Đặc điểm sọ - Mặt trên phim sọ - Mặt nghiêng ở người trưởng thành có sai khớp cắn loại II

Nhận xét một số đặc điểm sọ mặt trên phim sọ - Mặt nghiêng ở người trưởng thành có sai lệch khớp cắn (SKC) loại II. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 người trưởng thành (75 nam, 97 nữ) tuổi từ 18 - 25, có SKC loại II theo Angle, chụp phim sọ - Mặt nghiêng tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.

Kết quả: Có 10 chỉ số xương - Răng được xác định trong nghiên cứu, chỉ số I/Pal và I/NA có sự khác biệt về giới (p < 0,05). Nữ: I/Pal: 113,3 ± 7,470; I/NA: 19,96 ± 7,560 và nam: I/Pal: 115,59 ± 7,160; I/NA: 22,52 ± 7,470. Nhóm SKC II1 có các chỉ số răng lớn hơn nhóm SKC II2, trừ chỉ số I/i ngược lại. I/i của nhóm SKC II1 nhỏ hơn SKC II2 (SKC II1: 117,57 ± 7,830 và SKC II2: 128,65 ± 10,490). Kết luận: đa số các chỉ số xương - Răng ở nhóm SKC II không khác biệt về giới. Vị trí răng cửa của nhóm SKC II1 nhô ra trước hơn nhóm SKC II2, ở người Việt Nam nhô ra trước nhiều hơn so với người Trung Quốc

pdf 6 trang Bích Huyền 08/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm sọ - Mặt trên phim sọ - Mặt nghiêng ở người trưởng thành có sai khớp cắn loại II", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_so_mat_tren_phim_so_mat_nghieng_o_nguoi_truong_than.pdf

Nội dung text: Đặc điểm sọ - Mặt trên phim sọ - Mặt nghiêng ở người trưởng thành có sai khớp cắn loại II

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶC ĐIỂM SỌ - MẶT TRÊN PHIM SỌ - MẶT NGHIÊNG Ở NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH CÓ SAI KHỚP CẮN LOẠI II Nguyễn Anh Tuấn*; Tống Minh Sơn**; Lê Hưng*** TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm sọ mặt trên phim sọ - mặt nghiêng ở người trưởng thành có sai lệch khớp cắn (SKC) loại II. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 người trưởng thành (75 nam, 97 nữ) tuổi từ 18 - 25, có SKC loại II theo Angle, chụp phim sọ - mặt nghiêng tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: có 10 chỉ số xương - răng được xác định trong nghiên cứu, chỉ số I/Pal và I/NA có sự khác biệt về giới (p < 0,05). Nữ: I/Pal: 113,3 ± 7,470; I/NA: 19,96 ± 7,560 và nam: I/Pal: 115,59 ± 7,160; I/NA: 0 22,52 ± 7,47 . Nhóm SKC II1 có các chỉ số răng lớn hơn nhóm SKC II2, trừ chỉ số I/i ngược lại. 0 0 I/i của nhóm SKC II1 nhỏ hơn SKC II2 (SKC II1: 117,57 ± 7,83 và SKC II2: 128,65 ± 10,49 ). Kết luận: đa số các chỉ số xương - răng ở nhóm SKC II không khác biệt về giới. Vị trí răng cửa của nhóm SKC II1 nhô ra trước hơn nhóm SKC II2, ở người Việt Nam nhô ra trước nhiều hơn so với người Trung Quốc. * Từ khóa: Sai khớp cắn loại II; Phim sọ - mặt nghiêng; Đặc điểm sọ - mặt; Người trưởng thành. Crainiofacial Features on the Cephalometric Films in Adults with Class II Malocclusion Summary Objectives: To find out some features of crainiofacial on the cephalometric films in adults with class II malocclusion. Subjects and methods: A cross-sectional study included 172 Vietnamese adults (75 males and 97 females) aged 18 - 25 years with Angle II malocclusion, taken lateral cephalograms at Institute of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical University. Results: 10 dentoskeletal indices used in the study, but only 2 indices I/Pal and I/NA have difference in gender (p < 0.05). Females: 113.3 ± 7.470; I/NA: 19.96 ± 7.560 and males: I/Pal: 115.59 ± 7.160; I/NA: 22.52 ± 7.470. The dental indices of class II div 1 are bigger than class II div 2, but only I/i of class II div 1 is smaller than class II div 2 (class II div 1: 117.57 ± 7.830 and class II div 2: 128.65 ± 10.490). Conclusions: Almost dentoskeletal indices of class II malocclusion have no gender difference. Incisor position of class II div 1 is more anteroprotruding than class II div 2, incisor position of Vietnamese is more anteroprotruding than that of Chinese. * Keywords: Class II malocclusion; Lateral cephalometric; Crainiofacial features; Adults. * Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện C Thái Nguyên ** Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội *** Bệnh viện Đống Đa Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Anh Tuấn (Anhtuandentist31@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 08/09/2017 590
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong hơn 100 năm qua, các nhà nhân 1. Đối tƣợng nghiên cứu. trắc học đã tiến hành đo đạc trên người sống và trên sọ khô để đưa ra một số 172 đối tượng (75 nam và 97 nữ) từ 18 - chỉ số nhân trắc sọ - mặt. Tới năm 1931, 25 tuổi, có SKC loại II theo phân loại của Broadbent giới thiệu phim sọ - mặt để tìm Angle, chụp phim tại Viện Đào tạo Răng ra mối liên quan giữa chỉ số trên sọ khô và Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội từ trên phim X quang [6]. Từ phim sọ - mặt tháng 03 - 2017 đến 06 - 2017. nghiêng, bác sỹ phân tích và đưa ra các * Tiêu chuẩn lựa chọn: người Kinh trưởng chỉ số liên quan giữa xương sọ - mặt với thành ở độ tuổi 18 - 25, có hàm răng vĩnh răng và mô mềm để đưa ra chẩn đoán và viễn đầy đủ, tự nguyện tham gia nghiên lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân (BN) cứu, có SKC loại II theo phân loại của nắn chỉnh răng. Quá trình điều trị này giúp Angle, không mắc các bệnh bẩm sinh, thay đổi kiểu mặt cũng như tình trạng chấn thương hàm mặt, chưa từng phẫu khớp cắn của BN. thuật hàm mặt, chưa điều trị nắn chỉnh SKC loại II thường gặp ở BN nắn chỉnh răng, không có biến dạng xương hàm. răng với kiểu xương và răng rất đặc trưng. * Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng không SKC loại II do xương bao gồm hàm đồng ý tham gia nghiên cứu, bị thiếu răng trên nhô ra trước và hàm dưới lùi sau, vĩnh viễn (trừ răng số 8), không có khớp làm thay đổi cấu trúc răng mặt ở đa số cắn loại II, mắc dị tật bẩm sinh hoặc bị BN. SKC loại II do răng biểu hiện ở tương chấn thương hàm mặt, biến dạng xương quan theo chiều gần xa giữa răng hàm hàm, đã từng điều trị nắn chỉnh răng hay dưới và răng hàm trên, cụ thể chia thành có phục hình trong miệng. 2 tiểu loại 1 và tiểu loại 2 [1]. Tuy nhiên, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. các nghiên cứu trong nước trước đây không đưa ra được kết quả đại diện cho Nghiên cứu mô tả cắt ngang. người Việt Nam, do cỡ mẫu chưa đủ lớn - Chụp phim X quang: tất cả đối tượng hay đối tượng được lựa chọn chưa điển nghiên cứu được chụp phim sọ - mặt nghiêng hình. Mặt khác, các chỉ số sọ - mặt trên bằng máy X quang kỹ thuật số Orthophos phim sọ - mặt nghiêng của người Caucasian XG5. BN đầu để tư thế tự nhiên, môi ở tư rất nhiều [3, 4, 5], tuy được nghiên cứu thế nghỉ, răng ở tư thế lồng múi tối đa. nhiều nhưng không thể ứng dụng lâm - Phân tích phim: sử dụng phần mềm sàng tại Việt Nam. Do vậy, chúng tôi tiến VNCeph để đánh dấu điểm mốc giải phẫu, hành nghiên cứu này nhằm: Nhận xét một đo các góc và kích thước trên phim. số đặc điểm sọ - mặt trên phim sọ - mặt nghiêng kỹ thuật số ở người trưởng thành - Số liệu được nhập và phân tích bằng có SKC loại II theo phân loại của Angle. phần mềm SPSS 16.0. 591
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 - Các chỉ số xác định trên phim sọ - mặt * Đạo đức nghiên cứu: nghiêng [1]: góc SNA: góc xương hàm Tất cả đối tượng nghiên cứu của chúng trên với nền sọ. Góc SNB: góc xương tôi trong đề tài này đều nằm trong đối hàm dưới với nền sọ. Góc ANB: góc xương hàm trên với xương hàm dưới. tượng nghiên cứu của Đề tài Nhà nước Góc I/Pal: góc răng cửa trên với mặt “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc người phẳng vòm miệng. Góc I/NA và khoảng Việt Nam để ứng dụng trong y học” đã cách I-NA: vị trí răng cửa trên và xương thông qua Hội đồng Đạo đức trong ngiên hàm trên. Góc i/MP: góc răng cửa dưới cứu y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội với mặt phẳng hàm dưới. Góc i/NB và chấp thuận về các khía cạnh đạo đức khoảng cách i-NB: vị trí răng cửa dưới và xương hàm dưới. Góc I/i: góc răng cửa nghiên cứu theo quyết định của HĐĐĐ số trên và răng cửa dưới. 202 ký ngày 20 - 10 - 2016. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu trên 172 đối tượng trưởng thành, trong đó 75 nam (43,6%) và 97 nữ (56,4%), không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Bảng 1: Phân bố tiểu loại SKC loại II theo giới tính. SKC II1 SKC II2 Tổng Nam 50 (66,7%) 25 (33,3%) 75 (100,0%) Nữ 61 (62,9%) 36 (37,1%) 97 (100,0%) Tổng 111 (64,5%) 61 (35,5%) 172 (100,0%) Khác biệt giữa SKC loại II tiểu loại I và II có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuy nhiên, trong từng nhóm tiểu loại SKC, không có sự khác biệt giữa hai giới nam và nữ (p > 0,05). Bảng 2: Giá trị trung bình các chỉ số xương - răng theo giới tính. Nam Nữ p SD SD SNA (0) 83,57 3,28 83,11 3,13 - SNB (0) 78,34 3,51 78,12 3,46 - ANB (0) 5,24 1,88 4,98 1,86 - I/Pal (0) 115,59 7,16 113,30 7,47 0,044 I/NA (0) 22,52 7,47 19,96 7,56 0,028 I-NA mm 5,29 2,25 5,28 1,98 - i/MP (0) 99,69 6,84 98,26 7,93 - i/NB (0) 31,41 6,32 32,00 7,28 - i-NB mm 7,42 2,34 7,02 2,28 - I/i (0) 120,85 9,76 121,99 10,74 - Theo giới tính, đa số chỉ số xương - răng không khác biệt giữa hai giới, chỉ có 2 chỉ số I/Pal và I/NA khác biệt giữa hai giới với p < 0,05. Giá trị các chỉ số I/Pal và I/NA ở nam lớn hơn so với nữ. 592
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 3: Giá trị trung bình các chỉ số xương - răng theo tiểu loại SKC. SKC II1 SKC II2 p SD SD SNA (0) 83,53 3,04 82,91 3,45 - SNB (0) 78,40 3,36 77,87 3,69 - ANB (0) 5,13 1,94 5,03 1,75 - I/Pal (0) 116,81 6,19 109,73 7,30 0,000 I/NA (0) 23,67 6,24 16,37 7,65 0,000 I-NA mm 5,86 1,86 4,24 2,11 0,000 i/Mp (0) 100,28 6,31 96,33 8,75 0,002 i/NB (0) 33,63 5,72 28,32 7,47 0,000 i-NB mm 7,88 2,07 5,95 2,20 0,000 I/i (0) 117,57 7,83 128,65 10,49 0,000 Theo tiểu loại SKC, các chỉ số xương nền sọ và xương hàm SNA, SNB và ANB không khác biệt giữa hai nhóm SKC II1 và SKC II2, còn lại đều liên quan đến răng, khác biệt giữa nhóm SKC II1 và SKC II2 (p < 0,05). BÀN LUẬN Sự phân bố của SKC II1 và SKC II2 trong nghiên cứu của chúng tôi khác biệt với nghiên cứu của Hoàng Tiến Công [2]: tỷ lệ SKC II1 và SKC II2 lần lượt là 33 đối tượng (68,7%) và 15 đối tượng (31,3%). Theo tiểu loại SKC II, giá trị trung bình của một số chỉ số liên quan đến vị trí răng cửa trên và răng cửa dưới khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Gần như tất cả chỉ số của nhóm SKC II1 đều lớn hơn nhóm SKC II2, trừ chỉ số I/i ngược lại. Tuy nhiên, các chỉ số này đều phù hợp với thực tế lâm sàng, nhóm SKC II1 có răng cửa chìa hơn và nhô hơn nhóm SKC II2. Bảng 4: So sánh chỉ số xương - răng giữa các nhóm SKC II1 của một số tác giả. Nguyễn Anh Tuấn C. Qamar và CS [4] Jyoti Dhakal [5] (Việt Nam, n = 111) (Pakistan, n = 50) (Trung Quốc, n = 60) SNA (0) 83,53 ± 3,04 81,1 ± 2,3 82,16 ± 3,51 SNB (0) 78,40 ± 3,36 74,3 ± 1,9 77,7 ± 3,94 ANB (0) 5,13 ± 1,94 6,8 ± 1,2 4,28 ± 2,6 I-NA mm 5,86 ± 1,86 - 8,69 ± 3,53 i/Mp (0) 100,28 ± 6,31 - 98,64 ± 7,96 i-NB mm 7,88 ± 2,07 - 7,31 ± 3,34 I/i (0) 117,57 ± 7,83 - 111,6 ± 9,42 593
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 So sánh giá trị trung bình các chỉ số răng nhô nhiều hơn so với người Việt xương SNA, SNB và ANB trong nghiên Nam. cứu này với nghiên cứu ở người Trung Các chỉ số về răng cho thấy răng cửa Quốc, không thấy khác biệt nhưng có sự trên trong nghiên cứu của Jyoti Dhakal [5] khác biệt với nghiên cứu của C. Qamar nhô ra trước nhiều hơn so với kết quả của và CS [4] ở người Pakistan. Góc SNA chúng tôi, còn vị trí răng cửa dưới không và SNB ở người Việt Nam lớn hơn người có sự khác biệt. Do đó, tương quan giữa Pakistan, nhưng góc ANB ngược lại. răng cửa trên và răng cửa dưới có sự Điều này cho thấy kiểu xương hạng II khác biệt. Chỉ số I/i trong nghiên cứu của ở người Pakistan rõ ràng hơn, có thể chúng tôi là 117,57 ± 7,830; của Jyoti Dhakal kiểu mặt nhìn nghiêng của người Pakistan là 111,6 ± 9,420. Bảng 5: So sánh chỉ số xương - răng giữa các nhóm SKC II2 của một số tác giả. Nguyễn Anh Tuấn C. Qamar và CS [4] Jyoti Dhakal [5] (Việt Nam, n = 61) (Pakistan, n = 50) (Trung Quốc, n = 60) SNA (0) 82,91 ± 3,45 81,5 ± 2,7 80,7 ± 3,89 SNB (0) 77,87 ± 3,69 76 ± 2,3 75,22 ± 3,95 ANB (0) 5,03 ± 1,75 5,5 ± 1,1 5,48 ± 2,81 I-NA mm 4,24 ± 2,11 - 0,75 ± 4,62 i/Mp (0) 96,33 ± 8,75 - 89,33 ± 18,26 i-NB mm 5,95 ± 2,20 - 3,55 ± 2,51 I/i (0) 128,65 ± 10,49 - 140,9 ± 13,43 Tương tự, khi so sánh kết quả riêng nhóm SKC II2 với các tác giả trên, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về chỉ số răng, còn chỉ số xương không có khác biệt. Trừ chỉ số I/i, giá trị các chỉ số răng trong nghiên cứu này đều lớn hơn kết quả của Jyoti Dhakal [5] trên người Trung Quốc. Như vậy, SKC II2 ở người Việt Nam nhô ra trước khá nhiều hơn so với người Trung Quốc. KẾT LUẬN LỜI CẢM ƠN Các chỉ số xương - răng ở nhóm SKC Chúng tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu loại II trong nghiên cứu của chúng tôi sắc đến: Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, không có sự khác biệt về giới (trừ hai chỉ Trường Đại học Y Hà Nội, PGS. TS. Trương số I/Pal và I/NA). So sánh giữa 2 nhóm Mạnh Dũng - Chủ nhiệm Đề tài, PGS. TS. tiểu loại khớp cắn, có sự khác biệt giữa Võ Trương Như Ngọc, Bộ Khoa học Công các chỉ số răng giữa hai nhóm SKC II1 và nghệ và Trung tâm Tính toán hiệu năng SKC II2. Vị trí răng cửa của người Việt cao - Đại học Khoa học tự nhiên, Văn nhô ra trước hơn so với người Trung Quốc. phòng Quản lý các chương trình quốc gia, 594
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 các cơ quan, nhóm xử lý số liệu cùng Đại học Thái Nguyên. 2014, 119 (5), tr.123- các thầy cô bạn bè đã giúp đỡ chúng tôi 128. hoàn thiện bài báo này. 3. Steiner C.C. Cephalometrics for you and me. AJO. 1953, 39, pp.729-755. 4. C Qamar, Marryamriaz. Class II division TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 malocclusion cephalometric skeletal 1. Mai Thu Thảo, Nguyễn Văn Lâm, evaluation. Pakistan Oral & Dental J. 2011. Phạm Thị Xuân Lan. Phân loại khớp cắn theo 31 (2), pp.367-370. Edward H. Angle - chỉnh hình răng mặt: Kiến 5. Jyoti Dhakal. Comparative dentoskeletal thức cơ bản và điều trị dự phòng. Nhà xuất bản study of class II division 1 and class II division 2 malocclusion subjects. Orthod J of Nepal. 2011, Y học. 2004, tr.76-84. 1 (1), pp.36-41. 2. Hoàng Tiến Công. Tình trạng khớp cắn 6. Broadbent B.H. A new X-ray technique của một nhóm sinh viên Trường Đại học Y Dược and its application to orthodontia. Angle Orthod. Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học Công nghệ. 1981, 51, pp.85-88, 93-114. 595