Đặc điểm tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ mắc thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tăng áp lực động mạch phổi của bệnh thoát vị hoành bẩm sinh trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, bệnh nhân bị thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, thời gian nghiên cứu 01/01/2015 - 30/06/2015. Đánh giá mức độ tăng áp lực động mạch phổi (ALĐMP) qua siêu âm Doppler, chia các mức độ: tăng nhẹ, vừa, nặng ALĐMP. Các yếu tố liên quan được lấy khi vào viện và trong quá trình điều trị. Số liệu được phân tích trên SPSS 20.0, phân tích hồi quy đa biến để tìm các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng ALĐMP. Kết quả: Nghiên cứu có 163 bệnh nhân. Giá trị ALĐMP trung bình vòng 24 giờ nhập viện là 46 ± 20 mmHg (10-88 mmHg). Tỷ lệ bệnh nhân có tăng ALĐMP 72,6%, trong đó tăng ALĐMP từ trung bình đến nặng chiếm 58,9%. Tăng ALĐMP trung bình và nặng là nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong của bệnh TVHBS có ý nghĩa thống kê (OR: 20,05; 95%CI: 7,2-70,3). Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến tăng ALĐMP của bệnh nhân TVHBS có ý nghĩa thống kê là: tuổi vào viện < 24 giờ (OR: 3,93; 95%CI: 1.23-12.53); đặt nội khí quản ngay sau đẻ (OR: 3,09; 95%CI: 1.26-7,56); và dùng trên 2 thuốc vận mạch trước khi phẫu thuật (OR: 11,09; 95%CI: 2.44-50.37).
Kết luận: Tỷ lệ tăng ALĐMP trên bệnh nhân TVHBS là 72,6%. Tăng áp động mạch phổi trung bình và nặng là yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong TVHBS. Các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng ALĐMP của bệnh nhân TVHBS là tuổi vào viện dưới 24 giờ, phải đặt ống nội khí quản khi vào viện và dùng trên 2 thuốc vận mạch ngay trước phẫu thuật
File đính kèm:
dac_diem_tang_ap_luc_dong_mach_phoi_o_tre_mac_thoat_vi_hoanh.pdf
Nội dung text: Đặc điểm tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ mắc thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 94-100 Đặc điểm tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ mắc thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương Trịnh Xuân Long1,*, Phạm Thị Thu Phương2, Trần Minh Điển1, Phạm Hồng Sơn1 1Bệnh viện Nhi Trung ương, số 18 ngõ 879, La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, 929 La Thành, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 14 tháng 9 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 15 tháng 10 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 12 năm 2017 Tóm tắt: Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tăng áp lực động mạch phổi của bệnh thoát vị hoành bẩm sinh trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, bệnh nhân bị thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, thời gian nghiên cứu 01/01/2015 - 30/06/2015. Đánh giá mức độ tăng áp lực động mạch phổi (ALĐMP) qua siêu âm Doppler, chia các mức độ: tăng nhẹ, vừa, nặng ALĐMP. Các yếu tố liên quan được lấy khi vào viện và trong quá trình điều trị. Số liệu được phân tích trên SPSS 20.0, phân tích hồi quy đa biến để tìm các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng ALĐMP. Kết quả: Nghiên cứu có 163 bệnh nhân. Giá trị ALĐMP trung bình vòng 24 giờ nhập viện là 46 ± 20 mmHg (10-88 mmHg). Tỷ lệ bệnh nhân có tăng ALĐMP 72,6%, trong đó tăng ALĐMP từ trung bình đến nặng chiếm 58,9%. Tăng ALĐMP trung bình và nặng là nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong của bệnh TVHBS có ý nghĩa thống kê (OR: 20,05; 95%CI: 7,2-70,3). Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến tăng ALĐMP của bệnh nhân TVHBS có ý nghĩa thống kê là: tuổi vào viện < 24 giờ (OR: 3,93; 95%CI: 1.23-12.53); đặt nội khí quản ngay sau đẻ (OR: 3,09; 95%CI: 1.26-7,56); và dùng trên 2 thuốc vận mạch trước khi phẫu thuật (OR: 11,09; 95%CI: 2.44-50.37). Kết luận: Tỷ lệ tăng ALĐMP trên bệnh nhân TVHBS là 72,6%. Tăng áp động mạch phổi trung bình và nặng là yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong TVHBS. Các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng ALĐMP của bệnh nhân TVHBS là tuổi vào viện dưới 24 giờ, phải đặt ống nội khí quản khi vào viện và dùng trên 2 thuốc vận mạch ngay trước phẫu thuật. Từ khóa: Tăng áp lực động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh, thoát vị hoành bẩm sinh, kết quả điều trị, yếu tố nguy cơ. 1. Đặt vấn đề ra với tần suất 0,8-5/10000 trẻ sinh, có tỷ lệ tử vong cao và nhiều ảnh hưởng đến phát triển sau Thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) là tình này [1]. Tỷ lệ tử vong thay đổi theo các trung trạng khuyết cơ hoành dẫn đến các tạng trong ổ tâm từ 20 % đến 40%. Các yếu tố liên quan đến bụng bị đẩy lên khoang lồng ngực và làm ảnh tỷ lệ tử vong gồm thiểu sản phổi, tăng áp lực hưởng đến sự phát triển của phổi [1]. Bệnh xảy động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh, các dị dạng khác. Trẻ bị thoát vị hoành bẩm sinh _______ thường xuất hiện suy hô hấp thiếu oxy sau sinh Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-964552666. Email: long.tx@nhp.org.vn cần phải điều trị tích cực để duy trì sự trao đổi khí ở bệnh nhân bị thiểu sản phổi, tăng áp lực 94
- T.X. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 94-100 95 động mạch phổi, vì vậy điều trị suy hô hấp thuốc cản quang dạ dày ruột thấy hình ảnh các thiếu oxy ở bệnh nhân này đồng thời với tăng tạng và thuốc cản quang trên khoang lồng ngực. áp động mạch phổi dai dẳng [2]. Các triệu chứng ALĐMP gồm mạch nhanh, Tăng áp lực động mạch phổi (ALĐMP) dai suy hô hấp, tím tái, SpO2 tay phải cao hơn chân dẳng ở trẻ sơ sinh là tình trạng tăng sức cản hoặc SpO2 cả tay, chân thấp, chẩn đoán xác mạch phổi sau sinh dẫn đến suy hô hấp thiếu định dựa vào siêu âm tim đo gián tiếp áp lực oxy do shunt phải - trái ngoài phổi qua ống thất phải qua phổ hở van 3 lá và các hình ảnh động mạch và hoặc qua lỗ bầu dục. Bệnh có tỷ gián tiếp khác như vách liên thất đẩy sang tim lệ khoảng 0,2 % trẻ sinh ra đủ và gần đủ tháng, trái, thất phải giãn, shunt phải trái hoặc hai tỷ lệ tử vong khoảng 10-50%, có 7-20% trẻ bị chiều qua ống động mạc và hoặc qua lỗ tăng áp động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh bầu dục. sống để lại di chứng lâu dài như điếc, bệnh phổi Định nghĩa tăng ALĐMP, theo Hội tim mạn tính, và xuất huyết não [3]. mạch và lồng ngực Mỹ ở trẻ em khi huyết áp Tăng áp lực động mạch phổi trên bệnh nhân trung bình động mạch phổi trên 25 mmHg ở trẻ thoát vị cơ hoành bẩm sinh có tỷ lệ tử vong cao. trên 3 tháng tuổi ở mực nước biển [6]. R.L. Nhiều nghiên cứu chứng minh hít khí NO làm Keller và cộng sự [9], L.A. Lusk [10] phân ra tăng tỷ lệ sống ở nhóm bệnh gây tăng ALĐMP mức độ tăng ALĐMP như sau: (1) ALĐMP không phải là TVHBS. Tỷ lệ sống của bệnh không tăng hoặc tăng nhẹ: khi ALĐMP tối đa nhân TVHBS liên quan chặt chẽ đến đáp ứng tăng mức dưới 2/3 huyết áp tối đa hệ thống; (2) điều trị tăng ALĐMP [4, 5]. Trong nhóm bệnh ALĐMP tăng trung bình: ≥ 2/3 huyết áp tối đa gây tăng ALĐMP dai dẳng ở trẻ sơ sinh, hệ thống; (3) ALĐMP tăng nặng: khi ALĐMP TVHBS là một trong những bệnh đáp ứng kém tối đa cao hơn huyết áp tối đa hệ thống. với các thuốc điều trị, có thể tình trạng thiểu Các biến nghiên cứu: gồm giới tính, thời sản phổi, giảm sản sinh các vi mạch máu phổi gian điều trị, tuổi thai trung bình, cân nặng khi và cơ hóa quá mức tại các mao mạch phổi gây sinh, thân nhiệt khi nhập viện, đặt nội khí quản, nên tình trạng trên. chỉ số PaO2/FiO2, PaCO2, Lactate, pH, vị trí Để đánh giá được tình trạng tăng ALĐMP thoát vị cơ hoành, huyết áp lúc vào viện, sử và các yếu tố liên quan đến tăng áp động mạch dụng thuốc vận mạch, số lượng thuốc vận phổi, ảnh hưởng của tăng ALĐMP đến kết quả mạch, các dị tật kèm theo. điều trị TVHBS chúng tôi tiến hành nghiên cứu Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS đặc điểm tăng ALĐMP dai dẳng ở trẻ sơ sinh 20.0. Các yếu tố liên quan được phân tích theo TVHBS tại Bệnh viện Nhi Trung ương, với thuật toán hồi quy đa biến để tìm các yếu tố mục tiêu “Đánh giá kết quả điều trị và một số liên quan. yếu tố liên quan đến tình trạng tăng áp lực động mạch phổi của bệnh thoát vị hoành bẩm sinh”. 3. Kết quả Trong thời gian nghiên cứu có 163 bệnh 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nhân TVHBS, trong đó có 96 trẻ trai (58,9%), tuổi nhập viện trung bình là 2,3 ± 7,2 ngày Trẻ mắc thoát vị hoành bẩm sinh nhóm tuổi (0-69 ngày), tuổi thai trung bình là 38,0 ± 2,1 sơ sinh vào nhập khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh tuần, cân nặng khi sinh là 2900 ± 500 gram, có viện Nhi Trung ương. Thời gian nghiên cứu từ 103 bệnh nhân (63,6%) có suy hô hấp ngay sau 01/01/2012 - 30/06/ 2015. đẻ phải đặt ống nội khí quản. Chẩn đoán TVHBS: sau sinh xuất hiện suy Kết quả điều trị có 35 bệnh nhân không đủ hô hấp, bụng lõm lòng thuyền, chụp X-quang tiêu chuẩn phẫu thuật, tử vong sau đó, có 128 tim phổi thẳng, đặc biệt trước chụp có bơm bệnh nhân được phẫu thuật (mổ nội soi lồng ngực
- 96 T.X. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 94-100 93 bệnh nhân, mổ mở đường dưới sườn 35 bệnh Giá trị ALĐMP trung bình của các bệnh nhân), sống sau phẫu thuật là 96 bệnh nhân, tử nhân trong vòng 24 giờ nhập viện là 46 ± 20 vong sau phẫu thuật 32 bệnh nhân. Kết quả chung mmHg (10-88 mmHg). là sống sót 96 bệnh nhân (58,9%), tử vong trước Các mức độ tăng ALĐMP trung bình được và sau phẫu thuật 67 bệnh nhân (41,1%). biểu diễn trong hình 1. j ơ Hình 1. Tình trạng tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ thoát vị hoành bẩm sinh. Nhận xét: Số bệnh nhân tăng áp động mạch phổi trung bình đến nặng chiếm nhiều nhất (58,9%). Tỷ lệ bệnh nhân không bị tăng áp động mạch phổi chiếm gần 1/3 (27,4%). Bảng 1. Kết quả điều trị thoát vị hoành bẩm sinh liên quan đến tăng áp động mạch phổi nặng ALĐMP Không tăng, Tăng trung bình, nặng; OR p tăng nhẹ; n(%) n(%) (95%CI) Sống sót 58 (92,1) 34 (36,2) 20,5 0,000 Tử vong 5 (7,9) 60 (63,8) (7,2-70,3) Nhận xét: Bệnh nhân có tăng ALĐMP trung bình và nặng là tăng tỷ lệ tử vong bệnh TVHBS có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến tăng ALĐMP của bệnh nhân TVHBS qua phân tích đơn biến. ALĐMP Không tăng, tăng Tăng trung bình, OR p nhẹ nặng (95%CI) n(%) n(%) Tuổi nhập viện dưới 24 giờ 37 (58,7) 89 (94,7) 12,5 0,000 (4,2 - 44,2) Giới nam 40 (63,5) 54 (57,5) 0,8 0,449 (0,4 - 1,6) Cân nặng dưới 2800 gr 13 (20,6) 36 (38,3) 2,4 0,019 (1,1 - 5,4) Hạ thân nhiệt khi vào viện < 36 độ C 10 (16,1) 35 (37,6) 3,1 0,004 (1,3 - 7,8) Suy hô hấp ngay sau đẻ phải đặt 22 (34,9) 78 (83,0) 9,1 0,000 NKQ (4,1 - 20,6)
- T.X. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 94-100 97 PaO2/FiO2 khi vào viện < 200 26 (41,3) 65 (69,2) 3,2 0,001 mmHg (1,6 - 6,6) PaCO2 khi vào viện > 60 mmHg 10 (16,1) 40 (42,6) 3,9 (1,7 - 9,5) 0,001 HATB khi vào viện < 40 mmHg 15 (23,8) 43 (45,7) 2,7 0,005 (1,3 - 5,9) Lactate khi vào viện > 2 mg/l 27 (42,9) 55 (58,5) 1,9 0,054 (0,9 - 3,8) pH khi vào viện < 7.20 6 (9,7) 30 (31,9) 4,4 0,001 (1,6 - 13,7) Số thuốc vận mạch phải dùng trước 2 (3,3) 41 (45,1) 24,2 0,000 PT > 2 loại (5,7 - 212,9) Thở máy khi vào viện 42 (66,7) 89 (94,7) 8,9 0,000 (3,0 - 31,9) Thoát vị hoành trái 54 (87,1) 52 (85,3) 0,9 0,766 (0,3 - 2,7) Dị tật tim kết hợp 19 (30,2) 50 (53,2) 2,6 0,004 (1,3 - 5,5) Nhận xét: Các yếu tố liên quan đến tăng ALĐMP qua phân tích đơn biến có ý nghĩa thống kê (p<0,05) gồm: tuổi nhập viện trước 24 giờ; cân nặng dưới 2800 gr; hạ thân nhiệt khi đến viện < 36 độ; đặt nội khí quản ngay sau sinh; thở máy khi vào viện; tỷ số PaO2/FiO2 60 mmHg, pH < 7,2; dùng vận mạch từ 2 loại trở lên; huyết áp trung bình khi vào viện dưới 40 mmHg; có dị tật tim bẩm sinh. Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến tăng ALĐMP của bệnh nhân TVHBS qua phân tích đa biến Yếu tố OR P 95% CI Tuổi vào viện < 24h 3.93 0.021 1.23 - 12.53 Đặt NKQ ngay sau đẻ 3.09 0.014 1.26 - 7.56 Dùng > 2 thuốc vận mạch 11.09 0.002 2.44 - 50.37 Nhận xét: Có 3 yếu tố liên quan đến mức độ tăng áp lực động mạch phổi nặng gồm: tuổi vào viện 2 thuốc vận mạch. 4. Bàn luận Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tử vong cao hơn (41,1%) so với nghiên cứu của Thoát vị hoành bẩm sinh có thể biểu hiện và M.E. Brindle (28%) [7] và của K. Al-Hathol phát hiện ở các lứa tuổi khác nhau, tuổi biểu (28,6%) [8]. Tỷ lệ tử vong cao hơn có thể do hiện và phát hiện nhiều nhất là giai đoạn sơ nhiều yếu tố cần phải có thêm các nghiên cứu sinh, đặc biệt ngay sau sinh do suy hô hấp và để xác định được chắc chắn, song theo chúng tăng áp lực động mạch phổi. Bệnh gặp trẻ nam tôi các yếu tố có thể hồi sức sau sinh, ổn định nhiều hơn nữ nhưng không có khác biệt có ý bệnh nhân trước khi vận chuyển đến Bệnh viện nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Kết quả nghiên Nhi Trung ương, khả năng điều trị các bệnh cứu của chúng tôi có 58,9% là trẻ trai, tuổi nhập nhân tăng áp phổi nặng, vì trong số tử vong của viện trung bình là 2,3 ngày, tuổi thai trung bình chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân tử vong trước phẫu là 38 tuần. Kết quả trên tương tự như nghiên thuật, sau khi vận chuyển đến bệnh viện rất cứu của tác giả M.E. Brindle và cộng sự tại Mỹ nặng và tỷ lệ tử vong trước phẫu thuật còn cao khi tác giả nghiên cứu về quy luật tiên lượng (21,5%), trong khi tỷ lệ này của K. Al-Hathol là nặng của bệnh nhân thoát vị hoành năm 2013. 18,4% [8].
- 98 T.X. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 94-100 Tăng ALĐMP thường xuyên xuất hiện ở bệnh nhân phải đặt nội khí quản thở máy sớm, bệnh nhân TVHBS và là một trong những kèm theo là tình trạng giảm cung lượng tim, nguyên nhân làm bệnh nặng và tăng tỷ lệ tử giảm huyết áp hệ thống nên bệnh nhân cần vong của bệnh này. Do đặc điểm của TVHBS là dùng thuốc vận mạch để duy trì cung lượng tim thiểu sản phổi bên thoát vị, chính vì vậy mà và huyết áp hệ thống. Ngoài ra, tình trạng toan lượng mạch máu phổi trên mỗi đơn vị phổi bị hô hấp do thiểu sản phổi và khối thoát vị chèn giảm, hơn nữa thoát vị hoành đã làm tình trạng ép bên phổi lành, do shunt phải-trái ngoài phổi cơ trơn mạch máu phát triển lan rộng quá mức kết hợp với oxy thấp đã làm co động mạch đến tận các vi động mạch phổi phế nang gây phổi, vì vậy càng làm bệnh trở nên trầm trọng. hẹp lòng động mạch và giảm sự đàn hồi, tái tạo Số lượng thuốc vận mạch dùng trước phẫu thuật lại cấu trúc mạch máu phổi, giảm các chất giãn cũng là chỉ số tiên lượng nặng của bệnh thoát vị mạch phổi phụ thuộc nội môi gây co mạch phổi hoành mà gián tiếp do tình trạng tăng ALĐMP, làm tăng sức cản mạch phổi và tăng ALĐMP do thiểu sản phổi. Chỉ số lượng thuốc vận mạch [1, 3] Tỷ lệ có tăng ALĐMP ở bệnh nhân dùng trước phẫu thuật trong nghiên cứu của TVHBS trong nghiên cứu là: 72,6%%. Tăng chúng tôi tương tự nghiên cứu của tác giả K. ALĐMP mức độ vừa và nặng làm tăng nguy cơ Al-Hathol, khi tác giả thấy rằng bệnh nhân sau tử vong lên 20,5 lần (95%CI: 7,2-70,3). Kết quả phẫu thuật dùng nhiều vận mạch hơn ở nhóm có này tương đương tác giả L.A Lusk là 70%, tác tăng ALĐMP cao hơn [8]. giả này theo dõi thấy bệnh nhân có tỷ lệ tử vong hân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên tới 70% nếu sau sau 4 tuần tình trạng tăng quan đến tăng ALĐMP của bệnh nhân TVHBS ALĐMP vẫn tồn tại [10]. còn lại có ý nghĩa thống kê là: tuổi vào viện Với đặc điểm như trên nên tăng ALĐMP ở < 24 giờ (OR: 3,93; 95%CI: 1.23-12.53); đặt bệnh nhân TVHBS đáp ứng rất kém với các nội khí quản ngay sau đẻ (OR: 3,09; 95%CI: thuốc gây giãn mạch phổi chọn lọc như khí NO 1.26-7,56); và dùng trên 2 thuốc vận mạch và làm tăng tỷ lệ hỗ trợ oxy hóa qua màng trước khi phẫu thuật (OR: 11,09; 95%CI: 2.44- ngoài cơ thể (ECMO). Theo nghiên cứu của 50.37). Với đặc điểm là tình trạng thiểu sản L.A Lusk và cộng sự khi theo dõi liên tục bằng phổi, co mạch phổi do thiếu oxy, chèn ép phổi siêu âm tim thấy rằng tăng ALĐMP ở nhóm lành, kèm với đặc điểm sinh lý bệnh tăng phát bệnh nhân này thường kéo dài 2-3 tuần và có triển cơ hóa quá mức của các vi động mạch tiên lượng xấu [10]. phổi dẫn đến tình trạng tăng sức cản mạch phổi Trong nghiên cứu của chúng tôi các yếu tố ngay sau sinh và kéo dài. Hậu quả của tình tuổi nhập viện dưới 24 giờ; cân nặng dưới 2800 trạng này là thiếu oxy nên người bệnh biểu hiện gram; suy hô hấp ngay sau đẻ phải đặt nội khí các triệu chứng suy hô hấp sớm, cần phải đặt quản; PaO2/FiO2 dưới 200 mmHg; PCO2 khi nội khí quản và nhập viện điều trị hồi sức ngay vào viện trên 60 mmHg; huyết áp trung bình sau sinh. Những trẻ này thông thường chỉ số dưới 40 mmHg; số thuốc vận mạch phải dùng phổi đầu thấp, tình trạng thiểu sản phổi nhiều trước phẫu thuật trên 2 loại; thở máy khi vào và tỷ lệ tử vong cao, theo tác giả L.A. Lusk yếu viện; dị tật tim bẩm sinh kết hợp là những yếu tố gây tăng ALĐMP nặng, kéo dài là ET-1 (yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê đến tăng tố nội môi gây co mạch phổi) khi tác giả theo ALĐMP khi phân tích đơn biến. Khi ALĐMP dõi nống độ ET-1 liên tục kéo dài kết hợp siêu trên tăng cao gây shunt phải trái qua ống động âm tim đánh giá tình trạng tăng áp động mạch mạch và hoặc qua lỗ bầu dục làm tình trạng phổi [10]. Tương tự nghiên cứu của tác giả Kim thiếu oxy trầm trọng. Mức độ tăng ALĐMP và cộng sự tại Bệnh viện Đại học Y quốc gia càng cao thì tình trạng thiếu oxy càng nặng nên Hàn Quốc, bệnh nhân suy hô hấp trước 24 giờ
- T.X. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 94-100 99 thì tỷ lệ tử vong đến 92%, tuy nhiên đây là tỷ lệ neonates with congenital diaphragmatic hernia. tử vong chung trong đó có cả tăng áp phổi Pediatrics; 134, (2014) e420-e426. sớm [11]. [4] Steinhorn R.H, Neonatal Pulmonary Hypertension. Pediatr Crit Care Med, 11, (2011)79. [5] Dillon P.W., Cilley R.E., Mauger D., Zachary C., 5. Kết luận Meier A, The relationship of pulmonary artery pressure and survival in congenital diaphagmatic Tỷ lệ tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ sơ hernia. J Pediatr Surg, 39, (2014),307. sinh mắc thoát vị hoành bẩm sinh từ mức độ [6] Abman S.H., et al, Pediatric Pulmonary nhẹ đến nặng là 72,6%. Tăng áp lực động mạch Hypertension Guidelines From the American Heat Asociation and American Thoracic Society, phổi mức độ trung bình và nặng có ảnh hưởng Circulation, 132, (2015), 2037. đến tỷ lệ tử vong bệnh nhân thoát vị hoành bẩm [7] Brindle M.E., Cook E.F., Tibboel D., Lally P. et sinh ở trẻ sơ sinh. Các yếu tố ảnh hưởng đến al, A Clinical Prediction Rule for the Severity of tăng áp lực động mạch phổi qua phân tích đa Congenital Diaphragmatic Hernias in Newborns, biến gồm: tuổi vào viện < 24 h; phải đặt ống Pediatrics, 134, (2014), e413. NKQ ngay sau đẻ; sử dụng > 2 thuốc vận mạch. [8] Al-Hathol K., Elmahdy H., Nawar S., Ali I., Al- Saif A., Tawakol H., et al, Perioperative course of pulmonary hypertension in infants with congenital diaphragmatic hernia: impact on outcome Tài liệu tham khảo following successful repair, J Pediatr Surg, 46, (2011), 625. [1] Chandrasekharan P.K., Rawat M., Madappa R.., [9] Keller R.L., Tacy T.A., Hendricks-Munoz K., et David H. Rothstein D.H., Lakshminrusimha S, al, Congenital Diaphramatic Hernia Endothelin-1, Congenital diaphragmatic hernia-a review, Pulmonary Hypertension, and Disease Severity, Maternal Health, Neonatology, and Perinatology Am J Respir Crit Care Med, 182, (2013),555. (2017) 3. [10] Lusk L.A., Wai K.C., Moon-Grady A.J., Steurer M.A., Keller R.L., Persistence of Pulmonary [2] Malowitz J.R., Hornik C.P., Laughon M.M., Hypertension by Echocardiography Predicts Short- Testoni D., Contten C. M., Clark R.H., Smith P.B. term Outcomes in Congenital Diaphragmatic Hernia, et al, Management Practice and Mortality for J Pediatr, 166(2), (2015), 251. Infants with Congenital Diaphragmatic Hernia, [11] Kim D.H., Park J.D., kim H.S., et al, Survival Am J Perinatol, 32, (2005) 887. Rate Changes in Neonates with Congenital [3] Campbell B.T., Herbst K. W., Briden K.E., Neff Diaphragmatic Hernia and in Contributing S., Ruscher K.A., et al, Inhaled nitric oxide use in Factors, J Korean Med Sci, 22, (2007), 687. U
- 100 T.X. Long và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 94-100 The Pulmonary Hypertension in Newborn Suffer from Congenital Diaphragmatic Hernia at Viet Nam National Children Hospital Trinh Xuan Long1, Pham Thi Thu Phuong2, Tran Minh Dien1, Pham Hong Son1 1Bệnh viện Nhi Trung ương, số 18 ngõ 879, La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, 929 La Thành, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Abstract: Objectives: To evaluate the outcome and risk factors related to persistent pulmonary hypertension in newborn of congenital diaphragmatic hernia. Subjects and methods: Descriptive study, patients with congenital diaphragmatic hernia (HDH) treated at the Vietnam National Children’s Hospital, the period of this study was from 01/01/2012 to 30/06/2015, assessed pulmonary hypertension (PAH) by Doppler ultrasonography, divided the level of PAH from light to severe PAH. The risk factors taken on admission and during treatment. Data were analyzed on SPSS 20.0, multivariate regression analysis to find factors related to pulmonary hypertension. Results: Mean pulmonary arterial pressure during 24-hour of admission was 46 ± 20 mmHg (10-88 mmHg). The rate of PAH in CDH was 72,6%, with of 58.9% patients were moderate to severe PAH. Moderate to severe PAH was a significant risk factor for mortality in CHD with OR: 20.05; 95%CI: 7.2-70.3. Multivariate regression analysis of factors related to moderate to severe PAH was statistically significant: hospitalization age less than 24 hours < 24 hours (OR: 3.93; 95% CI: 1.23-12.53); endotracheal intubation postpartum (OR: 3.09; 95% CI: 1.26-7.56); and administration of more than 2 vasopressures/inotrops before surgery (OR: 11.09; 95% CI: 2.44-50.37). Conclusion: The rate of PAH in patient’s CDH is 72,6%. Moderate and severe PAH is a risk factor for mortality of CDH. Factors related to moderate to severe PAH in CDH were hospitalization age less than 24 hours, endotracheal intubation postpartum and administration of more than 2 vasopressures/inotrops before surgery. Keywords: Persistent pulmonary hypertension in newborn, congenital diaphragmatic hernia, outcome, risk factors.