Đặc điểm phân tử chủng enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk
Enterovirus 71 là tác nhân chính gây bệnh tay chân miệng và có thể gây ra các bệnh thần kinh nặng như viêm não và bại liệt. Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm phân tử dựa trên trình tự vùng gen VP1 (891 nucleotide) từ 11 chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk năm 2014. Kết quả cho thấy trình tự nucleotide và acid amino vùng gen VP1 của chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này có tỷ lệ tương đồng rất cao khi so sánh với các chủng Enterovirus 71 lưu hành trước đây ở Việt Nam, tỷ lệ tương đồng nucleotide từ 99,5 - 99,9% và acid amin từ 98,0 - 99,7%. Phân tích trình tự acid amin cho thấy các chủng Enterovirus 71 lưu hành ở Đắk Lắk xuất hiện đột biến tại các vị trí N31D; T79A; E98K; R121K; G145E; S241L và A289T.
Kết quả phân tích cây phả hệ cho thấy các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này thuộc kiểu gen B5 và có mối quan hệ gần với các chủng Enterovirus 71 lưu hành ở Hồ Chí Minh, An Giang và Hà Nội
File đính kèm:
dac_diem_phan_tu_chung_enterovirus_71_phan_lap_o_dak_lak.pdf
Nội dung text: Đặc điểm phân tử chủng enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM PHÂN TỬ CHỦNG ENTEROVIRUS 71 PHÂN LẬP Ở ĐẮK LẮK Lê Văn Tuấn, Nguyễn Thị Tuyết Vân, Nguyễn Hoàng Quân, Trần Lệ Thiên Hương, Trịnh Thị Hồng Hạnh, Phạm Thọ Dược Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên Enterovirus 71 là tác nhân chính gây bệnh tay chân miệng và có thể gây ra các bệnh thần kinh nặng như viêm não và bại liệt. Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm phân tử dựa trên trình tự vùng gen VP1 (891 nucleotide) từ 11 chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk năm 2014. Kết quả cho thấy trình tự nucleotide và acid amino vùng gen VP1 của chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này có tỷ lệ tương đồng rất cao khi so sánh với các chủng Enterovirus 71 lưu hành trước đây ở Việt Nam, tỷ lệ tương đồng nucleotide từ 99,5 - 99,9% và acid amin từ 98,0 - 99,7%. Phân tích trình tự acid amin cho thấy các chủng Enterovirus 71 lưu hành ở Đắk Lắk Xuất hiện đột biến tại các vị trí N31D; T79A; E98K; R121K; G145E; S241L và A289T. Kết quả phân tích cây phả hệ cho thấy các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này thuộc kiểu gen B5 và có mối quan hệ gần với các chủng Enterovirus 71 lưu hành ở Hồ Chí Minh, An Giang và Hà Nội. Từ khoá: Bệnh tay chân miệng, Enterovirus 71, gen VP1, cây phả hệ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dựa trên trình tự vùng gen VP1, Enterovirus Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm 71 được xác định có 4 nhóm gen A, B, C và cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa do D. Trong đó, nhóm gen A và D chỉ có một kiểu một nhóm virus đường ruột (enterovirus) gây gen, nhóm gen B và C được chia thành 5 kiểu nên. Enterovirus 71 có kích thước khoảng gen từ B1 - B5 và C1 - C5 [1]. 30nm, không có bao, gồm có một sợi đơn Enterovirus 71 được phát hiện đầu tiên tại dương RNA, có chiều dài 7,5kb. Bộ gen bao California - Hoa Kỳ năm 1969 (nhóm gen A), gồm một khung đọc mở duy nhất, với vùng cho đến nay Enterovirus 71 đã có những biến không mã hóa (UTR) tại đầu 5’ và 3’. Khung đổi, phát sinh chủng mới với nhóm gen B đọc mở (ORF) được phân chia thành 3 vùng P1 đến P3 và mã hóa cho một chuỗi protein (gồm 5 kiểu gen từ B1 đến B5) và C (gồm 5 gồm 2194 acid amin. Chuỗi protein được phân kiểu gen từ C1 đến C5) được phát hiện ở các cắt bởi protease sinh ra các protein cấu trúc quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình và không cấu trúc. Vùng P1 mã hóa cho các Dương như: Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, protein cấu trúc VP1 đến VP4. 60 đơn vị giống Nhật Bản, Singapore, Đài Loan và Việt Nam nhau, mỗi đơn vị gồm 4 protein capsid, tạo [3; 4]. thành cấu trúc khối 20 mặt (icosahedral) được Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng do biết như là lớp vỏ capsid của vi rút. VP1, VP2 Enterovirus 71 được phát hiện và phân lập và VP3 gồm từ 240 đến 290 acid amin [1; 2]. đầu tiên vào năm 2003 tại thành phố Hồ Chí Minh với hơn 1.000 trẻ mắc, 20 trường hợp tử Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Tuấn, Viện Vệ sinh Dịch tễ vong. Vụ dịch tay chân miệng tại thành phố Tây Nguyên Hồ Chí Minh năm 2005 có 173 trẻ mắc bệnh Email: levantuan_tihe@yahoo.com Ngày nhận: 24/1/2018 và 3 trường hợp tử vong [5]. Trong những Ngày được chấp thuận: 5/6/2018 năm từ 2008 - 2010, số ca mắc tay chân 8 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC miệng tại khu vực miền Nam trung bình 2. Phương pháp khoảng 10.500 ca/năm với số tử vong trung - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả bình là 18 ca [6]. cắt ngang. Kết quả nghiên cứu gần đây của một số - Kỹ thuật thực hiện: tác giả cho thấy tác nhân Enterovirus 71 gây + Tách chiết RNA : Chủng Enterovirus 71 bệnh trong các vụ dịch tay chân miệng đã có được tách chiết RNA virus bằng bộ sinh phẩm sự thay đổi di truyền. Chủng có kiểu gen phụ QIAGEN. C4, C5 lưu hành gây dịch ở khu vực miền Nam và miền Bắc giai đoạn 2003 - 2012. Tuy + Thực hiện phản ứng RT - PCR: RNA sau khi tách chiết sẽ thực hiện phản ứng RT- nhiên, có sự thay đổi kiểu gen phụ từ C4 sang PCR với cặp mồi đặc hiệu trên vùng gen VP1 B5 gây bệnh tay chân miệng ở cả hai miền với cặp mồi 2349F và 3393R. Chu trình nhiệt: Nam, Bắc giai đoạn 2013 - 2014 [7 - 10]. 48 oC/45 phút, 94 oC/2 phút, lặp lại 35 chu kỳ Tại Đắk Lắk, bệnh tay chân miệng đã trở gồm 3 bước: 94 oC/10 giây, 50 oC/10 giây, thành dịch lưu hành, trong đó Enterovirus 71 65 oC/1 phút; tiếp theo 65 oC/5 phút và giữ ở là tác nhân gây bệnh trong giai đoạn từ 2011 4oC. đến 2014 và là tác nhân chính gây nhiều ca + Giải trình tự gen vùng VP1: Sản phẩm bệnh nặng. Mỗi kiểu gen phụ của Enterovirus RT-PCR được tinh sạch bằng bộ sinh phẩm 71 có độc lực khác nhau. Hiện nay, xu hướng QIAquick PCR Purification Kit (QIAGEN) để thay đổi giữa các kiểu gen phụ của các làm khuân mẫu cho phản ứng giải trình tự gen Enterovirus 71 gây bệnh tay chân miệng nặng sử dụng cặp mồi đặc trưng cho vùng VP1 của và tử vong là vấn đề cần được quan tâm. Các Enterovirus 71 với bộ sinh phẩm BigDye nghiên cứu chỉ ra rằng các thời điểm thay đổi Terminator v3.1 Cycle Sequencing (Applied kiểu gen phụ nổi trội của Enterovirus 71 tương Biosystems) theo chu trình nhiệt: thực hiện 30 ứng với những năm xảy ra nhiều ca mắc bệnh chu kỳ gồm 96 0C/20 giây, 50 0C/20 giây, tay chân miệng ở nước ta (2005, 2011, 2013- 60 0C/4 phút. Tinh sạch sản phẩm PCR giải 2014) [9 - 10; 16]. Điều này có mối tương trình tự bằng bộ sinh phẩm Dye EX của quan giữa việc thay đổi kiểu gen phụ nổi trội QIAGEN. Đọc trình tự nucleotid bằng máy của Enterovirus 71 với việc bùng phát dịch phân tích ABI 3130XL (Applied Biosystem). bệnh tay chân miệng vì trẻ em chưa có kháng Phân tích trình tự nucleotid và acid amin bằng thể kháng kiểu gen phụ của virus đó. Mục tiêu phần mềm BioEdit version 7.0. của nghiên cứu nhằm xác định và phân tích đặc điểm phân tử kiểu gen phụ của các chủng + Phân tích cây chủng loại phát sinh Enterovirus 71 lưu hành ở Đắk Lắk năm 2014. (Phylogeny): Các trình tự gen vùng VP1 của Enterovirus 71 được sắp xếp và phân tích trên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phần mềm MEGA6.0 để xác định đa dạng di truyền và mối quan hệ di truyền với các chủng 1. Đối tượng Enterovirus 71 khác từ ngân hàng gen 11 chủng Enterovirus 71 phân lập từ mẫu (GenBank). Cây chủng loại phát sinh được bệnh phẩm từ bệnh nhân mắc bệnh tay chân xây dựng dựa trên phương pháp Neighbor- miệng ở Đắk Lắk năm 2014. TCNCYH 112 (3) - 2018 9
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Joining với giá trị lặp lại giữa các khoảng cách tin cậy 1000 lần, sử dụng mô hình Kimura 2 thông số trong phần mềm MEGA6.0. 3. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng là các chủng virus và được sự cho phép của Khoa Virus, Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, không có tác động can thiệp nào tới bệnh nhân. III. KẾT QUẢ Bảng 1. Thông tin các chủng Enterovirus 71 sử dụng cho giải trình tự gen vùng VP1 Tên chủng Năm phân lập Số truy cập trên ngân hàng gen BD14-04_DakLak-14 2014 MF001386 BD14-30_DakLak-14 2014 MF001387 BD14-34_DakLak-14 2014 MF001388 HSS14-40_DakLak-14 2014 MF001420 HSS14-49_DakLak-14 2014 MF001421 HSS14-111_DakLak-14 2014 MF001422 HSS14-125_DakLak-14 2014 MF001423 HSS14-133_DakLak-14 2014 MF001424 HSS14-185_DakLak-14 2014 MF001425 HSS14-213_DakLak-14 2014 MF001426 HSS14-256_DakLak-14 2014 MF001427 Bảng 2. Tỷ lệ (%) tương đồng về thành phần nucleotid (dưới đường chéo) và amino acid (trên đường chéo) của vùng gen VP1 các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này với nhau và với chủng Enterovirus 71 tham chiếu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 100 100 98,7 99,0 99,7 99,7 100 99,7 99,7 99,7 99,3 99,7 99,7 2 100 100 98,7 99,0 99,7 99,7 100 99,7 99,7 99,7 99,3 99,7 99,7 3 100 100 98,7 99,0 99,7 99,7 100 99,7 99,7 99,7 99,3 99,7 99,7 4 99,6 99,6 99,6 97,6 98,3 98,3 98,7 98,3 98,3 98,3 98,0 98,3 98,3 5 99,6 99,6 99,6 99,5 99,3 99,3 99,0 99,0 99,3 99,3 99,0 98,7 98,7 6 99,6 99,6 99,6 99,5 99,8 100 99,7 99,7 100 100 99,7 99,3 99,3 10 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 7 99,6 99,6 99,6 99,5 99,8 99,9 99,7 99,7 100 100 99,7 99,3 99,3 8 99,6 99,6 99,6 99,5 99,8 99,9 99,9 99,7 99,7 99,7 99,3 99,7 99,7 9 99,5 99,5 99,5 99,4 99,9 99,7 99,8 99,8 99,7 99,7 99,3 99,3 99,3 10 99,6 99,6 99,6 99,5 99,8 99,9 99,9 99,9 99,8 100 99,7 99,3 99,3 11 99,6 99,6 99,6 99,5 99,8 99,9 99,9 99,9 99,8 99,9 99,7 99,3 99,3 12 99,8 99,8 99,8 99,7 99,6 99,6 99,7 99,7 99,6 99,7 99,7 99,7 99,7 13 99,7 99,7 99,7 99,6 99,6 99,6 99,6 99,6 99,5 99,6 99,6 99,9 100 14 99,9 99,9 99,9 99,6 99,5 99,6 99,6 99,6 99,5 99,6 99,6 99,8 99,7 Ghi chú: 1 BD14-04_DakLak-14 6 HSS14-111_DakLak-14 11 HSS14-256_DakLak-14 2 BD14-30_DakLak-14 7 HSS14-125_DakLak-14 12 ND-17_VNM:Hanoi-12 3 BD14-34_DakLak-14 8 HSS14-133_DakLak-14 13 278N_VNM:HoChiMinh-13 4 HSS14-40_DakLak-14 9 HSS14-185_DakLak-14 14 714P_VNM:AnGiang-13 5 HSS14-49_DakLak-14 10 HSS14213_DakLak-14 Bảng 2 cho thấy tỷ lệ tương đồng trình tự nucleotid và acid amin tại vùng gen VP1 (891 nu- cleotide – 297 acid amin) trên 11 chủng Enterovirus 71. Kết quả cho thấy độ tượng đồng về nucleotid giữa các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu rất cao dao động từ 99,5% đến 100% và acid amin có độ tương đồng duy trì ở mức 97,6% đến 100%. Khi so sánh với chủng Enterovirus 71 lưu hành ở Hà Nội năm 2012 (mã số truy cập ngân hàng GenBank: KU159454), An Giang (mã số truy cập ngân hàng GenBank: KU887974) và Thành phố Hồ Chí Minh (mã số truy cập ngân hàng GenBank: KU888143) năm 2013 cho thấy mức độ tương đồng trình tự nucleotid từ 99,5% đến 99,9% và acid amin có độ tương đồng từ 98,0% đến 99,7%. Kết quả phân tích trình tự nucleotid của VP1 cho thấy Enterovirus 71 lưu hành ở Đắk Lắk năm 2014 có sự tương đồng với nhau cao (trên 99,5%). Đột biến nucleotid từ T ↔ C xuất hiện 8/11 (72,72%) virus tại vị trí 123, 282, 330, 576, 735 và 870; xuất hiện 7/11 (63,63%) virus tại các vị trí 324, 384, 411, 441, 618, 739, 819, 828 và 834; xuất hiện từ 4 - 6/11 virus tại các vị trí 246 và 711. Đột biến nucleotid từ A ↔ G xuất hiện 8/11 (72,72%) virus tại các vị trí 351, 561, 630 và 816; xuất hiện ở 7/11 (63,63%) virus tại vị trí 648; xuất hiện 6/11 (54,54%) virus tại các vị trí 434 và 588. Khi so sánh trình tự gen VP1 chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk với các chủng Enterovirus 71 phân lập ở khu vực miền Bắc (Hà Nội) năm 2012 và khu vực miền Nam (An Giang và Thành phố Hồ Chí Minh) năm 2013 cho thấy mức độ tương đồng về trình tự gen cũng tương đối cao (từ 99,5%). Có sự khác biệt tại vị trí 229 khi tất cả các chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk là A, tuy nhiên các chủng Enterovirus 71 phân lập ở Hà Nội, An Giang và Thành phố Hồ Chí Minh là G (bảng 2 và hình 1). TCNCYH 112 (3) - 2018 11
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hình 1. So sánh trình tự nucleotid của gen VP1 giữa các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này với nhau và với các chủng Enterovirus 71 tham chiếu khác 12 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Ngoài việc phân tích về trình tự nucleotid chúng tôi cũng tiến hành phân tích về trình tự acid amin suy diễn (deduced amino acid) của gen VP1 của các chủng Enterovirus 71. Kết quả phân tích về trình tự acid amin của gen VP1 cho thấy 11 chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk năm 2014 có sự tương đồng cao với nhau (trên 97,6%), có 8 vị trí sai khác về acid amin, trong đó chủng HSS14 - 40_DakLak - 14 có sự thay đổi tại 4 vị trí (N31D; T79A; S241L; A289T); chủng HSS14 -49_DakLak - 14 có sự thay đổi tại 3 vị trí (E98K; R121Kvà G145E); chủng HSS14 - 185_DakLak - 14, HSS14 - 111_DakLak - 14, HSS14 - 125_DakLak - 14, HSS14-213_DakLak - 14, HSS14 - 256_DakLak - 14 có sự thay đổi tại 1 vị trí (G145E). Khi so sánh sự tương đồng về trình tự acid amin của các chủng này với chủng Enterovirus 71 phân lập ở Hà Nội năm 2012 (mã số truy cập ngân hàng GenBank: KU159454), An Giang (mã số truy cập ngân hàng GenBank: KU887974) và Thành phố Hồ Chí Minh (mã số truy cập ngân hàng GenBank: KU888143) năm 2013 cho thấy sự tương đồng dao động từ 98,0% và 99,7%. Có sự thay đổi đặc biệt của tất cả các trình tự acid amin của các chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk năm 2014 là ở vị trí thứ 77, Glutamate (E) được thay thế bởi Alanine (A) khi so sánh với trình tự tương ứng của các chủng Enterovirus 71 phân lập ở Hà Nội, An Giang và Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 2 và hình 2). Hình 2. So sánh trình tự acid amin của gen VP1 giữa các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này với nhau và với các chủng Enterovirus 71 tham chiếu khác TCNCYH 112 (3) - 2018 13
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hình 3. Cây chủng loại phát sinh vùng gen VP1 chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk năm 2014. Cây chủng loại xây dựng theo phương pháp Neighbor-Joining. Giá trị phần trăm (giá trị tin cậy) tại mỗi nhánh với 1000 lần lặp lại Hình 3 cho thấy cây chủng loại Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk năm 2014 thuộc kiểu gen B5. Chủng Enterovirus 71 lưu hành ở đây nhóm cùng với chủng Enterovirus 71 gây dịch tay chân miệng ở Hà Nội (ND17_VNM: HaNoi-12) năm 2012 và ở Thành phố Hồ Chí Minh (278N_VNM:HoChiMinh - 13) và An Giang (714P_VNM: AnGiang-13) năm 2013. 14 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN nhóm cùng với kiểu gen B5 lưu hành ở Thái Lan năm 2012 (hình 3). Như vậy, kiểu gen B5 Phân tích chủng loại phát sinh chủng có thể xâm nhập vào Đắk Lắk từ các tỉnh phía Enterovirus 71 để xác định có mối liên quan Nam Việt Nam hoặc từ Thái Lan nơi xảy ra giữa các kiểu gen và đặc điểm gây bệnh đã các vụ dịch tay chân miệng do kiểu gen B5 được nghiên cứu trên thế giới [3; 11]. Vùng năm 2012 và 2013 [16; 17]. Phần lớn kiểu gen gen VP1 được sử dụng rộng rãi để xây cây B5 lưu hành ở Việt Nam được cho là du nhập chủng loại phát sinh vì vùng gen này có trình từ Maylaysia, có thể qua Thái Lan, Đài Loan tự nucleotid dài và có thể liên quan giữa kiểu [18]. Điều này cũng chứng minh rằng chủng gen và tính kháng nguyên của virus [12]. Kết Enterovirus 71 lưu hành ở Đắk Lắk năm 2014 quả nghiên cứu chỉ ra trình tự nucleotid vùng không tiến hóa một cách độc lập mà chúng VP1 của 11 chủng Enterovirus 71 phân lập ở đồng tiến hóa và đồng lưu hành với các chủng Đắk Lắk năm 2014 có mức độ tương đồng từ các khu vực khác của Việt Nam và các dao động từ 99,4% đến 100%. Theo Dong XN nước lân cận. và cộng sự (2007) mức độ đa dạng trình tự nucleotid 15% được sử dụng như giá trị Protein VP1 chứa các epitop chức năng ngưỡng để phân loại thành nhóm gen mới và liên quan đến độc lực virus, miễn dịch và khả 9% là giá trị ngưỡng để phân thành một kiểu năng gây bệnh. Ví dụ, các axit amin tại các vị gen mới [13]. Các chủng Enterovirus 71 phân trí 90 - 120, 150 - 170, 200 - 240 và 230 - 250 lập ở Đắk Lắk năm 2014 thuộc kiểu gen B5. trong protein VP1 nằm trong các epitop của tế Mặc dù kiểu gen B5 thường gây ra những vụ bào B. Trong số các vị trí này có 2 vị trí đó là dịch tay chân miệng nhỏ ở khu vực phía Nam acid amin 91 - 106 và acid amin 208 - 222 Việt Nam cũng như ở Sarawak (Malaysia) chứng minh là các vị trí trung hòa [19]. Giữa năm 2003 và 2006 [14]. Tuy nhiên, vụ dịch tay 11 đột biến acid amin, bốn vị trí đột biến chân miệng lớn do kiểu gen B5 đã được ghi E99K, D164E, T240S và V249I nằm trong epi- nhận ở Đài Loan năm 2008 [15]. Dựa trên dữ tope trung hòa của tế bào B. Các đột biến này liệu các trình tự gen có sẵn, kiểu gen B5 đầu dẫn đến thay đổi về nồng độ kháng thể và khả tiên được phát hiện ở phía Nam Việt Nam năng bảo vệ của hệ miễn dịch. Các đột biến năm 2011 gây dịch tay chân miệng năm 2012 thường gây tăng độc lực virus là đột biến acid và trở thành kiểu gen gây bệnh chính năm amin tại vị trí 22, 170 và 252. Đột biến tại vị trí 2013 thay thế kiểu gen C4 lưu hành trước đó 170 (A170V) và 251 (R251T) làm tăng tính kỵ [16]. Trong nghiên cứu này, 11 chủng nước của protein VP1 do đó gây thay đổi cấu Enterovirus 71 được xác định là kiểu gen B5 trúc protein VP1 và tăng độc lực thần kinh của và gây dịch tay chân miệng ở Đắk Lắk năm vi rút [20]. Các đột biến này không phát hiện 2014. Kiểu gen B5 lưu hành ở đây được trong các chủng Enterovirus 71 lưu hành ở nhóm cùng với kiểu gen B5 lưu hành ở Hà Nội Đắk Lắk năm 2014. Tuy nhiên, có 6/11 chủng (ND17_VNM:HaNoi-12) năm 2012; ở Thành Enterovirus 71 có đột biến thay thế acid amin phố Hồ Chí Minh (278N_VNM:HoChiMinh-13) Glycine (G) thành acid Glutamic (E) tại vị trí và An Giang (714P_VNM:AnGiang-13) năm 145 (G145E). Nghiên cứu của Huang và cộng 2013. Kiểu gen B5 lưu hành ở Đắk Lắk cũng sự (2012) chỉ ra đột biến này làm tăng nồng TCNCYH 112 (3) - 2018 15
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC độ virus và tăng quá trình chết của tế bào theo 2. Rao., C. D., Yergolkar., P., chương trình (apoptosis), do đó tăng khả năng Shankarappa, K. S (2012). Antigenic diversity nhiễm của virus và gây chuột tử vong do khả of enteroviruses associated with nonpolio năng gắn của virus và tăng cường tích lũy acute flaccid paralysis, India, 2007 - 2009, ARN [21]. Nghiên cứu Zang và cộng sự Emerg Infect Dis 18 , 1833 - 1840. (2014) cũng cho thấy đột biến E145G/Q liên 3. Brown B., A., Oberste M., S., Alexan- quan nhiễm virus vào hệ thống thần kinh [22]. der J., P et al (1999). Molecular epidemiology and evolution of enterovirus 71 strains isolated V. KẾT LUẬN from 1970, j Virol 73 , 9969-9975. 4. Zhang., Y., Tan., X., Cui., A., et al Chủng Enterovirus 71 gây bệnh tay chân (2013). Complete genome analysis of the C4 miệng ở Đắk Lắk năm 2014 thuộc kiểu gen subgenotype strains of enterovirus 71: Pre- B5, có mức độ tương đồng về trình tự dominant Recombination C4 Viruses Persis- nucleotid dao động từ 99,4% đến 100% và tently Circulating in China for 14 Years, PLoS acid amin có độ tương đồng duy trì ở mức One 8, 18. 97,6% đến 100%. Chủng Enterovirus 71 lưu 5. Tu., P. V., Thao., N. T., Perera et al hành ở Đắk Lắk năm 2014 xuất hiện một số (2007). Epidemiologic and virologic investiga- đột biến thay thế tại các vị trí N31D; T79A; tion of hand, foot, and mouth disease, south- E98K; R121K; G145E; S241L và A289T. Các ern Vietnam, 2005, Emerg Infect Dis, 13 , 1733 chủng Enterovirus 71 lưu hành ở Đắk Lắk -1741. năm 2014 có mối quan hệ gần với các chủng 6. Nguyễn Thị Kim Tiến, Đ. K. Q., Enterovirus 71 lưu hành trước đây ở Thành Nguyễn Thị Thanh Thảo (2011). Đặc điểm phố Hồ Chí Mính, An Giang và Hà Nội. dịch tễ học-vi sinh học bệnh tay chân miệng Cần tiếp tục giám sát kiểu gen phụ của tại khu vực phía năm, 2008 - 2010, Tạp chí Y Enterovirus 71 lưu hành, góp phần dự đoán học Thực hành 6, 3 - 6. dự báo tình hình tay chân miệng ở Đăk Lăk. 7. Phan Công Hùng, N. T. P. T (2013). Thực hiện giám giát phân tử để phát hiện Đặc điểm dịch tễ học của dịch Tay chân các đột biến làm tăng độc lực của virus. miệng tại khu vực phía Nam, năm 2010 - 2012. Tạp chí Y học Dự phòng XXIII , 172 - 180. Lời cảm ơn 8. Nguyễn Thị Hiền Thanh, T. T. N. H Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các cán (2010) . Bệnh Tay chân miệng ở người năm bộ Khoa Virus, Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây 2008 do virus đường ruột typ 71 và virus cox- Nguyên đã giúp đỡ cho nhóm có điều kiện sackie A16, Tạp chí Y học dự phòng XX , 46 - thuận lợi để thực hiện nghiên cứu này. 52. 9. Khanh., T. H., Sabanathan., S., Thanh TÀI LIỆU THAM KHẢO et al (2012). Enterovirus 71-associated hand, 1. Brown., B. A., and Pallansch., M. A. foot, and mouth disease, Southern Vietnam, (1995). Complete nucleotide sequence of en- 2011, Emerg Infect Dis 18 , 2002 - 2005. terovirus 71 is distinct from poliovirus, Virus 10. Nguyễn Thị Thanh Thảo, V. T. H. T., Res 39 , 195 - 205. Nguyễn Trung Kiên (2013). Đặc điểm dịch tễ 16 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC và di truyền của vi rút đường ruột tuýp 71 gây 17. Linsuwanon., P., Puenpa., J., Huang bệnh nặng và tử vong trong vụ dịch tay chân et al (2014). Epidemiology and seroepidemiol- miệng tại khu vực phía nam Việt Nam, 2011- ogy of human enterovirus 71 among Thai 2013, Tạp chí Y học dự phòng XXIII , 49 - 55. populations, j Biomed Sci, 21 , 1423 - 0127. 11.Shimizu., H., Utama., A., Onnimala., 18. Donato., C., Hoi le., T., Hoa et al et al (2004). Molecular epidemiology of en- (2016). Genetic characterization of Enterovirus terovirus 71 infection in the Western Pacific 71 strains circulating in Vietnam in 2012, Virol- Region, Pediatr Int, 46 , 231 - 235. ogy, 495 , 1 - 9. 12. McMinn., P. C., Lindsay., K., Perera et al (2001). Phylogenetic analysis of enterovi- 19.Foo., D. G., Alonso., S., Phoon et al rus 71 strains isolated during linked epidemics (2007). Identification of neutralizing linear epi- in Malaysia, Singapore, and Western Austra- topes from the VP1 capsid protein of Enterovi- rus 71 using synthetic peptides, Virus Res, lia, j Virol, 75, 7732 - 7738. 125 , 61 - 68. 13.Dong XN, Y. J., Cheng Y H. (2007). Molecular epidemiology of enterovirus 71 in 20. Kung., Y. H., Huang., S. W., Kuo., P. world, 1970 - 2004. j China Acade, 52, H et al (2010). Introduction of a strong tem- 1021 - 2027. perature-sensitive phenotype into enterovirus 71 by altering an amino acid of virus 3D poly- 14. Chua., K. B., and Kasri., A. R (2011). merase, Virology, 396 , 1 - 9. Hand foot and mouth disease due to enterovi- rus 71 in Malaysia, Virol Sin, 26, 221 - 228. 21. Huang., S. W., Wang., Y. F., Yu et al 15. Huang., S. W., Hsu., Y. W., Smith et (2012 ). Mutations in VP2 and VP1 capsid pro- al (2009) Reemergence of enterovirus 71 in teins increase infectivity and mouse lethality of 2008 in taiwan: dynamics of genetic and anti- enterovirus 71 by virus binding and RNA genic evolution from 1998 to 2008, j Clin accumulation enhancement. Virology, 422 , Microbiol, 47 , 3653 - 3662. 132 - 143. 16. Geoghegan., J. L., Tan le., V., 22. Zhang., B., Wu., X., Huang., K et al Kuhnert et al (2015). Phylodynamics of (2014) . The variations of VP1 protein might be Enterovirus A71-Associated Hand, Foot and associated with nervous system symptoms Mouth Disease in Viet Nam, j Virol, 89 , 8871 - caused by enterovirus 71 infection, BMC Infect 8879. Dis, 14 , 1471 - 2334. Summary MOLECULAR CHARACTERISTICS OF ENTEROVIRUS 71 ISOLATED IN DAK LAK Enterovirus 71 is a common cause of Hand, Foot and Mouth disease (HFMD) and may also cause severe neurological diseases, such as encephalitis and poliomyelitis-like paralysis. The purpose of this study is to investigate the molecular characteristics of Enterovirus 71 spread in Dak Lak in 2014. Complete VP1 gene (891 nucleotides) was sequenced and analyzed from 11 isolated Enterovirus 71 strains. The nucleotide and deduced amino acid analyses based on the VP1 gene sequencing showed that the present Enterovirus 71 strains were homologous ranging TCNCYH 112 (3) - 2018 17