiếp tục lây lan trên đất nước nghiªn cøu với > 10.000 người nhiễm mới mỗi năm; 1. Đối tượng nghiên cứu. hơn 75% số xã, phường; 98% quận, huyện; Người nhiễm HIV/AIDS đang được 100% tỉnh, thành phố báo cáo có người điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú nhiễm HIV [2]. ở Ninh Bình. Với sự gia tăng nhanh chóng số người 2. Phương pháp nghiên cứu. nhiễm HIV và số người chuyển sang giai Nghiên cứu mô tả ngang có phân tích đoạn AIDS, công tác chăm sóc, điều trị và hồi cứu thông tin trong hồ sơ bệnh án người nhiễm HIV/AIDS ngày càng trở nên ngoại trú. cấp thiết. Cho đến nay, phương pháp điều * Cỡ mẫu: trị bằng thuốc kháng retrovirut (ARV) vẫn Toàn bộ BN đang điều trị ARV tại 2 là phương pháp hiệu quả nhất giúp người phòng khám ngoại trú của tỉnh, đáp ứng nhiễm HIV/AIDS nâng cao sức khoẻ, kéo đủ các tiêu chuẩn lựa chọn (khảo sát ban dài tuổi thọ, giảm tử vong, giảm các bệnh đầu được 330 người; kết quả nghiên cứu nhiễm trùng cơ hội (NTCH) và giảm lây đã tiếp cận và mời được 296 người đồng truyền HIV cho người khác. Nghiên cứu ý tham gia nghiên cứu). gần đây cho thấy điều trị ARV cho người - Toàn bộ bệnh án ngoại trú của 296 nhiễm HIV là liệu pháp dự phòng tốt, ngư ời đồng ý tham gia nghiên cứu. đây là quá trình liên tục kéo dài suốt cuộc * Xử lý và phân tích số liệu: đời và đòi hỏi tuân thủ điều trị [3, 4]. Nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và Ninh Bình là tỉnh có số người nhiễm làm sạch, phân tích số liệu bằng phần mềm HIV tăng nhanh, số BN chuyển sang giai SPSS 18.0. đoạn AIDS và có nhu cầu điều trị ARV KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ cũng gia tăng nhanh trong các năm trở lại bµn luËn đây. Đến ngày 31 - 3 - 2012, số người nhiễm Trong tổng số 296 BN tham gia nghiên HIV còn sống là 2.200 người, trong đó, số cứu, có 213 người (72%) đang điều trị tại BN AIDS còn sống là 730 người; hiện có Phòng khám Ngoại trú của Trung tâm 582 người tử vong do AIDS, tổng số BN phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình, đang điều trị ARV tại tỉnh là 420 người còn lại 83 người (28%) đang điều trị tại (tăng gấp 14 lần so với năm 2007) [5]. phòng khám ngoại trú của Trung tâm Y tế Hiện nay, tại tỉnh Ninh Bình vẫn chưa huyện Kim Sơn. có báo cáo đầy đủ về thực trạng người bệnh, đánh giá tuân thủ điều trị của người Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nhiễm HIV/AIDS từ khi chương trình triển nghiên cứu (n = 296). 44
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 n từ 23 - 52, chủ yếu từ 30 - 40 tuổi (68,9%). Giới tính Về tôn giáo, 17,6% BN theo đạo thiên chúa Nam 183 61,8 giáo, 43,6% theo đạo phật, 38,9% không Nữ 113 38,2 theo tôn giáo nào. Hơn 1/2 số BN (50,3%) Nhóm tuổi (trẻ nhất 23 tuổi, già nhất 52 tuổi, tuổi trung bình 36,6) có trình độ trung học cơ sở. Về tình trạng < 30 tuổi 48 16,2 hôn nhân, đa số BN đang sống cùng vợ 30 - 40 tuổi 204 68,9 hoặc chồng (64,2%). Nghề nghiệp chính > 40 tuổi 44 14,9 phần lớn là nông dân (51,7%), tiếp đến là Tôn giáo các nghề tự do (23,6%). Nhóm đối tượng Không theo tôn giáo nào 115 38,9 nghiên cứu có thu nhập bình quân đầu Phật giáo 129 43,6 người ≤ 400.000đ/người/tháng chiếm nhiều Thiên chúa giáo 52 17,6 nhất (45,6%). Trình độ học vấn Mù chữ 19 6,4 % Tiểu học 55 18,6 Trung học cơ sở 149 50,3 60 50,4 Đi làm xa Phổ thông trung học 58 19,6 42,6 34,8 Tham gia CLB Trung cấp/cao đẳng/đại học 15 5,1 40 Tình trạng hôn nhân 29,4 25,7 Chưa lập gia đình 35 11,8 Đang sống với vợ/chồng 190 64,2 Ly dị/ly thân 12 4,1 20 8,0 Góa 59 19,9 Nghề nghiệp 0 Nông dân 153 51,7 Nam Nữ Tổng Nghề tự do 70 23,6 cộng Thất nghiệp 26 8,8 Biểu đồ 1: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đi Công nhân 22 7,4 làm xa nhà và tham gia câu lạc bộ theo Buôn bán/kinh doanh 12 4,1 giới tính. Lái xe 11 3,7 42,6% nam giới hiện đi làm xa ở các CBVC nhà nước 2 0,7 Thu nhập theo đầu người/tháng tỉnh khác, tỷ lệ này ở nữ chỉ là 8%. Ngược ≤ 400.000đ 135 45,6 lại, tỷ lệ nam tham gia sinh hoạt các câu 401.000 - 520.000đ 52 17,6 lạc bộ chỉ 25,7%, trong khi đó tỷ lệ này ở > 520.000đ 109 36,8 nữ chiếm tới 50,4%. Trong nghiên cứu này, nam nhiều hơn nữ (61,8% so với 38,2%). Tuổi trung bình 45
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 % Giới tính 100%100 3,5 90% 16,9 25,1 80% 70%80 12,6 41,9 60% Không rõ 50% 89,4 QHTD 40%60 TCMT 30% 62,3 20% 41,2 10% 7,1 0%40 Giới Nam Nữ Tổng cộng Biểu đồ 2: Nguyên nhân lây nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu theo giới. 20 Nguyên nhân lây nhiễm HIV ở nam chủ yếu do tiêm chích ma túy (62,3%), 12,6% lây qua quan hệ tình dục không an toàn, 25,1% không biết bị lây nhiễm qua đường nào. Còn ở nữ, hầu hết lây nhiễm qua quan hệ tình dục (89,4%), còn lại 7,1% lây qua tiêm chích ma túy,0 3,5% không rõ nguyên nhân. Bảng 2: Thông tin về sự hỗ trợ trong điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu (n = 296). n Người hỗ trợ điều trị tại nhà Không có ai 45 15,2 Vợ/chồng 150 50,7 Bố/mẹ 65 22,0 Khác 36 12,1 Nội dung được hỗ trợ Nhắc nhở uống thuốc 209 70,6 Chăm sóc ăn uống 169 57,1 An ủi động viên 175 59,1 Hỗ trợ tiền 66 22,3 Biện pháp nhắc uống thuốc Tự nhớ 46 15,5 Chuông điện thoại 148 50,0 Đồng hồ báo thức 77 26,0 Chương trình tivi/đài 14 4,7 Khác 11 3,8 46
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 Phần lớn BN hiện nay đều có người Biết được thuốc ARV là thuốc kháng nhà hỗ trợ điều trị tại gia đình, 50,7% có virut HIV: 271 BN (91,6%); biết thuốc ARV người hỗ trợ là vợ hoặc chồng, 22% có được dùng kết hợp từ ít nhất 3 loại thuốc: người hỗ trợ là bố hoặc mẹ. 231 BN (78,0%); biết điều trị ARV là suốt Trong số đối tượng nghiên cứu có người đời: 266 BN (89,9%); biết phải uống thuốc hỗ trợ tại nhà, 70,6% BN được những người đúng và đủ ít nhất 95% để đảm bảo hiệu này thường xuyên nhắc nhở uống thuốc. quả điều trị: 255 BN (86,1%); biết cách xử lý khi quên thuốc: 242 BN (81,8%). Về các biện pháp nhắc nhở uống thuốc, Tỷ lệ BN có kiến thức đúng về điều trị 50% dùng biện pháp cài đặt chuông điện ARV khá cao (91,6%). 81,8% BN biết cách thoại, 26% dùng đồng hồ báo thức. xử lý khi quên thuốc là phải uống ngay * Kiến thức về điều trị ARV của ĐTNC liều đó khi nhớ ra, liều tiếp theo phải uống (n = 296): cách liều trước ít nhất 4 giờ. Bảng 3: Kiến thức tuân thủ điều trị ARV (n = 296). n Khái niệm tuân thủ điều trị ARV Uống đúng thuốc 201 67,9 Uống đúng liều lượng 207 69,9 Uống đúng giờ 261 88,2 Uống đúng cách 234 79,1 Tác hại của không tuân thủ điều trị Không ức chế được HIV 204 68,9 Bệnh tiếp tục phát triển nặng hơn 211 71,3 Gây ra sự kháng thuốc 226 76,4 Làm hạn chế cơ hội điều trị sau này 152 61,4 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết được tuân thủ điều trị là phải uống đúng giờ chiếm nhiều nhất, tiếp đến là biết phải uống đúng cách. Sau khi chấm điểm cho từng câu trả lời và tổng hợp lại thành điểm kiến thức chung, 70,9% BN có kiến thức đạt, 29,1% có kiến thức không đạt. Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến kiến thức về điều trị ARV (n = 296). p Đạt (n = 210) (%) Không đạt (n = 86) (%) Giới tính* Nữ 92 (81,4) 21 (18,6) 2,41 (1,37 - 4,23) < 0,05 Nam 118 (64,5) 65 (35,5) Nhóm tuổi ≥ 30 tuổi 174 (70,2) 74 (29,8) 0,78 (0,38 - 1,59) > 0,05 47
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 < 30 tuổi 36 (75,0) 12 (25,0) Trình độ học vấn ≥ THPT 50 (68,5) 23 (31,5) 0,85 (0,48 - 1,52) > 0,05 < THPT 160 (71,7) 63 (28,3) Tình trạng hôn nhân Sống cùng vợ/chồng 131 (68,9) 59 (31,1) 0,76 (0,44 - 1,29) > 0,05 Độc thân/ly dị/góa 79 (74,5) 27 (25,5) Nghề nghiệp Ổn định 31 (66,0) 16 (34,0) 0,75 (0,39 - 1,47) > 0,05 Không ổn định 179 (71,9) 70 (28,1) Thu nhập bình quân > 520.000đ 74 (67,9) 35 (32,1) 0,79 (0,47 - 1,32) > 0,05 ≤ 520.000đ 136 (72,7) 51 (27,3) Thời gian điều trị ARV > 12 tháng 156 (69,3) 69 (30,7) 0,71 (0,38 - 1,31) > 0,05 ≤ 12 tháng 54 (76,1) 17 (23,9) Sinh hoạt câu lạc bộ* Có 91 (88,3) 12 (11,7) 4,72 (2,41 - 9,19) < 0,001 Không 119 (61,7) 74 (38,3) Số buổi tập huấn trước điều trị* ≥ 3 buổi 185 (76,1) 58 (23,9) 3,6 (1,93 - 6,61) < 0,001 < 3 buổi 25 (47,2) 28 (52,8) Trong nghiên cứu này, 81,4% nữ có 3,6 lần những người đi tập huấn < 3 buổi kiến thức đạt, trong khi đó, tỷ lệ này ở (p < 0,001). nam là 64,5%, khác biệt có ý nghĩa thống Nghiên cứu chưa tìm ra mối liên quan kê (p < 0,05). Như vậy, nữ có kiến thức giữa các yếu tố khác như tuổi, trình độ học đạt về điều trị ARV cao hơn gấp 2,4 lần vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, so với nam. Những người tham gia sinh thu nhập, thời gian điều trị ARV với kiến hoạt câu lạc bộ hay nhóm giáo dục đồng thức về điều trị ARV của đối tượng nghiên đẳng có kiến thức đạt cao hơn 4,7 lần cứu (p > 0,05). những người không tham gia (p < 0,001). Những BN được tập huấn về điều trị ARV KÕt luËn trước khi vào điều trị đủ ≥ 3 buổi có kiến Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức về điều trị ARV đạt cao hơn gấp th ức đúng về điều trị ARV khá cao: 91,6% 48
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 biết được thuốc ARV là thuốc kháng virut 2. Cục Phòng chống HIV/AIDS. Mô hình HIV; 78,0% biết thuốc ARV được dùng thí điểm tiếp cận điều trị 2.0 tại Việt Nam (Ban kết hợp ít nhất 3 loại thuốc; 89,9% biết hành kèm theo Quyết định số 1039/QĐ-BYT điều trị ARV là suốt đời Đa số BN biết ngày 03/4/2012). Hà Nội. 2012. được tuân thủ điều trị như uống đúng giờ, 3. Phạm Thị Cầm Giang. Đánh giá kết quả uống đúng cách, uống đúng liều lượng chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị 70,9% đối tượng nghiên cứu có kiến thức thuốc kháng virut (ARV) tại Quận Thốt Nốt, đạt về điều trị ARV và tuân thủ điều trị ARV. Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2009 Nữ có kiến thức về điều trị ARV tốt Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường Đại hơn 2,4 lần so với nam (p < 0,05). Những học Y tế Công cộng. Hà Nội. 2010. người đang tham gia sinh hoạt câu lạc 4. Nguyễn Thị Thu Trang. Sự tuân thủ điều bộ/nhóm giáo dục đồng đẳng có kiến trị ARV và một số yếu tố liên quan của người thức tốt hơn 4,7 lần những người không nhiễm HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú tham gia (p < 0,001). Những BN được tập ở Thanh Hóa năm 2010. Luận văn Thạc sỹ huấn về điều trị ARV trước khi vào điều trị Y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng. đủ ≥ 3 buổi có kiến thức đạt về điều trị Hà Nội. 2010. ARV cao hơn gấp 3,6 lần những người đi 5. Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh tập huấn < 3 buổi (p < 0,001). Ninh Bình. Báo cáo giám sát tình hình nhiễm HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình 10 tháng đầu năm Tµi liÖu tham kh¶o 2011. Ninh Bình. 2011. 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS (Ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2009, tr 39. 49
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 50