Đặc điểm suy giảm nhận thức ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng test mmse

Nghiên cứu 122 bệnh nhân (BN) tai biến mạch máu não (TBMMN) có tăng huyết áp (THA) giai đoạn cấp tính, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên và Bệnh viện 103, kết quả như sau: tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (76,2% và 23,8%), độ tuổi 60 - 69 có tỷ lệ cao nhất (41,8%). Các tổn thương thần kinh thường gặp như: liệt nửa người 95,9%; rối loạn ngôn ngữ 85,2%... BN có 1 ổ tổn thương chiếm đa số (78,68%). 52,45% có ổ tổn thương kích thước nhỏ. Tổn thương ở nhân bèo, bao trong chiếm 68,03%; ở đồi thị 18,03%; ở thùy thái dương 14,8%... Các biểu hiện suy giảm nhận thức (SGNT) như: khả năng định hướng thời gian tốt 48,36%; 26,93% định hướng thời gian kém. 72,93% BN đạt điểm tối đa định hướng không gian; 18,83% định hướng không gian kém; 12,29% không có khả năng nhận biết và gọi tên; 29,5% không nhắc lại được câu nói; 40,17% không thể hành động đúng theo lệnh yêu cầu; 90,16% không viết được câu hoàn chỉnh và có nghĩa; 72,95% không sao chép hình vẽ phức tạp. 27,12% SGNT nặng (MMSE từ 0 - 13 điểm); 21,31% SGNT vừa (MMSE 14 - 19 điểm) và 23,84% SGNT nhẹ (điểm MMSE 20 - 23).

- Các yếu tố liên quan đến SGNT sau TBMMN: kích thước ổ tổn thương lớn, số lượng ổ tổn thương nhiều và vị trí tổn thương ở thùy thái dương, nhân bèo bao trong (p < 0,05).

pdf 8 trang Bích Huyền 03/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm suy giảm nhận thức ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng test mmse", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_suy_giam_nhan_thuc_o_benh_nhan_tai_bien_mach_mau_na.pdf

Nội dung text: Đặc điểm suy giảm nhận thức ở bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng test mmse

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 ĐẶC ĐIỂM SUY GIẢM NHẬN THỨC Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẰNG TEST MMSE Đặng Hoàng Anh* TÓM TẮT Nghiên cứu 122 bệnh nhân (BN) tai biến mạch máu não (TBMMN) có tăng huyết áp (THA) giai đoạn cấp tính, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên và Bệnh viện 103, kết quả như sau: tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (76,2% và 23,8%), độ tuổi 60 - 69 có tỷ lệ cao nhất (41,8%). Các tổn thương thần kinh thường gặp như: liệt nửa người 95,9%; rối loạn ngôn ngữ 85,2%... BN có 1 ổ tổn thương chiếm đa số (78,68%). 52,45% có ổ tổn thương kích thước nhỏ. Tổn thương ở nhân bèo, bao trong chiếm 68,03%; ở đồi thị 18,03%; ở thùy thái dương 14,8%... Các biểu hiện suy giảm nhận thức (SGNT) như: khả năng định hướng thời gian tốt 48,36%; 26,93% định hướng thời gian kém. 72,93% BN đạt điểm tối đa định hướng không gian; 18,83% định hướng không gian kém; 12,29% không có khả năng nhận biết và gọi tên; 29,5% không nhắc lại được câu nói; 40,17% không thể hành động đúng theo lệnh yêu cầu; 90,16% không viết được câu hoàn chỉnh và có nghĩa; 72,95% không sao chép hình vẽ phức tạp. 27,12% SGNT nặng (MMSE từ 0 - 13 điểm); 21,31% SGNT vừa (MMSE 14 - 19 điểm) và 23,84% SGNT nhẹ (điểm MMSE 20 - 23). - Các yếu tố liên quan đến SGNT sau TBMMN: kích thước ổ tổn thương lớn, số lượng ổ tổn thương nhiều và vị trí tổn thương ở thùy thái dương, nhân bèo bao trong (p < 0,05). * Từ khóa: Tai biến mạch máu não; Suy giảm nhận thức; Test MMSE. characters of cognitive impairment in patients with stroke by MMSE test SUMMARY Studying post stroke patients who were treated in Thainguyen Central General Hospital and 103 Hospital, the results showed: 76.2% of patients were men and 23.8% women, with the age of 60 - 69 was the highest (41.8%). The most observed neurologic deficits was hemiplegy (95.9%), VII nerve paralysis (84.4%). 78.68% of patient had one lession and small lession was 52.45%. Lession in the internal capsul was 68.03%; in the thalamus 18.03% and in the temporal 14.8%. The servere cognitive impairment (MMSE: 0 - 13 score) was 27.12%, mild cognitive impairment (MMSE 14 - 19 score) was 21.31%, the light cognitive impairment (20 - 23 MMSE score) was 23.84%. The clinical feature of cognitive impairment reduced the ability of orientation to time was 26.93% and to place was 18.83%, the patient can not respeech the right sentence was 12.29%, 40.17% of patient could not do as required. 90.16% of patient could rewrite the full sentence and 72.95% could not drawing the complex picture. Our result showed there were a close corelation between cognitive impairment and the size as well place of lession in brain, the number of lession and the unciousness of the patient (p < 0.05). * Key words: Stroke; Cognitive impairment; MMSE test. * Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên Phản biện khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Chương PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện 93
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Suy giảm nhận thức là sự suy giảm các 1. Đối tƣợng nghiên cứu. chức năng cao cấp của vỏ não, có thể xuất hiện ngay sau TBMMN lần đầu tiên hoặc 122 BN TBMMN có THA, tuổi từ 40 - 80, sau vài lần. Đây là một trong những biến điều trị tại Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên chứng nặng nề nhất của TBMMN dẫn đến và Bệnh viện 103 từ 7 - 2006 đến 1 - 2008. sa sút trí tuệ của người bệnh. SGNT ở BN * Tiêu chuẩn chọn BN: đáp ứng đủ tiêu sau TBMMN gặp 65%, với các biểu hiện chuẩn TBMMN của Tổ chức Y tế Thế giới: suy giảm trong các lĩnh vực như: ý thức, độ - Khởi phát đột ngột. tập trung chú ý, khả năng liên kết các từ - Có các triệu chứng thần kinh khu trú trong ngôn ngữ, chức năng đặc biệt của thị tồn tại > 24 giờ. giác, tính toán, kiểm soát vận động [9]. - Cận lâm sàng: trên phim chụp CT-scan Hiện nay, do tiến bộ của khoa học kỹ sọ não có hình ảnh nhồi máu bán cầu hoặc thuật, tỷ lệ BN TBMMN được cứu sống tăng xuất huyết não. lên, việc điều trị phục hồi chức năng vận * Tiêu chuẩn loại trừ: động ngày càng có hiệu quả. Nhưng điều trị - Có bệnh nặng khác kèm theo. phục hồi chức năng trí tuệ thường bị bỏ qua, trong đó có SGNT. Vấn đề này ngày càng - Có rối loạn ý thức nặng, không tiếp xúc trở nên thời sự và được nhiều người quan được. tâm. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu - THA thứ phát, THA phản ứng. cho thấy tiền sử THA không được điều trị - Có tiền sử đái tháo đường. và TBMMN sẽ dẫn đến giảm myelin ở chất - Không có hình ảnh chảy máu não hoặc trắng và liên quan đến tình trạng SGNT nhồi máu não trên phim chụp CT-scan sọ được chẩn đoán là mất trí do mạch máu. não, loại trừ do chấn thương, áp xe não, Suy giảm chức năng của trí tuệ và nhận u não. thức làm cho BN trở nên phụ thuộc hơn - Có tiền sử rối loạn tâm thần. trong các hoạt động cuộc sống hàng ngày của mình như: tắm, mặc quần áo, ăn uống, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. vận động và vệ sinh cá nhân. Test MMSE là - Mô tả cắt ngang. một trắc nghiệm tin cậy, được nhiều nhà - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu có khoa học dùng để khảo sát rối loạn nhận chủ đích BN thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu. thức ở nhiều bệnh khác nhau. Với mục đích - Thời điểm nghiên cứu: BN bị TBMMN góp phần nâng cao hiệu quả điều trị BN ở giai đoạn sau cấp tính. giai đoạn hồi phục di chứng, đặc biệt là phòng bệnh tốt hơn, chúng tôi tiến hành đề BN được khám xác định TBMMN, chụp tài này nhằm: Đánh giá mức độ SGNT sau CT-scan để chẩn đoán xác định, khám lâm TBMMN bằng test MMSE và tìm hiểu mối sàng và khảo sát khả năng nhận thức theo liên quan với hình ảnh CT-scan ở BN sau mẫu bệnh án nghiên cứu đáp ứng mục tiêu TBMMN. của đề tài. 93
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 * Các chỉ tiêu nghiên cứu: bệnh lý bó tháp: 52 BN (42,5%); rối loạn cơ - Tuổi, giới và trình độ văn hóa. vòng: 37 BN (30,3%); rối loạn cảm giác: 105 BN (86%); rối loạn dinh dưỡng: 43 BN - Đánh giá mức độ SGNT sau TBMMN (35,2%); rối loạn thần kinh thực vật: 35 BN bằng test MMSE. 28,7%). - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến Như vậy, TBMMN là một bệnh lý nặng SGNT. nề với nhiều dấu hiệu thần kinh khu trú. * Kỹ thuật thu thập số liệu: Các dấu hiệu hay gặp nhất là: liệt nửa Khảo sát SGNT bằng thang khảo sát trạng người, rối loạn cảm giác và rối loạn ngôn thái tâm thần tối thiểu MMSE. ngữ. Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống sống của BN. Kết quả này phù hợp với kê bằng phần mềm SPSS và Epi. info 6.04. những nghiên cứu trước đây về TBMMN. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 3. Đánh giá mức độ SGNT qua test BÀN LUẬN MMSE. 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên Bảng 2: Khả năng định hướng. cứu. ĐỊNH HƯỚNG n Bảng 1: 0 điểm 15 12,29 n % p 1 điểm 7 5,74 41 - 49 16 13,1 2 điểm 10 8,19 Định hướng Nhóm 50 - 59 24 19,7 thời gian tuổi < 0,05 3 điểm 15 12,29 60 - 69 51 41,8 4 điểm 12 9,83 > 70 31 25,4 5 điểm 59 48,36 Giới Nam 93 76,2 < 0,05 0 điểm 14 11,47 Nữ 29 23,8 1 điểm 2 1,63 Trình Tiểu học 28 23,0 Định hướng 2 điểm 7 5,73 độ văn không gian hóa Trung học cơ sở 39 32,0 > 0,05 3 điểm 7 5,73 Trung học phổ thông 25 20,5 4 điểm 6 4,91 Trung học, ®ại học 30 24,6 5 điểm 89 72,93 Đa số BN nghiên cứu có tuổi cao và Khả năng định hướng về cả thời gian và trình độ văn hóa thấp, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây về TBMMN không gian của BN sau TBMMN đều giảm. [1, 2]. Chủ yếu BN không nhớ các thông tin chi tiết như: thứ, ngày, tháng, địa danh mình đang 2. Đặc điểm lâm sàng. ở đâu và nơi mình đã sinh ra, mặc dù đó là * Các dấu hiệu thần kinh khu trú: những thông tin quen thuộc trước kia đối Liệt nửa người: 117 BN (95,9%); rối loạn với hä. Kết quả này phù hợp với nghiên ngôn ngữ: 114 BN (85,2%); liệt dây VII cứu của Đinh Văn Thắng [2]. trung ương: 103 BN (84,4%); thay đổi phản Bảng 3: Đánh giá khả năng trí nhớ. xạ gân xương: 103 BN (84,4%); có phản xạ 94
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 TRÍ NHỚ n % p Suy giảm độ tập trung chú ý và tính toán là Khả năng 0 từ 23 18,85 một trong những yếu tố góp phần vào giảm ghi nhận khả năng lao động trí óc của BN sau TBMMN. 1 từ 10 8,19 < 0,05 2 từ 11 9,01 Bảng 4: Đánh giá khả năng ngôn ngữ. 3 từ 78 63,93 KHẢ NĂNG NGÔN NGỮ n Hồi ức 0 từ 49 40,16 0 15 12,29 1 từ 26 21,31 Gọi tên đồ vật 1 11 9,01 < 0,05 2 từ 15 12,29 2 96 78,68 3 từ 30 24,59 0 36 29,50 Nhắc lại Nhìn chung, trí nhớ của BN giảm do khả 1 86 70,49 năng ghi nhận thông tin kém (mặc dù chỉ là 0 32 26,23 những thông tin đơn giản) và khả năng nhớ 1 6 4,92 lại cũng giảm, dẫn đến chậm chạp trong suy Hành động theo lệnh 2 11 9,02 nghĩ, phản ứng và nói chậm, tư duy kém, khả năng giải quyết vấn đề kém, điều này 3 73 59,83 làm ảnh hưởng đến khả năng tư duy của 0 43 35,25 Đọc câu có sẵn BN. Nghiên cứu của các tác giả trước cũng 1 79 64,75 cho thấy, trí nhớ giảm chiếm tỷ lệ cao sau 0 89 72,95 TBMMN, suy giảm trí nhớ ở BN sau TBMMN Viết một câu 1 33 27,05 chủ yếu là giảm khả năng ghi nhận thông tin (100% nhớ lại chính xác 3 từ) như nghiên 0 110 90,16 Sao chép hình vẽ cứu của Nguyễn Kinh Quốc và Vũ Anh Nhị 1 12 9,84 [6]. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Đối víi những câu hỏi và yêu cầu đơn của Đinh Văn Thắng [2]. giản như nhận biết đồ vật, nhắc lại câu nói * Đánh giá khả năng chú ý và tính toán: đơn giản, tỷ lệ BN không làm được tương 0 điểm: 36 BN (29,5%); 1 điểm: 27 BN đối cao: 12,29% không có khả năng nhận (22,13%); 2 điểm: 16 BN (13,12%); 3 điểm: biết và gọi tên đồ vật đơn giản như “cái 26 BN (21,31%); 4 điểm: 11 BN (9,01%); cốc”; 29,5% không nhắc lại được câu nói; 5 điểm: 16 BN (13,13%). 40,17% không thể hành động đúng theo Khả năng chú ý và tính toán của BN kém lệnh yêu cầu. Đối với những câu hỏi yêu (đạt 0 điểm và 1 điểm) chiếm tỷ lệ cao cầu khó hơn, cần tư duy cao hơn như viết (51,63%). 13,13% BN có số điểm tối đa. một câu hoàn chỉnh và có nghĩa, sao chép hình vẽ phức tạp, có tới 90,16% và 72,95% Khả năng chú ý và làm phép tính đơn giản BN không làm được. Điều này nói lên đặc 100 - 7 đúng theo yêu cầu không cao. Đây điểm của SGNT ở BN TBMMN có THA biểu là một phép tính đơn giản, không đòi hỏi hiện chủ yếu là giảm khả năng sử dụng hoạt động tư duy cao, tuy nhiên, nó yêu cầu ngôn ngữ như: nhắc lại câu phức tạp, đọc, BN cần chú ý tốt. Mặc dù có BN vẫn làm viết câu hoàn chỉnh và khả năng lưu giữ được đúng phép tính, nhưng phải suy nghĩ thông tin, giảm khả năng nhớ tức thì, sự trong thời gian lâu và tốc độ làm kém hơn chú ý và khả năng tính toán giảm. BN viết trước, kém hơn những người không TBMMN. 95
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 câu thiếu các bộ phận chính của câu như BN có 1 ổ tổn thương chiếm cao nhất chủ ngữ, vị ngữ và viết câu chưa đủ nghĩa. (78,69%). Số BN có ≥ 3 ổ tổn thương chiếm Những biểu hiện này ảnh hưởng đến khả 8,20%. BN có ổ tổn thương kích thước nhỏ năng lao động trí óc của BN. Kết quả của < 30 mm chiếm 52,46%, kích thước trung chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của bình là 28,69% và kích thước lớn 18,85%. Cherubini A và CS (2007): các biểu hiện SGNT do bệnh mạch máu bao gồm suy Như vậy trong nghiên cứu này, đa số BN có giảm trong: ý thức, độ tập trung chú ý, khả 1 ổ tổn thương và ổ tổn thương có kích năng liên kết các từ trong ngôn ngữ, chức thước nhỏ. Kết quả này phù hợp với nhiều năng đặc biệt của thị giác, tính toán, kiểm nghiên cứu trước và trong y văn về soát vận động [9]. Nghiên cứu của Đinh TBMMN. Công Thắng cũng cho kết quả tương tự. Kết quả này cho thấy sự suy giảm về khả B¶ng 6: Vị trí tổn thương: năng hoạt động tư duy cao cấp so với VỊ TRÍ n % p người bình thường [6]. TỔN THƯƠNG Nhân bèo, bao trong 83 68,03 * Tổng điểm trắc nghiệm MMSE: Đồi thị 22 18,03 < 0,001 24 - 30 điểm: 34 BN (27,84%); 20 - 23 điểm: 29 BN (23,83%); 14 - 19 điểm: 26 BN Thùy thái dương 18 14,8 (21,3%); ≤ 13 điểm: 33 BN (27,03%). Thùy đỉnh 13 10,7 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả khác về tỷ lệ SGNT sau Thùy chẩm 8 6,5 TBMMN [1]: Donovan NJ và CS (2007) [7] từ 51,5 - 73%; Đinh Văn Thắng nhận thấy tỷ Thùy trán 19 15,6 lệ rối loạn ngôn ngữ là 70,2% [2]. SGNT ở Trong nhóm nghiên cứu, 26 BN có tổn BN sau TBMMN có đặc điểm gặp nhiều ngay sau khi có tổn thương tế bào não. thương đa ổ, vừa tổn thương ở thùy não, vừa tổn thương ở nhân bèo hoặc đồi thị. 3. Đặc điểm trên phim CT-scan và MRI. 4. Mối liên quan giữa TBMMN và SGNT. Bảng 5: Số lượng và kích thước ổ tổn thương. Bảng 7: Mối liên quan giữa tuổi và trình độ văn hóa với SGNT. n % p SGNT p Số lượng ổ 1 ổ 96 78,69 tổn thương 2 ổ 16 13,11 Có Không ≥ 3 ổ 10 8,20 < 70 tuổi 12 19 < 0,001 Tuổi < 0,05 Kích thước ổ ≤ 30 mm 64 52,46 ≥ 70 tuổi 21 70 tổn thương 31 - 49 mm 35 28,69 Thấp 24 43 Trình độ ≥ 50 mm 23 18,85 < 0,05 văn hóa Không 9 46 96
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Tuổi < 70 và trình độ văn hóa thấp có mối Bảng 9: Mối liên quan giữa vị trí tổn thương liên quan với SGNT (p < 0,05). Tuổi cao là và SGNT. yếu tố hằng định nhất trong SGNT sau SGNT p TBMMN được báo cáo trong nhiều nghiên Có cứu [2]. Có ý kiến cho rằng trình độ học vấn Không thấp là yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán sa sút Có 54 28 Nhân bèo > 0,05 trí tuệ sau TBMMN. Các tác giả cũng cho Không 34 6 rằng, phải chăng trình độ học vấn cao đã bù Có 12 1 trừ cho những thay đổi của bệnh học thần Thùy đỉnh > 0,05 kinh của BN và làm chậm khởi phát những Không 76 33 biểu hiện lâm sàng [2, 8]. Có 16 6 Đồi thị > 0,05 Bảng 8: Mối liên quan giữa tính chất ổ tổn Không 72 28 thương với SGNT. Có 14 6 Thùy trán > 0,05 SGNT p Không 74 28 Có 7 1 Có Không Thùy > 0,05 chẩm Không 81 33 Kích thước ổ Lớn 13 10 tổn thương < 0,001 Thùy thái Có 17 1 Không dương < 0,05 20 79 Không 71 33 Số lượng ổ ≥ 2 ổ 12 14 Vị trí tổn thương não có ý nghĩa quan tổn thương < 0,05 Không 21 75 trọng trong cơ chế của sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu, khi tổn thương ở Một trong những yếu tố chính tác động vị trí chiến lược quan trọng ở não làm phá đến SGNT ở BN TBMMN là đặc điểm về ổ hủy các đường dẫn truyền chức năng thần tổn thương. Kết quả cho thấy, kích thước ổ kinh vỏ não - dưới vỏ đặc hiệu, mà những tổn thương lớn và số lượng ổ tổn thương đường này duy trì chức năng nhận thức, nhiều có liên quan đến SGNT sau TBMMN dẫn đến sa sút trí tuệ [7]. Tổn thương ở vị (p < 0,001). Kết quả này phù hợp với nhận trí nhân bèo, bao trong có liên quan đến định của các tác giả khác về SGNT và sa SGNT (p < 0,05). Tổn thương ở vị trí nhân sút trí tuệ sau TBMMN. TBMMN là bệnh bèo, bao trong thường là do vỡ động mạch gây tổn thương não, gây chết tế bào não và Charcot, động mạch của chảy máu não gây phá hủy các đường dẫn truyền chức năng chảy máu ồ ạt dẫn đến tình trạng bệnh lý não, đó là các đường duy trì chức năng nặng nề với mức độ liệt nặng, có rối loạn ý nhận thức [7]. Vì vậy, khi có tổn thương não thức... Do vậy, ảnh hưởng đến tình trạng là có ảnh hưởng tới chức năng nhận thức nhận thức của BN [1, 5]. Tuy nhiên, vị trí của BN. Mức độ SGNT nặng hay nhẹ phụ này chỉ có các bó tháp đi qua nên BN vượt thuộc vào mức độ tổn thương não nhiều qua tình trạng rối loạn ý thức sẽ hồi phục hay ít. Tổn thương não càng nhiều, SGNT tốt, không có di chứng hoặc di chứng nhẹ càng nặng [10]. do cục máu tiêu đi và mô não hết bị chèn 97
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 ép trở về vị trí cũ, do vậy hồi phục nhận - Các yếu tố liên quan đến SGNT sau thức nhanh [2]. Trong khi đó, thùy thái TBMMN: kích thước ổ tổn thương lớn, dương là một trong những thùy não nằm ở số lượng ổ tổn thương nhiều và vị trí tổn vị trí chiến lược, chi phối nhiều chức năng thương ở thùy thái dương, nhân bèo bao và có các đường dẫn truyền thần kinh, khi trong (p < 0,05). có tổn thương BN SGNT nhiều. Nghiên cứu của các tác giả trước cũng khẳng định, tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương thùy thái dương có liên quan đến sa 1. Phan Mỹ Hạnh, Vũ Anh Nhị. Sa sút trí tuệ sút trí tuệ sau TBMMN. Mức độ teo não sau đột quỵ nhồi máu não: tần suất và các yếu thuỳ thái dương giữa là một trong những tố nguy cơ. Kỷ yếu Công trình khoa học. Hội yếu tố phối hợp trong cơ chế gây sa sút trí Thần kinh học Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh. tuệ sau TBMMN [1, 4]. 2007, tr.130-141. 2. Đinh Văn Thắng. Nghiên cứu bước đầu một số đặc điểm của sa sút trí tuệ ở BN nhồi KẾT LUẬN máu não tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2005. Hội nghị khoa học Thần kinh lần thứ VI. Hội Qua nghiên cứu 122 BN TBMMN có THA, Thần kinh học Việt Nam. Hà Nội. tr.64-70. chúng tôi rút ra một số kết luận: 3. Trần Công Thắng. Giá trị của thang điểm MiniCog trong tầm soát sa sút trí tuệ. Kỷ yếu - Lứa tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ gặp cao Công trình khoa học. Hội Thần kinh học Việt nhất (41,8%), nam gặp nhiều hơn nữ (76,2% Nam. TP. Hồ Chí Minh. 2007, tr.124-129. và 23,8%). 4. Lê Văn Thính. Sa sút trí tuệ nguyên nhân - Biểu hiện lâm sàng: liệt nửa người 95,9%; mạch máu: vai trò của tai biến nhồi máu não. Tai rối loạn cảm giác 86%; rối loạn ngôn ngữ biến mạch máu não - Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí. NXB Y học. Hà Nội. 2007, tr.353-370. 85,2%; liệt dây VII trung ương 84,4%; thay 5. Lê Văn Thính. Kiểm soát huyết áp trong đổi phản xạ gân xương 84,4%. cấp cứu thần kinh. Kỷ yếu Công trình khoa học. - Biểu hiện SGNT: khả năng định hướng Hội Thần kinh học Việt Nam. Hà Nội. 2009, thời gian tốt chiếm 48,36%; 26,93% BN tr.11-18. định hướng thời gian kém ≤ 2 điểm. 72,93% 6. Nguyễn Kinh Quốc, Vũ Anh Nhị. Khảo sát thang điểm MMSE trên người Việt Nam bình đạt điểm tối đa định hướng không gian; thường. Hội nghị khoa học Thần kinh lần thứ VI. 18,83% định hướng không gian kém. Kém Hội Thần kinh học Việt Nam. Hà Nội. 2007, nhận biết đồ vật, nhắc lại câu nói đơn giản tr.339-346. có tỷ lệ tương đối cao: 12,29% không có 7. Cherubini A. Hypertension and cognitive khả năng nhận biết và gọi tên. 29,5% không function in the elderly. Am J Ther. 2007, 14 (6), nhắc lại được câu nói; 40,17% BN không pp.533-554. thể hành động đúng theo lệnh yêu cầu; 8. Dartigues JF et al. Occupation during life and memory performance in nondemented 90,16% không viết được câu hoàn chỉnh và French elderly community residents. Neurology. có nghĩa, 72,95% không sao chép hình vẽ 1992, 42, pp.1697-1701. phức tạp. SGNT nặng (điểm MMSE từ 0 - 9. Lisman WA. Organic Psychiatry - The 13 điểm) gặp 27,03%; SGNT vừa (MMSE Psychological consequences of cerebral disorder. đạt 14 - 19 điểm) 21,31%; SGNT nhẹ (điểm Oxford Blackwell Scientific Publications. 1987, MMSE 20 - 23) 23,83%. pp.319-369. 98
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 99