Đặc điểm nội tiết của pha hoàng thể ở phụ nữ điều trị thụ tinh ống nghiệm được khởi động trưởng thành noãn bằng HCG
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 160 bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm nhằm khảo sát đặc điểm nội tiết pha hoàng thể sau khởi động trưởng thành noãn bằng hCG. Kết quả ghi nhận LH và hCG đạt đỉnh với nồng độ và thời gian lần lượt là 4,4 IU/l vào 12 giờ và 130,2 IU/l vào 24 giờ sau tiêm hCG. Đỉnh hCG được duy trì trong 84 giờ, ngược lại, đỉnh LH giảm nhanh về mức cơ bản sau 24 giờ. Progesterone đạt đỉnh với nồng độ 60 ng/ml theo sau đỉnh LH 72 giờ và duy trì trong 72 giờ. Estradiol đạt 2 đỉnh trong máu, đỉnh cao (6.000 pg/ml) vào 12 giờ và đỉnh thấp (3.000 pg/ml) vào 132 giờ sau tiêm hCG. Số nang noãn ≥ 11 mm ở ngày tiêm hCG có tương quan thuận với nồng độ progesterone huyết thanh trong khoảng thời gian từ 12 giờ đến 132 giờ sau tiêm hCG.
Có hiện tượng thiểu năng pha hoàng thể do thiếu kích thích của LH trên hoàng thể ở các chu kỳ được khởi động trưởng thành noãn bằng hCG biểu hiện bởi nồng độ đỉnh progesterone chỉ được duy trì trong 72 giờ sau chọc hút noãn
File đính kèm:
dac_diem_noi_tiet_cua_pha_hoang_the_o_phu_nu_dieu_tri_thu_ti.pdf
Nội dung text: Đặc điểm nội tiết của pha hoàng thể ở phụ nữ điều trị thụ tinh ống nghiệm được khởi động trưởng thành noãn bằng HCG
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM NỘI TIẾT CỦA PHA HOÀNG THỂ Ở PHỤ NỮ ĐIỀU TRỊ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM ĐƯỢC KHỞI ĐỘNG TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG hCG Hồ Ngọc Anh Vũ 1, Phạm Dương Toàn 1, Vương Thị Ngọc Lan 2, Hồ Mạnh Tường 1 1Bệnh viện Mỹ Đức, 2Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 160 bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm nhằm khảo sát đặc điểm nội tiết pha hoàng thể sau khởi động trưởng thành noãn bằng hCG. Kết quả ghi nhận LH và hCG đạt đỉnh với nồng độ và thời gian lần lượt là 4,4 IU/l vào 12 giờ và 130,2 IU/l vào 24 giờ sau tiêm hCG. Đỉnh hCG được duy trì trong 84 giờ, ngược lại, đỉnh LH giảm nhanh về mức cơ bản sau 24 giờ. Progesterone đạt đỉnh với nồng độ 60 ng/ml theo sau đỉnh LH 72 giờ và duy trì trong 72 giờ. Estradiol đạt 2 đỉnh trong máu, đỉnh cao (6.000 pg/ml) vào 12 giờ và đỉnh thấp (3.000 pg/ml) vào 132 giờ sau tiêm hCG. Số nang noãn ≥ 11 mm ở ngày tiêm hCG có tương quan thuận với nồng độ progesterone huyết thanh trong khoảng thời gian từ 12 giờ đến 132 giờ sau tiêm hCG. Có hiện tượng thiểu năng pha hoàng thể do thiếu kích thích của LH trên hoàng thể ở các chu kỳ được khởi động trưởng thành noãn bằng hCG biểu hiện bởi nồng độ đỉnh progesterone chỉ được duy trì trong 72 giờ sau chọc hút noãn. Từ khoá: Khởi động trưởng thành noãn, hCG, pha hoàng thể, LH, progesterone I. ĐẶT VẤN ĐỀ trợ hoàng thể thường chỉ được thực hiện theo Thụ tinh trong ống nghiệm là kỹ thuật điều một phác đồ giống nhau cho tất cả bệnh nhân, trị hiếm muộn phổ biến nhất hiện nay. Quy mặc dù sự thay đổi nội tiết của pha hoàng thể trình thụ tinh ống nghiệm về cơ bản gồm 2 có thể khác nhau giữa các cá thể. Pha hoàng phần: kích thích buồng trứng và hỗ trợ hoàng thể được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi thể. Nhiều nghiên cứu về sự phát triển nang phóng noãn đến khi thiết lập thai kỳ hay khởi noãn trong pha nang noãn đã được thực hiện, phát hành kinh vào 2 tuần sau đó [2]. Hoàng là cơ sở để cải thiện hiệu quả của kích thích thể được hình thành sau phóng noãn có chức buồng trứng. Ngược lại, nghiên cứu về pha năng chế tiết progesterone và estradiol. Trong hoàng thể chưa được chú ý nhiều, trong khi đó, progesterone có vai trò chính, đảm bảo pha hoàng thể có một giai đoạn quan trọng, cho nội mạc tử cung chuyển dạng chế tiết, gọi là “cửa sổ làm tổ của phôi”, có ảnh hưởng cho phép phôi làm tổ và hỗ trợ cho thai kỳ ở quan trọng đến thành công của thụ tinh ống giai đoạn sớm bao gồm việc tăng sản Xuất các nghiệm [1]. Các phác đồ kích thích buồng cytokine từ các tế bào lympho giúp đỡ, tăng trứng rất đa dạng với loại, liều thuốc và được lưu lượng máu và nồng độ oXy đến với niêm cá thể hóa cho từng đối tượng bệnh nhân. Hỗ mạc tử cung thông qua việc làm tăng nồng độ nitric oXide và cuối cùng là làm giảm sự co Địa chỉ liên hệ: Hồ Ngọc Anh Vũ, Bệnh viện Mỹ Đức bóp của niêm mạc tử cung ở thời điểm làm tổ Email: bsvu.hna@myduchospital.vn [3 - 5]. Hoàng thể được duy trì và đảm bảo Ngày nhận: 15/11/2017 chức năng sản Xuất progesterone là nhờ tác Ngày được chấp thuận: 18/3/2018 động kích thích của LH từ tuyến yên. Các TCNCYH 112 (3) - 2018 43
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nghiên cứu từ năm 1996 của Jones và cộng 2. Xác định mối tương quan giữa số nang sự, đã ghi nhận pha hoàng thể của chu kỳ noãn có kích thước từ 11 mm [11] trở lên ở kích thích buồng trứng là bất thường so với ngày trưởng thành noãn và nồng độ proges- chu kỳ tự nhiên [6]. Biểu hiện của sự bất terone trong pha hoàng thể ở nhóm đối tượng thường này là pha hoàng thể ngắn đi do nồng trên. độ progesterone tuy tăng cao ở đầu pha nhưng lại giảm sớm dẫn đến cửa sổ làm tổ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP của phôi bị thay đổi làm giảm khả năng có 1. Đối tượng thai, tăng khả năng sẩy thai [7]. Cơ chế gây ra Phụ nữ điều trị thụ tinh ống nghiệm thỏa thiếu hụt progesterone trong pha hoàng thể mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu như sau: gồm: (1) thiếu hụt LH dưới tác động của GnRH đồng vận / đối vận được sử dụng trong Tiêu chuẩn nhận kích thích buồng trứng đưa đến thiếu kích - Tuổi 18 – 38. thích của LH trên hoàng thể để sản Xuất - BMI < 28 kg/m 2. progesterone, (2) sự tăng cao nồng độ progesterone và estradiol ở đầu pha hoàng - Dự trữ buồng trứng bình thường được thể do hiện tượng kích thích buồng trứng đã định nghĩa là AMH > 1,25 ng/ml hay đếm số gây phản hồi âm lên hệ trục hạ đồi – tuyến nang thứ cấp trên siêu âm (antral follicle count yên – buồng trứng đưa đến thiếu hụt LH [8 - – AFC) ≥ 6 [12]. 10] và (3) phương pháp khởi động trưởng - Kích thích buồng trứng bằng phác đồ thành noãn. Đặc điểm nội tiết của pha hoàng GnRH antagonist. thể bị thay đổi theo kiểu khởi động trưởng - Trữ phôi toàn bộ sau khi khởi động thành noãn. Khởi động trưởng thành noãn trưởng thành noãn bằng hCG. hiện nay có thể được thực hiện theo một trong ba cách: tiêm hCG, GnRH đồng vận hay Tiêu chuẩn loại trừ kisspeptin. GnRH đồng vận và kisspeptin do - Đáp ứng kém được định nghĩa là có ≤ 3 mới được đưa vào áp dụng nên pha hoàng noãn. thể ở các chu kỳ sử dụng 2 loại thuốc này - Đáp ứng nhiều được định nghĩa là có > được nghiên cứu kỹ. hCG là phương pháp 20 nang kích thước ≥ 14 mm ở ngày tiêm khởi động trưởng thành noãn truyền thống, hCG. được sử dụng từ lâu và phổ biến nhất hiện - Có rối loạn chức năng tuyến giáp, tăng nay, lại chưa được nghiên cứu nhiều về các prolactin. biến đổi của nội tiết trong pha hoàng thể. - Mắc bệnh mạn tính đang điều trị như đái Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý thận, bệnh tiêu: lý tim mạch. 1. Khảo sát sự biến đổi nồng độ LH, hCG, - Đang tham gia một nghiên cứu can thiệp progesterone và estradiol trong pha hoàng thể khác. ở phụ nữ vô sinh được điều trị bằng phương 2. Phương pháp pháp thụ tinh ống nghiệm khởi động trưởng thành noãn bằng hCG. Thiết kế nghiên cứu 44 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành estradiol và progesterone. Các thời điểm thực từ tháng 6/2016 đến tháng 7/2017 tại Đơn vị hiện lấy máu: ngay trước tiêm hCG (lúc 20 Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Mỹ Đức. giờ); hCG + 12 giờ (lúc 8 giờ); hCG + 24 giờ (lúc 20 giờ); hCG + 36 giờ (lúc 8 giờ); chọc Các bước tiến hành hút + 1 ngày (lúc 8 giờ); chọc hút + 2 ngày (lúc Chọn bệnh nhân, kích thích buồng trứng, 8 giờ); chọc hút + 3 ngày (lúc 8 giờ); chọc hút chọc hút noãn và trữ phôi: + 4 ngày (lúc 8 giờ); chọc hút + 5 ngày (lúc 8 Bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm, có chỉ định giờ) và chọc hút + 6 ngày (lúc 8 giờ). trữ phôi toàn bộ, được chọn vào nghiên cứu Tiêu chí đánh giá khi thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, được tư vấn về nghiên cứu, ký cam kết đồng ý tham gia Nồng độ các nội tiết LH, hCG, estradiol và nghiên cứu bằng văn bản. Bệnh nhân được progesterone trong pha hoàng thể. Định lượng nồng độ các nội tiết LH, hCG, progesterone và thực hiện khảo sát dự trữ buồng trứng bằng estradiol trong huyết thanh được tiến hành Xét nghiệm AMH (Elecsys â cobas e411_1, bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát Roche, Nhật) và siêu âm đầu dò âm đạo tần quang - ECLIA (Cobas, Roche Diagnostics, số 7,5 MHz đo AFC (Toshiba, Nhật) vào ngày Đức). thứ hai của chu kỳ kinh. Bệnh nhân được kích Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính thích buồng trứng bằng phác đồ GnRH tỷ lệ trong quần thể. antagonist với liều đầu FSH được Xác định 2 theo tuổi và Xét nghiệm dự trữ buồng trứng Z 1-α/2 P (1 - P) của bệnh nhân. Theo dõi kích thích buồng n = d2 trứng được thực hiện bởi chuyên viên hỗ trợ sinh sản có kinh nghiệm làm việc trên 20 năm, Trong đó: bằng siêu âm đầu dò âm đạo đo kích thước - Z = 1,96; a = 0,05; d = 0,08; nang noãn buồng trứng và định lượng nồng - Tỷ lệ đáp ứng buồng trứng bình thường độ estradiol, progesterone. GnRH antagonist là 64% [13]. (Cetrotide â, Merck KGaA, Đức) được tiêm từ - Tỷ lệ mất mẫu là 15%. ngày thứ năm của kích thích buồng trứng. Khi có ít nhất 2 nang ≥ 17 mm trên siêu âm, bệnh - Cỡ mẫu cuối cùng là 160. nhân được khởi động trưởng thành noãn Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu liên bằng tiêm dưới da 250 µg hCG tái tổ hợp tục không Xác suất. (tương đương 6.500 IU hCG trích Xuất từ 3. Thu thập và Xử lý số liệu nước tiểu; Ovitrelle â, Merck KGaA, Đức). Thu thập số liệu bằng bảng câu hỏi, quản Chọc hút noãn được thực hiện 36 giờ sau lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm R tiêm hCG. Trữ phôi toàn bộ được thực hiện (phiên bản 3,3, 2). vào ngày 3 sau chọc hút noãn. 4. Đạo đức nghiên cứu Định lượng LH, hCG, estradiol và progesterone trong pha hoàng thể: Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo Tổng cộng 10 mẫu máu (2 ml mỗi lần lấy đức của Bệnh viện Mỹ Đức, quyết định số máu) được lấy để định lượng LH, hCG, 10/17/MĐ/HĐĐĐ ký ngày 31/05/2016. TCNCYH 112 (3) - 2018 45
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm lâm sàng và kết quả kích thích buồng trứng Từ tháng 1/6/2015 đến tháng 15/7/2017, có 160 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân được trình bày trong bảng 1. Đặc điểm kích thích buồng trứng và kết quả phôi học được trình bày trong bảng 2. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Giá trị Giá trị tối thiểu - tối đa Tuổi (năm) 31,9 ± 3,2 25 – 38 BMI (kg/m 2) 20,6 ± 2,2 15,6 - 27,1 AMH (ng/ml) 4,7 ± 2,5 1,25 - 12,1 AFC 14,9 ± 6,0 6 – 30 Chỉ định thụ tinh ống nghiệm n % Do nam 53 37,1 Chưa rõ nguyên nhân 36 25,2 Bệnh lý vòi trứng 26 18,2 Giảm dự trữ buồng trứng 11 7,7 Rối loạn phóng noãn 5 3,5 Lạc nội mạc tử cung 3 2,1 Khác 9 6,3 Chỉ định trữ phôi toàn bộ n % Nội mạc tử cung không phù hợp 42 29,4 Ứ dịch tai vòi 15 10,5 Polyp nội mạc tử cung 14 9,8 Hở sẹo mổ cũ mổ lấy thai 14 9,8 Nguy cơ quá kích buồng trứng 8 5,6 Yêu cầu của bệnh nhân 50 35,0 Bảng 2. Đặc điểm kích thích buồng trứng và kết quả phôi Đặc điểm Giá trị Giá trị tối thiểu - tối đa Tổng liều FSH đã sử dụng (IU/L) 2390,7 ± 592,6 1050 - 4800 Số ngày kích thích buồng trứng (ngày) 8,7 ± 1,1 7 – 12 Số nang đường kính ≥ 11 mm 13,1 ± 4,3 4 – 28 Số nang đường kính ≥ 14 mm 10,9 ± 4,1 4 – 23 Số noãn 13,7 ± 6,1 4 – 36 Số noãn MII 11,3 ± 5,3 2 – 34 46 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đặc điểm Giá trị Giá trị tối thiểu - tối đa Số phôi 6,4 ± 3,1 1 - 17 Số phôi tốt 1,0 ± 1,3 0 – 7 Số phôi trữ 4,3 ± 1,8 1 – 12 Độ dài pha hoàng thể (ngày) 10,6 ± 2,6 8 – 20 Quá kích buồng trứng (bệnh nhân) 1 0,7% 2. Đặc điểm nội tiết estradiol, progesterone, hCG và LH trong pha hoàng thể Sự biến đổi của nồng độ các nội tiết LH, hCG, progesterone và estradiol trong pha hoàng thể sau khởi động trưởng thành noãn bằng hCG được trình bày lần lượt trong biểu đồ 1,2,3,4. Biểu đồ 1. Sự biến đổi nội tiết LH Biểu đồ 2. Sự biến đổi nội tiết hCG TCNCYH 112 (3) - 2018 47
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 3. Sự biến đổi nội tiết Biểu đồ 4. Sự biến đổi nội tiết estradiol progesterone 3. Tương quan giữa số nang ≥ 11 mm ở ngày tiêm hCG và nồng độ progesterone trong pha hoàng thể Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa số nang noãn ≥ 11 mm ở ngày tiêm hCG và nồng độ progesterone ở các thời điểm từ hCG + 12 giờ đến chọc hút + 3 ngày (biểu đồ 5). Biểu đồ 5. Tương quan giữa số nang ³ 11 mm với nồng độ progesterone trong pha hoàng thể 48 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN 130 mIU/ml và tồn kéo dài đến thời điểm chọc hút + 3 ngày. hCG có tác động giống LH Đây là một nghiên cứu khá lớn, thực hiện nhưng mạnh hơn và thời gian bán hủy dài Xét nghiệm máu ở 10 thời điểm khác nhau hơn nên được sử dụng thay thế LH khởi động nhằm khảo sát sự biến đổi nồng độ nội tiết trưởng thành noãn. hCG tồn tại trong máu lâu trong pha hoàng thể ở bệnh nhân thụ tinh ống hơn nên là yếu tố kích hoạt hiện tượng quá nghiệm được khởi động trưởng thành noãn kích buồng trứng ở các bệnh nhân có nhiều bằng hCG. Tham khảo y văn, chúng tôi ghi nang noãn phát triển. Mặc dù tồn tại trong nhận chỉ có một nghiên cứu của có khảo sát máu lâu hơn LH nhưng hCG vẫn trở về mức nội tiết pha hoàng thể của chu kỳ sử dụng cơ bản vào 3 ngày sau chọc hút noãn. Như hCG trong khuôn khổ một nghiên cứu so vậy, có thể nói, hoàng thể hoàn toàn thiếu sánh với 2 kiểu khởi động trưởng thành noãn kích thích bởi LH hay hCG trong nửa sau của khác là GnRH đồng vận và LH tái tổ hợp. pha hoàng thể, đưa đến giảm sản Xuất Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân sử dụng hCG progesterone. chỉ có 11 trường hợp và nghiên cứu chỉ thực Sự biến đổi nồng độ progesterone: hiện Xét nghiệm tại 6 thời điểm khác nhau Progesterone đạt đỉnh vào thời điểm chọc hút gồm lúc tiêm hCG, hCG + 36 giờ, hCG + 4 + 2 ngày (sau đỉnh LH 3 ngày và sau đỉnh ngày, hCG + 8 ngày, hCG + 12 ngày và hCG hCG 2,5 ngày). Nồng độ đỉnh progesterone + 16 ngày [14]. duy trì trong 3 ngày ở mức khoảng 60 ng/ml. Sự biến đổi nồng độ các nội tiết trong pha Nghiên cứu [14] cũng ghi nhận thời gian Xuất hoàng thể: hiện đỉnh progesterone và thời gian kéo dài Sự biến đổi nồng độ LH : LH đạt đỉnh khá nồng độ đỉnh tương tự như nghiên cứu của sớm, lúc 12 giờ sau tiêm và duy trì trong 24 chúng tôi. Như vậy, có hiện tượng thiếu hụt giờ. Thời gian duy trì nồng độ đỉnh 24 tiếng progesterone ở nửa sau pha hoàng thể và cơ được ghi nhận đủ để noãn tiếp tục quá trình chế chính là do thiếu kích thích của LH và hCG như đã trình bày ở trên. Do đó, hỗ trợ giảm phân, tạo noãn trưởng thành có khả hoàng thể với progesterone là cần thiết trong năng thụ tinh [15]. Tuy nhiên, nồng độ đỉnh chu kỳ kích thích buồng trứng sử dụng hCG của LH được ghi nhận khá thấp, chỉ khoảng để khởi động trưởng thành noãn. Ngoài ra, có 4,4 IU/L. So sánh với kết quả nghiên cứu thể cân nhắc bổ sung hCG hay LH trong pha trước đó [14], đường biểu diễn nồng độ LH hoàng thể để kích thích hoạt động sản Xuất trong pha hoàng thể của nghiên cứu này khá progesterone của hoàng thể ở bệnh nhân tương đồng, tuy nhiên, trong nghiên cứu [14] không có nguy cơ quá kích buồng trứng. Thời còn một đỉnh LH thứ hai, thấp hơn vào cuối điểm bổ sung hCG/LH nên trước khi pha nang noãn. Điều này có thể do các bệnh progesterone giảm sâu khoảng 3 ngày, tương nhân trong nghiên cứu [8] được thực hiện ứng với chọc hút + 2 hay chọc hút + 3 ngày. chuyển phôi, một số bệnh nhân có thể có thai, Sự biến đổi nồng độ estradiol: Khác với có sản Xuất hCG và lại kích thích tạo đỉnh LH progesterone, nồng độ estradiol đạt đỉnh cùng thứ hai này. lúc với đỉnh LH, khoảng 12 giờ sau tiêm hCG. Sự biến đổi nồng độ hCG : hCG đạt đỉnh Nồng độ estradiol của đỉnh thứ nhất đạt vào thời điểm 24 giờ sau tiêm với nồng độ khoảng 6.000 pg/ml, cao hơn chu kỳ tự nhiên TCNCYH 112 (3) - 2018 49
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC (khoảng 300 pg/ml) gấp nhiều lần [8] là kết bệnh nhân giúp tăng tỷ lệ làm tổ của thụ tinh quả của hiện tượng kích thích đa noãn trên ống nghiệm. buồng trứng. Đỉnh thứ nhất của LH này chứng tỏ không có hiện tượng ngăn cản phản hồi V. KẾT LUẬN dương của estrogen tạo đỉnh LH khi sử dụng Pha hoàng thể của chu kỳ thụ tinh ống hCG, khác với điều tìm thấy trên một nghiên nghiệm được khởi động trưởng thành noãn cứu thực nghiệm trước đây ở khỉ [16]. Đỉnh bằng hCG bị rối loạn với biểu hiện thứ hai của estradiol tại thời điểm chọc hút + 4 progesterone giảm sớm từ giữa pha hoàng ngày, sau đỉnh progesterone 2 ngày là do quá thể. Cơ chế chính là do hoàng thể thiếu kích trình sinh tổng hợp estradiol từ progesterone thích của LH hay hCG. Hỗ trợ hoàng thể là trong tế bào hạt tạo ra. cần thiết và các phác đồ hỗ trợ hoàng thể cần Tương quan giữa số nang 11 mm trở lên Xem Xét giải quyết vấn đề thiếu hụt LH nhằm và nồng độ progesterone trong pha hoàng thể: cải thiện chất lượng sản Xuất progesterone của hoàng thể. Chúng tôi ghi nhận có sự tương quan thuận giữa số nang noãn và nồng độ Lời cảm ơn progesterone từ tiêm hCG + 12 giờ đến chọc hút + 4 ngày. Như vậy, số nang được kích Nhóm nghiên cứu Xin chân thành cảm ơn thích càng nhiều thì nồng độ progesterone GS. TS. BS. Peter Humaidan (Đại học Aarhus càng tăng ở đầu pha hoàng thể, dẫn đến nguy - Đan Mạch), TS. BS. Ali Abbara (Đại học cơ làm thay đổi cửa sổ làm tổ của nội mạc tử Hoàng gia London - Vương quốc Anh) và Đơn cung, giảm tỷ lệ có thai của thụ tinh ống vị Hỗ trợ sinh sản - BV Mỹ Đức đã hợp tác và nghiệm. Không còn sự tương quan giữa số hỗ trợ thực hiện nghiên cứu này. nang và nồng độ progesterone từ thời điểm TÀI LIỆU THAM KHẢO chọc hút + 5 ngày về sau. Về mặt lý thuyết, khi hoàng thể thoái hóa, nồng độ 1. Bergh PA and Navot D (1992) . The progesterone giảm thì tương quan nghịch impact of embryonic development and endo- giữa số lượng hoàng thể được hình thành từ metrial maturity on the timing of implantation. nang kích thích trước đó với nồng độ Fertil Steril, 58, 537 - 542. progesterone sẽ hiện diện. Thực tế, không có 2. Fatemi HM, Kolibianakis EM, Camus mối tương quan nghịch này, có thể do sự M et al (2006) . Addition of estradiol to proges- thoái hóa của các hoàng thể không đồng bộ terone for luteal supplementation in patients stimulated with GnRH antagonist/ rFSH for hay do sự sản Xuất progesterone không đồng IVF: a randomized controlled trial. Hum Re- đều giữa các hoàng thể. prod, 2, 2628 - 2632. (3 -> 1). Ý nghĩa ứng dụng của nghiên cứu: trong 3. Druckmann R, Druckmann MA (2005) . thực tiễn lâm sàng, kết quả nghiên cứu giúp Progesterone and the immunology of preg- thiết lập giá trị tham khảo của các loại nội tiết nancy. J. Steroid Biochem. Mol. Biol, 97, 389– trong pha hoàng thể. Dựa trên chuẩn tham 396. khảo này, các bác sĩ có thể điều chỉnh các nội 4. Szekeres-Bartho J, Wilczynski JR, tiết bổ sung trong pha hoàng thể cho từng Basta P, Kalinka J (2008) . Role of progester- 50 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC one and progestin therapy in threatened abor- Protocol. PLoS One. 11(3): e0149615. tion and preterm labour. Front. Biosci, 13, 12. Lan VTN, Linh NK, Tuong HM et al 1981 – 1990. (2013) . Anti-Mullerian hormone versus antral 5. Hill NC, Selinger M, Ferguson J, follicle count for defining the starting dose of Lo ́pez Bernal A, Mackenzie IZ (1990) . The FSH. Reprod Biomed Online . 27, 390 - 399. physiologicaland clinical effects of progester- 13. Lan VTN, Tuan VM, Tuong HM one inhibition with mifepristone (RU 486) in (2015). Predictive value of AMH, FSH and the second trimester. Br. J. Obstet. Gynaecol. AFC for Determining Ovarian Response in 97, 487 – 492. Vietnamese Women Undergoing Assisted Re- 6. Jones GS (1991 ). Luteal phase defect: productive Technologies: A Prospective Study. a review of pathophysiology. Curr Opin Obstet JFIV Reprod Med Genet, 3, 151, Gynecol . 3(5), 641 - 648. (5-2). 14. Beckers G M, Macklon NS, Eijke- 7. Charnock-Jones DS, Sharkey AM, mans MJ et al (2003). Non-supplemented Fenwick P et al (1994) . Leukaemia inhibitory Luteal Phase Characteristics after the admini- factor mRNA concentration peaks in human stration of Recombinant Human Chorionic Go- endometrium at the time of implantation and nadotropin, Recombinant Luteinizing Hor- the blastocyst contains mRNA for the receptor mone, or Gonadotropin-Releasing Hormone at this time. J Reprod Fertil, 101, 421 – 426. (GnRH) Agonist to Induce Final Oocyte Matu- 8. Fauser BC and Devroey P (2003) . Re- ration in in Vitro Fertilization Patients after productive biology and IVF: ovarian stimula- Ovarian Stimulation with Recombinant Follicle- tion and luteal phase consequences. Trends Stimulating Hormone and GnRH Antagonist Endocrinology Metabolis, 14, 236 - 242. (4-4) Cotreatment. The Journal of Clinical Endocri- 9. Tavaniotou A, Albano C, Smitz J et al nology & Metabolism. 88(9): 4186–4192. (7-1) (2002). Impact of ovarian stimulation on cor- 15. Speroff L, Fritz MA (2005). Clinical pus luteum function and embryonic implanta- gynecologic endocrinology and infertility, 9th tion. J Reprod Immunol, 55, 123 - 130. (5 - 9) ed. Chapter 6: Regulation of the Menstrual 10. Van Der Gaast MH, Beckers NG, Cycle . Philadelphia: Lippincott Williams & Wil- Beier-Hellwig K, et al. (2002) . Ovarian stimu- kins, 199, (8 - 8) lation for IVF and endometrial receptivity – the 16. Silverman AY, Smith CG, Siler-Khdor missing link. Reprod Biomed Online , 5(01), 36 TM et al (1981) . Human chorionic gonadotro- – 43. (6 - 10) pin blocks the estrogen-induced luteinizing 11. Griesinger G, Verweij PJ, Gates D et hormone release in long - term castrated al (2016) . Prediction of Ovarian Hyperstimula- Rhesus Monkeys: Evidence for an ultrashort tion Syndrome in Patients Treated with Corifol- loop negative feedback. Fertility Sterility, 35, litropin alfa or rFSH in a GnRH Antagonist 74 - 78. TCNCYH 112 (3) - 2018 51
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary ENDOCRINE PROFILES DURING LUTEAL PHASE OF CYCLES TRIGGERED WITH hCG IN PATIENTS UNDERGOING IN VITRO FERTILIZATION A cross-sectional study was conducted on 160 patients undergoing in vitro fertilization to eXplore the luteal phase endocrine profiles after administrating hCG for final oocyte maturation. LH and hCG levels reached peaks of 4.4 IU/L at 12 hours and 130.2 IU/L at 24 hours after hCG administration. hCG peak was maintained for 84 hours, while LH peak returned to baseline level after 24 hours. Progesterone level reached a peak of 60 ng/ml at 72 hours followed the LH peak and remained at peak level for 72 hours. Two estradiol peaks were observed, a high peak (6.000 pg/ml) at 12 hours and a low one (3.000 pg/ml) at 132 hours after hCG administration. There was a positive correlation between the number of follicles ≥ 11mm on hCG administration day and progesterone level between 12 hours and 132 hours after hCG injection. There is an evidence of luteal phase deficiency due to insufficient LH stimulation on the corpus luteum, manifested by a short duration of peak progesterone level, only 72 hours after oocyte pick-up, in cycles triggered with hCG. Keywords: Oocyte maturation triggering, hCG, luteal phase, LH, progesterone 52 TCNCYH 112 (3) - 2018