Đặc điểm phân lập và một số đặc tính của tế bào gốc mô mỡ người
Tế bào gốc (TBG) mô mỡ là các tế bào (TB) đa tiềm năng, có khả năng biệt hóa tương tự TBG trung mô tủy xương. Trong lĩnh vực y học tái tạo, các TBG mỡ có tiềm năng ứng dụng trong sửa chữa và điều trị tổn khuyết mô. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định cách thức phân lập TBG mỡ bằng phương pháp sử dụng enzym collagen. Tiến hành khảo sát một số đặc tính của TBG mỡ về hình thái, khả năng tạo tập đoàn (colony) và đường cong tăng trưởng của chúng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quần thể TB đạt trạng thái 100% độ che phủ bề mặt nuôi cấy vào ngày thứ 10 khi nuôi trong môi trường DMEM có hàm lượng glucose cao, được bổ sung 10% huyết thanh bào thai bê. TB có hình dạng giống nguyên bào sợi và độ tăng trưởng đạt trạng thái cao nguyên vào ngày thứ 5 - 7. Các colony của TBG mỡ là dạng colony giống nguyên bào sợi (CFU-F) với tỷ lệ tạo colony là 14 - 17% số lượng TB nghiên cứu
File đính kèm:
dac_diem_phan_lap_va_mot_so_dac_tinh_cua_te_bao_goc_mo_mo_ng.pdf
Nội dung text: Đặc điểm phân lập và một số đặc tính của tế bào gốc mô mỡ người
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 ĐẶC ĐIỂM PHÂN LẬP VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA TẾ BÀO GỐC MÔ MỠ NGƯỜI Đinh Văn Hân* TÓM TẮT Tế bào gốc (TBG) mô mỡ là các tế bào (TB) đa tiềm năng, có khả năng biệt hóa tương tự TBG trung mô tủy xương. Trong lĩnh vực y học tái tạo, các TBG mỡ có tiềm năng ứng dụng trong sửa chữa và điều trị tổn khuyết mô. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định cách thức phân lập TBG mỡ bằng phương pháp sử dụng enzym collagen. Tiến hành khảo sát một số đặc tính của TBG mỡ về hình thái, khả năng tạo tập đoàn (colony) và đường cong tăng trưởng của chúng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quần thể TB đạt trạng thái 100% độ che phủ bề mặt nuôi cấy vào ngày thứ 10 khi nuôi trong môi trường DMEM có hàm lượng glucose cao, được bổ sung 10% huyết thanh bào thai bê. TB có hình dạng giống nguyên bào sợi và độ tăng trưởng đạt trạng thái cao nguyên vào ngày thứ 5 - 7. Các colony của TBG mỡ là dạng colony giống nguyên bào sợi (CFU-F) với tỷ lệ tạo colony là 14 - 17% số lượng TB nghiên cứu. * Từ khóa: TÕ bµo gốc mô mỡ; Đặc tính; Đặc điểm phân lập; Dạng colony giống nguyên bào sợi. Isolating features and characteristics of human adipose-derived stem cells Summary Adipose-derived stem cells (ADSCs) are pluripotent cells, which have differentiation similar to bone marrow-derived mesenchymal stem cells. In regenerative medicine, ADSCs have potential applications for the repair and treatment of damaged tissues. In this study, we determined the way of isolation of ADSCs with collagenase method. We also investigated some characteristics of ADSCs in morphology, colony forming efficency and growth curlve. The result showed that the cell population was confluent at day 10 of maintaining in DMEM high glucose added 10% Fetal Bovine Serum. The cells have fibroblastic shape and obtain plateau at day 6 - 7 in culture condition. The colonies of ADSCs are Colony Forming Unit - Fibroblast (CFU-F) with the ratio is 14 - 17% of cells seeded. * Key words: Adipose-derived stem cells; Features; Isolation; Colony forming unit - Fibroblast. ĐẶT VẤN ĐỀ dòng, bám dính bề mặt nuôi cấy [7] và có khả năng biệt hóa thành TB mỡ, TB sụn và TÕ bµo gèc là lĩnh vực y học được chú TB xương [8, 9]. Chúng được xác định là có trọng nghiên cứu nhằm chế tạo các sản mặt ở rất nhiều mô cơ quan khác nhau như phẩm ứng dụng trong điều trị bệnh ở người cơ, não và mô mỡ [10]. Ngày nay, nghiên trong thế kỷ 21, đặc biệt là các bệnh nan y. cứu cho thấy TBG trung mô từ tủy xương TBG trung mô lần đầu tiên được mô tả là và mô mỡ rất giống nhau về quần thể TB và dạng TB từ tủy xương, có khả năng tạo kiểu hình TB. * Viện Bỏng Quốc gia Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Lê Văn Đông 41
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 TBG mô mỡ thể hiện đặc điểm của TBG TBG trung mô trong điều trị vết thương. trung mô như hình thái dạng nguyên bào Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định sợi, là TB bám bề mặt nuôi cấy, có các dấu đặc điểm phân lập và một số đặc tính của ấn biệt hóa của TB trung mô, có khả năng TBG mô mỡ ở người. biệt hóa thành TB mỡ, TB sụn, TB cơ Do mô mỡ là loại mô sẵn có với số lượng lớn NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP và dễ thu hồi, ít gây bất lợi cho bệnh nhân NGHIÊN CỨU (BN) nên TBG mô mỡ có thể là nguồn TB 1. Nguyên vật liệu nghiên cứu. đầy hứa hẹn cho y học tái tạo trong tương lai, đặc biệt trong ghép tự thân. Các nhà Hóa chất nghiên cứu chủ yếu bao gồm: nghiên cứu đề xuất nhiều cách thức phân DMEM có hàm lượng glucose 4,5 g/l; huyết lập TBG mô mỡ khác nhau, có tác giả phân thanh bào thai bê (FBS); collagen; trypsin/EDTA; lập theo cách kinh điển là nuôi mô mỡ trong antibiotic/antimycotic do hãng Gico/Life Tech đĩa nhựa có môi trường dinh dưỡng và chờ cung cấp. cho TB tự mọc từ collagen và thu TB có Mẫu mô mỡ dùng để phân lập TBG mô hình sao hoặc hình thoi là TBG trung mô. mỡ của người thu từ BN di chứng bỏng cần Có tác giả lại dùng collagen để phá hủy cấu phẫu thuật ghép da dày của 30 người. BN trúc mô, sau đó ly tâm lọc lấy TB. Môi trường hoặc người nhà BN này đều đồng ý hiến nuôi cấy cũng được công bố với nhiều công phần mỡ bỏ đi dùng cho nghiên cứu. Người thức khác nhau, các tác giả dùng môi trường hiến mô mỡ có xét nghiệm âm tính với HIV, cơ bản khác nhau như DMEM, DMEM-F12, HBV, HCV và giang mai. Các mẫu hồ sơ hiến CMRL1066 Ngay DMEM thì cũng có tác mô được ghi chép theo quy định của Bộ Y tế. giải dùng môi trường cơ bản là DMEM có 2. Phân lập TBG mô mỡ. hàm lượng glucose cao, nhưng có tác giả dùng môi trường có hàm lượng glucose Thu mô mỡ trong điều kiện vô trùng của thấp, hoặc thành phần các yếu tố bổ sung phòng mổ và chứa trong tube vô trùng có chưa thống nhất Khối TB thu được có môi trường bảo quản DMEM với 500 U/ml thành phần TB khác nhau, gồm TBG trung penicillin, 500 µg/ml streptomycin và amphotericin B, bảo quản trong 40C cho mô, TB máu... có tác giả sử dụng nguyên đến khi xử lý mô mỡ để phân lập TB. Mô khối TB sau khi phân lập để điều trị vết mỡ được rửa 3 lần bằng PBS để loại bỏ thương, nhưng cũng có tác giả sử dụng có các cấu trúc thuộc mạch máu, da... mà chọn lọc chỉ TBG trung mô thuần nhất... không phải mô mỡ. Sau đó, đặt mô mỡ vào Cách thức sử dụng TB để tăng tối đa hiệu đĩa Petri mới đã có ít DMEM và 5% kháng quả những lần ghép điều trị vết thương sinh, cắt mô mỡ thành các mẩu nhỏ. khác nhau, có tác giả dùng khối TB tiêm vào vết thương, có tác giả phun hỗn dịch Bổ sung lượng collagen đã tính toán để TB lên vết thương, hoặc nuôi cấy TBG đảm bảo nồng độ cuối cùng trong tube mô trung mô trên giá đỡ và ghép vào bề mặt mỡ là 0,15%, l¾c m¹nh nhiÒu lÇn hoÆc sôc vết thương. Chính vì vậy, cần có những b»ng pipet. Đặt tube hỗn dịch trên vào bÓ 0 nghiên cứu đánh giá để xây dựng quy trình n•íc Êm 37 C và lắc khoảng 30 phút, sau phù hợp cũng như tiêu chuẩn khối TB dùng 10 phút lại lắc một lần. Sau 30 phút, thêm điều trị, chỉ định hay cách thức sử dụng FBS để dừng tác dụng của enzym, ly tâm 43
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 tốc độ 1.500 vòng/phút trong 5 phút. Sau có thể tích 0,1 mm3 = 1.10-4 ml, do đó công khi ly tâm, hút bỏ dịch nổi và thu TB lắng thức tính là: C = n x 104/ml. dưới đáy tube. Đếm số lượng TB thu được 4. Phân tích đường cong tăng trưởng trong buồng đếm Nauebaer để xác định của TBG mỡ. nồng độ TB có trong hồn dịch thu được. TB thu được sau khi dùng trypsin và Sau khi tÝnh toán nồng độ TB, cấy vào đĩa đếm, bổ sung môi trường nuôi cấy để đạt petri hoặc chai nuôi cấy với số lượng hçn được nồng độ TB là 10.000/ml. Cấy TB trở dÞch TB sao cho ®¹t 20.000 TB/cm2 bề mặt lại đĩa nuôi cấy 12 giếng, mỗi giếng 2 ml nuôi cấy. Sau đó, cấy TB qua đệm trong tủ dung dịch TB. Sau 24 giờ nuôi cấy, thu lại ấm 370C, có 5% CO trong môi trường nuôi 2 và đếm số lượng TB, mỗi lần đếm 6 giếng. cấy là DMEM/10% FBS, bổ sung 100 U/ml Sau đó, cứ sau 24 giờ một bộ 6 giếng tiếp penicillin, 100 µg/ml streptomycyn. theo lại thu và đếm TB cho đến ngày thứ 8. Sau 48 giờ, hút bỏ dịch nổi, bao gồm Số lượng TB sau đó được tính toán và biểu môi trường nuôi cấy và TB chết hoặc TB diễn thể hiện đường cong tăng trưởng. không thuộc nguồn gốc trung mô, rửa bề 5. Bảo quản và phục hồi TB sau bảo mặt đĩa nuôi bằng PBS để loại bỏ hoàn quản. toàn thành phần mỡ còn sót lại. Bổ sung Các TB thu được chưa sử dụng hay môi trường mới và thay môi trường sau mỗi trong thời gian chờ thí nghiệm khác sẽ bảo 2 - 3 ngày tùy thuộc mật độ TB bám bề mặt quản để duy trì tính ổn định của TB. Môi đĩa nuôi cấy. trường bảo quản TBG trung mô gồm 10% Quan sát TB và tiến hành thu TB bằng DMSO và 90% môi trường tăng trưởng. quy trình sử dụng trypsin khi mật độ TB đạt Các tube TB được hạ nhiệt độ với tốc độ 0 0 80% diện tích che phủ. Đếm xác định số giảm 1 C/phút cho tới âm 80 C và chuyển 0 lượng TB thu được bảo quản lạnh sâu hoặc sang tủ lạnh âm 152 C. cấy trở lại đĩa nuôi với mật độ 5.000 TB/cm2 Khi có nhu cầu sử dụng cho thí nghiệm, cho tới thế hệ thứ 5 để cung cấp cho nghiên phục hồi TB được bằng cách lấy ống TB cứu tiếp theo. bảo quản từ tủ lạnh sâu và nhanh chóng đặt chúng vào bể nước đã chuẩn bị trước là 3. Xác định số lượng TB. 0 loại bể nước loại 5 lít (water bath) đạt 37 C Tiến hành trypsin để tách TB khỏi bề và độ mức nước đạt 10 cm. Hút TB từ ống mặt nuôi cấy, lấy vào ống nghiệm 1 ml hỗn chuyển sang chai nuôi cấy hoặc chứa vào dịch TB đã trypsin. Lấy hỗn dịch TB bằng ống ly tâm. Từ từ thêm môi trường nuôi cấy đầu pipet pasteur, bơm nhẹ hỗn dịch TB vào hỗn dịch TB ở tốc độ 10 ml trong vào mép buồng đếm và để hỗn dịch tự chảy khoảng thời gian 2 phút. Lấy lượng nhỏ TB đầy vào buồng đếm Neubauer. Đếm số đã pha loãng để đánh giá tỷ lệ sống/chết lượng TB dưới kính hiển vi trên đơn vị diện của TB sau bảo quản. Cấy TB trở lại chai tích 1 mm2. Tính số lượng TB theo công nuôi cấy để tiếp tục nhân lên hoặc dùng vào thức: C = n/v (n: số lượng TB đã đếm được thí nghiệm khác. trong buồng đếm, v: thể tích đếm (ml), C: mật 6. Xác định khả năng tạo dòng của TB độ TB (TB/ml). Trong buồng đếm Neubaeur (CF-E). 44
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 Hỗn dịch TB đơn lẻ được chuẩn bị và cấy trong đĩa nuôi cấy nhựa có đường kính 60 mm với mật độ 50 TB/cm2. Sau đó đĩa nuôi cấy được duy trì trong 2 - 3 tuần để theo dõi sự phát triển của colony. Cố định đĩa TB nuôi cấy bằng cồn tuyệt đối và nhuộm Giemsa, một nhóm TB được xác định là đơn vị colony khi có ít nhất 50 TB. Khả năng tạo colony (CF - E) tính toán theo tỷ lệ % số colony đạt được so với số TB cấy. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm phân lập và hình thái TB. Các mẫu mô mỡ đạt các tiêu chuẩn sàng lọc, tuổi người hiến mô mỡ để nghiên cứu < 10 tuổi; trung bình 7,8 ± 4,3. Số lượng mô mỡ nghiên cứu là 10 - 20 g, trung bình 15 ± 5,8 g. Thời gian từ khi thu hồi đến khi xử lý để phân lập TB 5 - 9 giờ, trung bình Ảnh 1: Xử lý mô để phân lập TBG. Mô mỡ 6,4 ± 3,9 giờ. Qua 20 mẫu mô xử lý phân được cắt nhỏ bằng kéo trong đĩa petri (ảnh lập TB, 01 mẫu có test TB dương tính với A). Tube mô mỡ sau ly tâm, phần mỡ nổi mycoplasma, không mẫu nào bị nhiễm nấm, (1) và dung dịch (2) được loại bỏ, thu lấy cục 02 mẫu bị nhiễm khuẩn. TB màu trắng (3) lắng ở đáy tube (ảnh B). Với 17 mẫu mô xử lý và phân lập thành GIÁ TRỊ công, số lượng TB thu được sau khi xử lý CHỈ TIÊU Min Max Trung bình mẫu mô là 2,4 x 106 ± 1,4 x 106/g mô. Các Số lượng TB thu 2,7 x 106 2,46 ± 1,4 2,4 x 106 TB nhân lên nhanh chóng trong môi trường được/g mô nuôi cấy DMEM/10% FBS/1% AB. TB cơ Tỷ lệ % TB sống 96,3 97,2 96,4 ± 1,7 bản có hình dạng tương tự như nguyên bào TBG mỡ bắt đầu dính xuống bề mặt nuôi sợi có hình sao với nhánh bào tương dài. cấy sau khoảng 4 - 6 giờ, khi đĩa nuôi đặt Các TB thuộc loại TB bám dính vào bề mặt 0 trong tủ ấm 37 C vµ 5% khÝ CO2. Đầu tiên, nuôi cấy của đĩa nhựa và chỉ tạo đơn lớp, TB có hình tròn nhỏ hoặc hình không xác không thấy chồng lấn lên nhau, kể cả khi đã định, quan sát thấy cùng với một số TB đạt 100% độ che phủ. máu đơn nhân. Dần dần, các TB bẹt và giãn rộng ra xung quanh, có hình thoi dài hoặc ngắn, sau đó là hình nhiều góc cạnh ở thời điểm 48 giờ. 45
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 A B 1 2 C D Ảnh 2: Diễn biến phân lập TBG mỡ. Sau 48 giờ, dịch nổi có nhiều mảnh vỡ của mô, TB (A). Sau khi thay môi trường, quan sát rõ các TB bám vào bề mặt nuôi cấy (B). TB mọc nhiều hơn sau 4 ngày (C). TB sau 10 ngày đạt 80% (D). (Hiển vi đảo ngược, 50X). Khi nhuộm Giemsa, TB bắt màu hồng nhạt, nhân hình trứng và bắt màu kiềm đậm thể hiện TB có khả năng phân chia mạnh. TB từ mẫu mô đều có hình dạng tương tự, không có nhân quái nhân chia. A B Ảnh 3: Đặc tính của TBG mô mỡ. TB bám dính, có hình dạng nguyên bào sợi, mọc đơn lớp (A). Khi nhuộm Giemsa, TB có hình sao, bào tương trải rộng với nhiều nhánh, có nhánh dài, nhân TB hình tròn và hình trứng, ranh giới bờ nhân rõ rệt, nhân bắt màu kiềm đậm (C, D). TB thuộc mẫu mô số 02, hiển vi đảo ngược và nhuộm Giemsa). 46
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 2. Khả năng tạo colony của TB. Các TB đầu dòng sẽ tạo colony, thí nghiệm này đánh giá bằng test CFU-F. Kết quả cho thấy số lượng TB có khả năng sinh tập đoàn của khối TB mới tách từ mô mỡ là 7,5 ± 1,8%. Các thế hệ từ P1 - P5 đạt 14,6 - 17,3%, tùy vào thế hệ TB. A B C D Ảnh 4: Khả năng tạo colony của TBG mỡ. Ngày thứ nhất, TB ít và mọc rải rác (A). Ngày thứ 10, các colony rõ hơn (B). Ngày thứ 20, colony dày và các TB hình thoi (C). Các đĩa colony sau khi nhuộm giemsa (D). Bảng 2: Khả năng tạo CFU-F theo các thế hệ TB (n = 5). Thế hệ TB Số TB Số CFU %CFU-F P1 50/cm2 9 - 15 14,6 ± 1,5 P3 50/cm2 15 - 18 16,5 ± 1,9 P5 50/cm2 14 - 19 17,3 ± 1,8 Các TB có xu hướng tạo colony nhiều hơn khi tăng số lần cấy chuyển lên đến P3, P5. Các TB đã dần được tinh lọc, TB không thuộc trung mô sẽ chết trong lần cấy chuyển đầu tiên. Colony TBG mỡ thuộc dạng colony fibroblast, TB không đứng thành cụm như các TB biểu mô. 47
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 3. Kết quả nhân rộng TB và khả năng phương pháp phân lập TB này đơn giản, tồn tại trong điều kiện bảo quản. nhưng không hiệu quả như đối với các loại TBG mỡ vào pha tăng trưởng theo cấp mô khác mà chúng tôi đã từng làm, bao gồm số nhân vào ngày thứ 2 và đạt được hình mô da, dây rốn. Trong khi đó, các mẫu nghiên cao nguyên vào ngày thứ 6 - 7. cứu sử dụng enzym collagen đều đạt thành công trong phân lập TBG trung mô. Sau 3 tháng, các ống TB được chuyển từ tủ lạnh sâu âm 152 độ vào bồn nước ấm Môi trường phân lập được sử dụng theo 370C trong 5 phút. Mỗi tube 2 ml TB, sau đó đa số các tác giả bao gồm DMEM được bổ chuyển vào tube ly tâm 15 ml và pha loãng sung 10% huyết thanh bào thai bê [4, 6]. trong môi trường nuôi cấy ở 370C, ly tâm Môi trường này, một số tác giả cải tiến chút loại bỏ dịch nổi, đếm số lượng TB và xác ít để tăng khả năng phân chia của TB như định số lượng TB chết bằng xanh trypan. thêm FGF-β [5]. Các công thức này, cho Tiến hành thí nghiệm xác định khả năng tạo thấy TB có khả năng bám dính và tăng sinh colony của TB bảo quản lạnh sâu và làm thí tốt. Để thay thế huyết thanh bào thai bê, có nghiệm khác. Kết quả: không thấy sự khác tác giả sử dụng luôn huyết thanh tự thân nhau về tỷ lệ sống, chết và khả năng tạo của người bệnh [3]. Môi trường của chúng colony của TB bảo quản sau 3 tháng. tôi sử dụng theo đa số các tác giả đó là DMEM có hàm lượng glucose 4,5 g/l, được 300 bổ sung huyết thanh bào thai bê để đạt 250 nồng độ 10%, các kháng sính cũng được 200 bổ sung với 100 U/ml penicillin, 100 µg/ml Số lượng streptomycin và amphotericin B. 150 tế bào*1000 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: chỉ 1 100 ngày sau đã thấy có TB bám dính ở bề mặt 50 nuôi cấy. Thay môi trường mẫu TB 2 - 3 lần trong một tuần và chỉ trong vòng 10 - 15 0 ngày, hầu hết các mẫu TB đều đạt 80 - 90% D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 độ che phủ, thu hoạch bằng quy trình sử Biều đồ 1: Đường cong tăng trưởng d ụ ng trypsin. của TBG mỡ. Trong nghiên cứu này, thu TBG trung mô giống nguyên bào sợi được tinh lọc BÀN LUẬN thông qua phương pháp phân lập có sử 1. Đặc điểm phân lập TBG mỡ. dụng enzym. Quan sát các thí nghiệm thÊy, số lượng TB phân lập từ một khối lượng mô Mô mỡ được xác định là một trong những mỡ rất lớn, khoảng 2 triệu TB cho mỗi gram nguồn TBG trung mô quan trọng trong liệu mô. Thông qua nhuộm xanh trypan, khả pháp TBG tự thân điều trị bệnh. Những thí năng sống của TB sau phân lập rất lớn, đạt nghiệm phân lập TB đầu tiên, dựa theo khoảng 94 - 96%. Tuy nhiên, hầu hết trong phương pháp kết dính mô mà không sử số đó không phải là TBG trung mô, đa số dụng enzym để phân cắt mô. Có 5 thí nghiệm các TB nổi cùng với mảnh vỡ của mô, độc lập sử dụng phương pháp này. Tuy chúng được loại bỏ bằng việc thay môi 48
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 trường nuôi cấy sau 24 - 48 giờ. Chỉ một số sát thấy cùng với một số TB máu đơn nhân. ít TB bám dính ở bề mặt nuôi cấy quan sát Dần dần, các TB bẹt và giãn rộng ra xung được sau khi hút bỏ dịch nổi. Các TB này quanh, có hình thoi dài hoặc ngắn, sau đó sau đó nhân lên rất nhanh chóng trong môi hình nhiều góc cạnh ở thời điểm 48 giờ. Khi trường có 10% huyết thanh. MÆc dï chØ từ đạt 100% độ che phủ, TBG mô mỡ không một số rất ít TB ban đầu, sau hơn 1 tuần, phát triển thành dạng cuộn xoáy. Nhuộm mật độ của chúng đã đạt 90% độ che phủ Giemsa thấy, nhân TB có hình dáng bình bÒ mÆt nu«i cÊy. Tuy nhiªn, khi quan sát lâu thường như các nguyên bào sợi, nhưng hơn, hầu hết các TB có hình thoi và hình chúng có đặc điểm bắt màu kiềm đậm, sao, chúng không mọc thành 2 - 3 lớp như điều này thể hiện các TB đang nhân lên và TB biểu mô, mà chỉ mọc thành 1 lớp duy nhất, có khả năng phân chia tốt. Với kết quả này, kể cả khi chúng đã đạt tới độ che phủ 100%. chúng tôi thấy hình thái TB phân lập cũng 2. Một số đặc tính TBG mỡ. giống như một số tác giả đã nghiên cứu trước đây. TBG trung mô là TB được xác định có khả năng bám dính trên bề mặt nuôi cấy, chúng có hình thoi hoặc hình sao, có khả KẾT LUẬN năng biệt hóa thành TB chức năng khác Nghiên cứu đã phân lập TBG từ mô mỡ nhau như TB xương, TB sụn, TB mỡ, TB và nhân rộng số lượng TB. Các TB phân cơ cả in vitro hay in vivo [1, 2]. lập được có đặc điểm TB dạng trung mô Các TB tủy xương có khả năng bám bao gồm: TB có dạng hình sao hoặc hình dính vào bề mặt nhựa nuôi cấy được gọi là thoi với nhân hình trứng và hình tròn; TB TBG trung mô, thường tạo ra colony dạng bám dính vào bề mặt đĩa nuôi cấy nhựa; TB fibroblast trong nuôi cấy (colony - forming có khả năng tạo colony, colony có đặc điểm unit - fibroblasts) [11]. Nghiên cứu này xác dạng fibroblasts. định tính gốc của TB ph©n lËp thông qua khảo sát khả năng tạo colony của chúng. Kích thước colony lớn cho thấy chúng có TÀI LIỆU THAM KHẢO khả năng tăng sinh và di cư. Tuy nhiên, khả 1. Zuk PA, Zhu M, Ashjian P, De Ugarte DA, năng tạo collony cũng dễ bị thay đổi, nếu Huang JI, Mizuno H, et al. Human adipose tissue is TB không giữ được tính gốc của nó trong a source of multipotent stem cells. Mol Biol Cell quá trình nuôi cấy, cho thấy, các TB đến p5 2002,13, pp.4279-4295. vẫn có khả năng nhân lên mạnh mẽ, với tỷ 2. M.F. Pittenger, A.M. Mackay, S.C. Beck, R.K. lệ cấy 1:3; chỉ sau 5 - 6 ngày đã đạt độ che Jaiswal, R. Douglas, J.D. Mosca, M.A. Moorman, phủ 90%, ở các thế hệ từ p1 - p5, TB vẫn D.W. Simonetti, S. Craiq, D.R. Marshak. Multilineage tạo được colony. potential of adult human mesenchymal stem cells. Science. 1999, 284, pp.143-147. Về hình thái TB: TBG mỡ bắt đầu dính xuống bề mặt nuôi cấy sau khoảng 4 - 6 giờ 3. Noriyoshi Mizuno, Hideki Shiba et al. Human autologous serum obtained using a completely khi đĩa nuôi được đặt trong tủ ấm 370C và closed bag system as a substitute for foetal calf 5% khí CO2. Đầu tiên, TB cã dạng hình tròn serum in human mesenchymal stem cell cultures. nhỏ hoặc hình không xác định được, quan Cell Biology International. 2006, 30 (6), pp.521-524. 49
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 4. Naoki Morimoto, Satoru Takemoto et al. In 8. R.F. Pereira, K.W. Halford, M.D. O’Hara, D.B. vivo culturing of a bilayered dermal substitue with Leeper, B.P. Sokolov, M.D. Pollard, O. Bagasra, adipo-stromal cells. Journal of Surgical Research. D.J. Prockop. Cultured adherent cells from marrow 2008, 146, pp.246-253. can serve as long-lasting precursor cells for bone, cartilage, and lung in irradiated mice. Proc Natl 5. Katharina Timper, Dalma Seboek et al. Human Acad Sci. USA. 1995, 92, pp.4857-4861. adipose tissue-derived mesenchymal stem cells differentiate into insulin, somatostatin and glucagon 9. I. Titorencu, V.V. Jinga, E. Constantinescu, expressing cells. Biochemical and Biophysical Research A.V. Gafencu, C. Ciohodaru, I. Manolescu, C. Zaharia, M. Simionescu. Proliferation, differentiation and Communications. 2006, 341, pp.1135-1140. characterization of osteoblasts from human BM 6. Cagri A.U, Tobita M, Hyakusoku H, Mizuno H. mesenchymal cells. Cytotherapy. 2007, 9, pp.682-696. Adipose-derived stem cells enhance primary tendon 10. Y. Jiang, B.N. Jahagirdar, R.L. Reinhardt, et repair: Biomechanical and immunohistochemical al. Pluripotency of mesenchymal stem cells derived evaluation. Journal of Plastic, Reconstructive & Aethetic from adult marrow. Nature. 2002, 418, pp.41-49. Surgery. 2012 xx, pp.1-9. 7. A.J. Friedenstein, R.K. Chailakhyan, N.V. Latsinik, A.F. Panasyuk, I.V. Keiliss-Borok. Stromal cells responsible for transferring the microenvironment of the hemopoietic tissues. Cloning in vitro and retransplantation in vivo. Transplantation. 1974, 17, pp. 331-340. Ngµy nhËn bµi: 30/10/2012 Ngµy giao ph¶n biÖn: 15/11/2012 Ngµy giao b¶n th¶o in: 6/12/2012 50
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 51