Đặc điểm tuổi dậy thì ở học sinh của một số trường THCS tỉnh Thái Nguyên

Mục đích tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì của các học sinh nữ học tại các trường trung học cơ sở ở tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, đối tượng chia làm 2 nhóm: Nhóm 1- Học sinh nữ trường THCS Nha Trang thuộc Thành phố Thái Nguyên; nhóm 2- Học sinh nữ trường THCS của các trường thuộc huyện của tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi dậy thì hoàn toàn của học sinh THCS Nha Trang là 12.23 ± 1.01 tuổi, và học sinh trường huyện là 13.01 ± 0.93 tuổi. Tuổi dậy thì của học sinh trường Nha Trang đến sớm hơn trường huyện có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuổi dậy thì tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ học sinh có chu kỳ kinh nguyệt (KN) không đều ở trường Nha Trang chiếm 35 %, ở trường huyện là 36%. Trường hợp có KN đều có vòng kinh trung bình là 31.13 ± 4.32 ở trường Nha Trang và 29.77 ± 1.92 ở trường huyện.

Sự gia tăng chiều cao ở học sinh nữ chưa có KN nhanh hơn học sinh nữ đã có KN. Kết luận: Tuổi dậy thì của các học sinh nữ phát triển đúng theo xu hướng ngày càng sớm. Sự phát triển tuổi dậy thì phụ thuộc vào nền kinh tế xã hội, học sinh nữ sống ở vùng thành thị dậy thì sớm hơn trẻ sống ở nông thôn. Sự phát triển thể chất của trẻ tăng nhanh ở giai đoạn tiền dậy thì, khi đã dậy thì hoàn toàn (có KN) thì sự phát triển chậm lại. Trong vài năm đầu mới có KN, chu kì KN của trẻ có thể chưa ổn định

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm tuổi dậy thì ở học sinh của một số trường THCS tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tuoi_day_thi_o_hoc_sinh_cua_mot_so_truong_thcs_tinh.pdf

Nội dung text: Đặc điểm tuổi dậy thì ở học sinh của một số trường THCS tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẶC ĐIỂM TUỔI DẬY THÌ Ở HỌC SINH CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG THCS TỈNH THÁI NGUYÊN Hoàng Thu Soan1, Lê Văn Sơn2, Nguyễn Văn Tư1, và cộng sự 1Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Học viện Quân Y TÓM TẮT Mục đích tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì của các học sinh nữ học tại các trƣờng trung học cơ sở ở tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp: nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang, đối tƣợng chia làm 2 nhóm: nhóm 1- học sinh nữ trƣờng THCS Nha Trang thuộc Thành phố Thái Nguyên; nhóm 2- học sinh nữ trƣờng THCS của các trƣờng thuộc huyện của tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi dậy thì hoàn toàn của học sinh THCS Nha Trang là 12.23 ± 1.01 tuổi, và học sinh trƣờng huyện là 13.01 ± 0.93 tuổi. Tuổi dậy thì của học sinh trƣờng Nha Trang đến sớm hơn trƣờng huyện có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuổi dậy thì tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ học sinh có chu kỳ kinh nguyệt (KN) không đều ở trƣờng Nha Trang chiếm 35 %, ở trƣờng huyện là 36%. Trƣờng hợp có KN đều có vòng kinh trung bình là 31.13 ± 4.32 ở trƣờng Nha Trang và 29.77 ± 1.92 ở trƣờng huyện. Sự gia tăng chiều cao ở học sinh nữ chƣa có KN nhanh hơn học sinh nữ đã có KN. Kết luận: tuổi dậy thì của các học sinh nữ phát triển đúng theo xu hƣớng ngày càng sớm. Sự phát triển tuổi dậy thì phụ thuộc vào nền kinh tế xã hội, học sinh nữ sống ở vùng thành thị dậy thì sớm hơn trẻ sống ở nông thôn. Sự phát triển thể chất của trẻ tăng nhanh ở giai đoạn tiền dậy thì, khi đã dậy thì hoàn toàn (có KN) thì sự phát triển chậm lại. Trong vài năm đầu mới có KN, chu kì KN của trẻ có thể chƣa ổn định. Từ khóa: tuổi dậy thì, kinh nguyệt, tăng trưởng tuổi dậy thì, Thái Nguyên, xu hướng dậy thì. ĐẶT VẤN ĐỀ* tiến hành nghiên cứu đặc điểm tuổi dậy thì ở Dậy thì là giai đoạn có những biến động lớn các học sinh nữ học tại các trƣờng trung học về thể chất, tâm lý và đặc biệt là hoạt động cơ sở của tỉnh Thái Nguyên. chức năng của hệ thống sinh dục. Hiện nay, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP xu hƣớng bƣớc vào tuổi dậy thì ngày càng NGHIÊN CỨU sớm. Nguyên nhân do nền kinh tế ngày càng Địa điểm và thời gian nghiên cứu phát triển, chế độ dinh dƣỡng cho trẻ ngày Địa điểm: Trƣờng Trung học cơ sở (THCS) càng đầy đủ hơn, yếu tố xã hội và sự tác động Thái Nguyên. Thời gian nghiên cứu: 2009 - của chúng lên hệ thần kinh trung ƣơng cũng 2010. khiến trẻ dậy thì sớm hơn [0]. Vấn đề điều tra Đối tượng nghiên cứu: chia 2 nhóm tuổi có kinh nguyệt và đặc điểm kinh nguyệt - Nhóm 1: học sinh trƣờng THCS Nha Trang là quan trọng để cung cấp kiến thức tâm sinh thuộc Thành phố Thái Nguyên . lý cho trẻ, cho các nhà hoạch định y tế và ngƣời chăm sóc trẻ các dữ liệu cơ bản cần - Nhóm 2: học sinh trƣờng THCS của các thiết giúp tuổi dậy thì của trẻ phát triển hoàn trƣờng thuộc huyện Đồng Hỷ, huyện Võ Nhai thiện hơn. Thái Nguyên. Thái Nguyên là một tỉnh cũng đã và đang trên * Tiêu chuẩn loại trừ: Loại ra khỏi nghiên đà hội nhập và phát triển, liệu nền kinh tế xã cứu những đối tƣợng sau: dị tật bẩm sinh liên hội có ảnh hƣởng nhƣ thế nào trƣớc thể chất quan đến cột sống: gù, vẹo cột sống, bệnh di của trẻ nói chung, hay ảnh hƣởng đến tuổi truyền, bệnh nội tiết (lùn tuyến yên, bệnh dậy thì của trẻ nói riêng? Vì vậy chúng tôi đã khổng lồ, bệnh tuyến giáp, Down...). Phương pháp nghiên cứu * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 158
  2. Hoàng Thu Soan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 158 - 163 Nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt Các chỉ số tuổi, lớp, trƣờng học, nơi ở. Các ngang. chỉ số thể lực: chiều cao đứng (centimet- cm), trọng lƣợng cơ thể (kilogam - kg), BMI. Các * Cỡ mẫ u và phương pháp chọn mẫ u chỉ số liên quan đến tuổi dậy thì: tuổi bắt đầu Cỡ mẫu chung cho đề tài nghiên cứu với các có kinh nguyệt, vòng kinh, số ngày hành kinh. chỉ số hình thái và chức năng, có kết quả là: n * Phương tiện máy móc sử dụng trong = 384 ở mỗi nhóm nghiên cứu. Chọn mẫu nghiên cứu theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện. Phiếu phỏng vấn, dụng cụ đo thể lực. * Các chỉ tiêu nghiên cứu * Xử lý số liệu: bằng phần mềm stata 10. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ học sinh có KN và chưa có KN theo lớp ở 2 nhóm đối tượng Có kinh nguyệt Chưa có kinh nguyệt Lớp n1/n2 Nha Trang (1) Huyện (2) Nha Trang (1) Huyện (2) 6 29/108 (27%) 8/104 (7.7%) 79/108 (73%) 96 (92.3%) 108/104 7 108/153 (71%) 21 (27%) 45 (29%) 58 (73%) 153/79 8 107 (91%) 67 (70%) 10 (9%) 29 (30%) 117/96 9 156 (100%) 115 (95%) 0 (0%) 6 (5%) 156/121 Tổng 400 211 134 189 534/400 Ở khối 6 tỷ lệ các học sinh nữ có KN ít hơn so với học sinh nữ chƣa có KN. Ngƣợc lại tỷ lệ học sinh nữ có KN ở khối 7, 8, 9 nhiều hơn so với trẻ chƣa có KN, đặc điểm này giống nhau ở cả trƣờng Nha Trang và trƣờng huyện. Bảng 2. Đặc điểm kinh nguyệt của học sinh ở 2 nhóm đối tượng Đặc điểm KN Nha Trang (n = 400) Huyện (n = 211 ) Tuổi có KN (năm) 12.23 ± 1.01 13.01 ± 0.93 p p < 0,001 Số ngày hành kinh 5.39 ± 1.48 4.58 ± 1.47 Đều (n= 259) Không đều Đều (n= 135) Không đều Vòng kinh (ngày) 65% (n= 141) 64% (n= 76) 31.13 ± 4.32 35% 29.77 ± 1.92 36% Từ bảng 2 cho thấy tuổi bắt đầu có KN ở các học sinh trƣờng Nha Trang sớm hơn các học sinh học ở các trƣờng huyện có ý nghĩa thống kê. Số ngày hành kinh trung bình của học sinh trƣờng Nha Trang là 5.39 ± 1.48, trƣờng thuộc huyện là 4.58 ± 1.47 ngày. Tỷ lệ các học sinh trƣờng Nha Trang, trƣờng huyện có vòng kinh đều lần lƣợt là 65% và 64%, vòng kinh không đều là 35%, và 36%. Trong nhóm có vòng kinh đều, vòng kinh trung bình của học sinh trƣờng Nha Trang là 31.13 ± 4.32 ngày, của học sinh trƣờng huyện là 29.77 ± 1.92 ngày. Bảng 3. Tăng trưởng chiều cao, cân nặng sau 1 năm ở nhóm học sinh có KN và nhóm học sinh chưa có KN Có KN Chưa có KN Chỉ số tăng trưởng Nha Trang (1) Huyện (3) Nha Trang (2) Huyện (4) (n = 244) (n = 96 ) (n = 134) (n = 183) Chiều cao (cm) 3.61 ± 2.41 2.05 ± 1.56 6.73 ± 3.18 4.70 ± 2.28 p p (1,2) < 0,001; p (3,4) < 0,001; p (1,3) < 0,001; p (2,4) < 0,001 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 159
  3. Hoàng Thu Soan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 158 - 163 Cân nặng (kg) 2.44 ± 3.01 2.30 ± 2.68 3.91 ± 3.15 3.59 ± 2.05 p p (1,2) 0,05; p (2,4) > 0,05 Ở chỉ số chiều cao cho thấy đối tƣợng chƣa có KN có sự gia tăng về chiều cao nhanh hơn đối tƣợng đã có KN. Trên cùng một nhóm đối tƣợng có KN hoặc chƣa có KN thì những đối tƣợng học ở trƣờng Nha Trang có sự gia tăng về chiều cao nhanh hơn so với đối tƣợng học ở các trƣờng huyện. Sự khác biệt về gia tăng chỉ số chiều cao đã trình bày ở trên đều rất có ý nghĩa thống kê. Ở chỉ số cân nặng cho thấy có hiện tƣợng tăng cân nhanh hơn ở nhóm chƣa có KN so với nhóm đã có KN, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về sự gia tăng cân nặng ở cùng nhóm đối tƣợng thuộc 2 trƣờng. Bảng 4. Chỉ số BMI nhóm có KN và nhóm chưa có KN [0] BMI Đặc điểm KN 1 2 3 4 n % n % n % n % Có KN (n=400) 209 52.25 184 46 6 1.5 1 0.25 Chưa có KN 107 79.85 26 19.40 1 0.75 0 0 (n=134) Chú thích: Phân loại BMI 1= thiếu cân; 2 = có hiện tƣợng rút ngắn sự khác biệt về sự phát bình thƣờng; 3 = thừa cân; 4 = béo phì triển dậy thì giữa hai vùng nông thôn và thành Tỷ lệ học sinh nữ thiếu cân trong nhóm có thị của tỉnh Thái Nguyên? KN là 52,25%, trong nhóm chƣa có KN là * Tỷ lệ đối tượng có KN và chưa có KN 79.85%. Tỷ lệ trẻ có BMI bình thƣờng trong Theo bảng 1 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ học nhóm có KN chiếm %, và trong nhóm chƣa sinh nữ có KN tăng dần theo tuổi. có KN chiếm 19.40%. Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo * Tuổi có KN và đặc điểm KN phì trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thấp, trong đó có một trƣờng hợp béo phì đã Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có KN. tuổi bắt đầu có KN của học sinh nữ ở trƣờng Nha Trang đến sớm hơn so với học sinh nữ ở BÀN LUẬN các trƣờng huyện. Độ tuổi có KN của học Tuổi dậy thì chia thành hai giai đoạn, giai sinh trƣờng Nha Trang là 12.23 ± 1.01 tuổi, đoạn tiền dậy thì và dậy thì hoàn toàn, việc và độ tuổi có KN ở học sinh trƣờng huyện là xuất hiện lần có kinh nguyệt lần đầu tiên là 13.01 ± 0.93 tuổi. mốc đánh dấu đứa trẻ đã dậy thì hoàn toàn [0]. Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định Khi so sánh với tuổi có KN của học sinh nữ tuổi dậy thì hoàn toàn ở học sinh THCS tỉnh sống ở các tỉnh trong thập kỷ 90 thế kỉ XX Thái Nguyên và nhằm mục đích trả lời câu của cuốn " Hằng số sinh học ngƣời Việt hỏi: liệu tuổi dậy thì của học sinh nữ có theo Nam", và ở tỉnh Hòa Bình ở bảng 5 chúng tôi xu hƣớng ngày càng đến sớm không? Và liệu nhận thấy: Bảng 5. So sánh tuổi có KN của học sinh Thái Nguyên với các tỉnh khác [0], [0] Khu vực Thành thị Nông thôn miền núi Vùng n X ± SD n X ± SD Hà Nội (1997) 4871 13 n 03 th ± 1 n 02 th (1) Đắc lắc (1997) 627 13 n 05 th ± 1 n 02 th (2) 554 13 n 9 th ± 1 n 02 th (4) Hòa Bình (2009) 361 13 n 04 th ± 7 th (5) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 160
  4. Hoàng Thu Soan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 158 - 163 Thái Nguyên (12.23 ± 1.01) (13.01 ± 0.93) 400 211 (2010) 12 n 3 th ± 1 n 01 th (3) 13 n ± 11 th (6) p p (1,3) < 0,001; p (2,3) < 0,001; p (4,6) < 0,001; p (5,6) < 0,001 Chú thích: n = năm; th = tháng. Học sinh nữ khi đó tuổi dậy thì của các học sinh nữ sống ở ở tỉnh Thái Nguyên đều có kinh nguyệt lần khu ổ chuột xung quanh trung tâm là 14,51. đầu sớm hơn hẳn ở các tỉnh khác rất có ý Theo tác giả, chính điều kiện sống nghèo do nghĩa thống kê (p< 0,001). Điều này chứng tỏ cuộc nội chiến kéo dài (1976-1990), tuổi dậy thì của học sinh ở Thái Nguyên phát Mozambique vẫn còn trong nhóm những triển đúng theo xu hƣớng ngày càng xuất hiện nƣớc nghèo nhất trên thế giới khiến cho tuổi sớm (ở nông thôn và thành thị). Nguyên nhân dậy thì của các học sinh nữ ở nƣớc này có giá do nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, trị thấp nhất trong các nƣớc châu Phi [0]. chế độ dinh dƣỡng của trẻ đƣợc đầy đủ hơn, * Vòng kinh và số ngày hành kinh cùng với sự hội nhập các em có cơ hội tiếp Theo kết quả ở bảng 2 số ngày hành kinh của xúc với thông tin dƣới nhiều hình thức nhƣ học sinh nữ sống ở thành phố và nông thôn sách báo, phim truyện, sinh hoạt của cộng lần lƣợt là 5.39 ± 1.48 ngày và 4.58 ± 1.47. đồng xung quanh... chính sự tiếp xúc đó đã Tỷ lệ học sinh nữ khi có kinh nguyệt có vòng kích thích sự phát triển tâm sinh lý của các kinh không đều chiếm một số khá lớn ( ở em gái sớm hơn so với các thời điểm trƣớc, trƣờng Nha Trang là 35 %, ở trƣờng huyện là và điều đó đƣợc chứng minh bằng sự dậy thì 36%). Kết quả của chúng tôi tƣơng tự nhƣ kết xuất hiện ngày càng sớm. Một nghiên cứu của quả nghiên cứu tại Malaixia (2006), và Sudan tác giả ở thành phố Hồ Chí Minh khảo sát Ấn Độ (2011) chiều dài chu kỳ bất thƣờng tuổi có KN ở lứa tuổi 8-11 chiếm 13,9%, và (chu kỳ kinh nguyệt dài hơn 35 ngày hoặc độ tuổi có KN trung bình ở đây là 9,75 0,55 dài chu kỳ từ 14 đến 20 ngày hoặc chu kỳ tuổi [0]. Yếu tố xã hội, nền kinh tế, ảnh không thƣờng xuyên) cũng khá phổ biến hƣởng của phim ảnh, game đến tuổi dậy thì cũng đã đƣợc chứng minh trong nghiên cứu chiếm lần lƣợt là 37,2% 31,5% tổng đối của Nguyễn Thị Kiều Oanh [0]. tƣợng nghiên cứu [0], [0]. Nguyên nhân do, các học sinh nữ trong một vài năm đầu sau Tại nghiên cứu này chúng tôi cũng nhận thấy lần có kinh nguyệt đầu tiên do sự hoạt động giữa vùng nông thôn và thành thị của Thái chƣa ổn định của trục Vùng dƣới đồi - Tuyến Nguyên vẫn có sự khác biệt về tuổi dậy thì yên - Buồng trứng nên có thể có hiện tƣợng của trẻ em gái, tuổi dậy thì của học sinh nữ rối loạn về chu kỳ kinh nguyệt (vòng kinh sống ở nông thôn xuất hiện muộn hơn trẻ ở không đều). Ở các trƣờng hợp có vòng kinh thành thị. Chứng tỏ giữa thành thị và nông đều chu kỳ KN trung bình là 31.13 ± 4.32 thôn vẫn còn khác biệt về kinh tế xã hội, các ngày ở trƣờng Nha Trang và 29.77 ± 1.92 trẻ ở nông thôn có mức sống thấp hơn thành ngày ở trƣờng huyện. thị, việc tiếp xúc với các hình thức thông tin * Tăng trưởng và kinh nguyệt có thể ít hơn, thậm chí không có, bởi vì khi chúng tôi đến nghiên cứu ở một số xã của Trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành nghiên huyện Đồng Hỷ, nơi đó vẫn thiếu điện và các cứu dọc, trên cùng một cá thể chúng tôi đo phƣơng tiện truyền thông. chiều cao và cân nặng ở 2 năm liên tiếp, kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các đối tƣợng Một nghiên cứu tại Mozambique (2000) cũng chƣa có KN sự phát triển chiều cao và cân cho thấy tuổi dậy thì của học sinh nữ sống ở nặng nhanh hơn các đối tƣợng đã có KN, sự trung tâm đô thị của Maputo là 13,35, trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 161
  5. Hoàng Thu Soan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 158 - 163 gia tăng vẫn có sự khác biệt giữa 2 khu vực, học sinh có chu kỳ KN không đều ở trƣờng đó là học sinh nữ ở trƣờng Nha Trang có hiện Nha Trang chiếm 35 %, ở trƣờng huyện là tƣợng cao nhanh hơn trẻ ở các trƣờng huyện, 36%. Các trƣờng hợp có KN đều thì vòng còn sự tăng cân nặng lại không có sự khác biệt kinh trung bình là 31.13 ± 4.32 ở trƣờng Nha ở nhóm có KN, cũng nhƣ nhóm chƣa có KN. Trang và 29.77 ± 1.92 ở trƣờng huyện. Sự gia Vấn đề trên cũng thấy rõ qua kết quả ở bảng tăng chiều cao ở trẻ chƣa có KN nhanh hơn trẻ đã có KN 4, đại đa số các em ở giai đoạn chƣa có KN (chƣa dậy thì hoàn toàn) tức là đang ở thời kỳ TÀI LIỆU THAM KHẢO tiền dậy thì, do hệ xƣơng phát triển nhanh hơn [1]. Đỗ Hồng Cƣờng (2009), Nghiên cứu một số hệ cơ nên chỉ số BMI thể hiện ở nhóm này có chỉ số sinh học của học sinh trung học cơ sở các đến 79,85% biểu hiện tình trạng thiếu cân. dân tộc ở tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ Sinh học. Chỉ đến khi trẻ đã có KN, lúc này sự phát [2]. Nguyễn Thị Kiều Oanh, Võ Minh Tuấn triển hệ cơ sẽ tăng dần và khi đó chỉ số BMI (2008), "Tuổi dậy thì và các yếu tố liên quan ở học sinh nữ 8 -11 tuổi tại nội thành TP. HCM", Y học sẽ ở giá trị bình thƣờng [0]. TP. Hồ Chí Minh, 13 (No 1 - 2009), pp. 92 - 97. Sự phát triển nhanh hệ xƣơng phụ thuộc vào [3]. Bộ môn Sinh lý học Trƣờng ĐH Y Hà Nội điều kiện kinh tế, điều kiện tốt, trẻ sẽ có chế (2007), Sinh lý học, Nhà xuất bản Y học. [4]. Lê Nam Trà (2003), Các giá trị sinh học độ dinh dƣỡng tốt hơn do đó sẽ phát triển người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - Thế kỷ nhanh hơn. Do đó, ở trƣờng Nha Trang, các XX, Nhà xuất bản Y học. học sinh nữ đều sống ở thành phố nơi có điều [5]. Abdel Aziem A. Ali (2011), "Age at menarche kiện sống cao hơn so với các em sống ở vùng and menstrual cycle pattern among schoolgirls in nông thôn (các trƣờng huyện), điều này khiến Kassala in eastern Sudan", Journal of Public Health and Epidemiology 3(3), pp. 111-114. giá trị gia tăng về chiều cao của học sinh nữ ở [6]. Bini V CF, Berioli MG, Bacosi ML, Stella P, trƣờng Nha Trang cao hơn so với trẻ ở các Giglio P, Tosti L, Falorni A. (2000), "Body mass trƣờng huyện. index in children and adolescents according to age Vậy qua nghiên cứu chúng ta nhận thấy, tuổi and pubertal stage", Eur J Clin Nutr, 54 (3), pp. dậy thì của trẻ đến sớm hơn do đó thời điểm 214-218. tiền dậy thì cũng đến sớm hơn, đây là điều [7]. Lee LK, Chen PC, Lee KK, Kaur J (2006), cần chú ý vì chiều cao của trẻ phát triển rất "Menstruation among adolescent girls in nhanh ở giai đoạn tiền dậy thì, đến khi trẻ đã Malaysia: a cross-sectional school survey" Singapore Med J, 47 (10), pp. 869-874. có KN thì sự phát triển chiều cao chậm lại. [8]. Padez C (2003), "Age at menarche of Do đó để đảm bảo trẻ có sự chuẩn bị về tâm schoolgirls in Maputo, Mozambique", Ann Hum lý và sự phát triển sinh lý tốt thì thời điểm Biol, 30 (4), pp. 487-495. gia đình và nhà trƣờng giáo dục về tâm lý và [9]. Leiting Xu (2009), "Bone and muscle chế độ dinh dƣỡng cần phải sớm hơn các development during puberty in girls: a seven-year quan điểm trƣớc đây. longitudinal study." J Bone Miner Res, 24 (10), KẾT LUẬN pp. 1693-1698. Tuổi dậy thì hoàn toàn của học sinh THCS Nha Trang là 12.23 ± 1.01 tuổi, và học sinh trƣờng huyện là 13.01 ± 0.93 tuổi. Tuổi dậy thì của học sinh trƣờng Nha Trang đến sớm hơn trƣờng huyện có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuổi dậy thì tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 162
  6. Hoàng Thu Soan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 158 - 163 SUMMARY PUBERTY CHARACTERISTICS OF STUDENTS IN SECONDARY SCHOOL IN THAI NGUYEN Hoang Thu Soan*1, Le Van Son2, Nguyen Van Tu1 1University of Medicine and Pharmacy - Thai Nguyen University, 2Vietnam Military Medical University We researched on the puberty characteristics of students in secondary school in Thai Nguyen province. Method of study: Cross-sectional descriptive study. Object study include 2 groups: group 1 are female students in Nha Trang secondary school in Thai Nguyen city. Group 2 are female students of the secondary schools district in Thai Nguyen. Result: The mean age of female students who are at menarche in Nha Trang secondary school is 12.23 ± 1.01 years and in secondary schools district is 13.01 ± 0.93 years. The mean age at menarche of female students in Nha Trang secondary is coming earlier than the secondary schools district. The difirent is statistical significance (p <0.001). Puberty increases with age. 35% of students have irregular menstrual cycles in Nha Trang secondary school and 36% in secondary schools in district. The mean menstrual cycles is 31.13 ± 4.32 in Nha Trang secondary school and 29.77 ± 1.92 in secondary schools in district. High development of female students who have menstruation is faster than female students whithout menstruation. Discussion: Puberty of the female students develop folowing the rule and it accord with general development trend of socioeconomic background. The development of puberty depends on development of socio-economic background. Puberty of female students who are living in urban areas is coming earlier than the children who are living in rural areas. The child's physical development accelerate in pre-puberty, when having menstruation the child's physical development grow slowly. The fisrt phases of puberty, the menstruation cycle of the female students may be not stabilized. Keywords: Menarche, menstrual cycle, school girls, Thai Nguyen, growth and puberty. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 163