Đặc điểm nhiễm giun sán ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Quân Y 103 (2009 - 2013)

Để tìm hiểu đặc điểm nhiễm giun, sán tại một bệnh viện, chúng tôi tiến hành phân tích số liệu của các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán nhiễm giun, sán tại Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (2009 - 2013). Kết quả: 775 BN nhiễm giun sán, tuổi trung bình 40,68; nam 50,90%, nữ 49,10%. 81,81% BN nhiễm giun, 18,19% BN nhiễm sán. Xét nghiệm máu phát hiện 77,94%, xét nghiệm phân phát hiện 20,91%. 71,61% BN nhiễm giun là nhiễm Toxocara sp., các loại giun hay gặp khác là giun tóc, giun móc/mỏ, giun đũa, đã phát hiện được một số trường hợp hiếm gặp như Dirofilaria repens, Angiostrongylus cantonensis.

Nhiễm sán lá phổ biến hơn nhiễm sán dây (63,12% BN nhiễm sán). Các loại sán thường gặp là sán lá gan lớn (61,27%), sán dây lợn (28,37%). 81,42% BN nhiễm giun sán truyền qua đất, 18,58% BN nhiễm giun sán truyền qua sinh vật

pdf 6 trang Bích Huyền 02/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm nhiễm giun sán ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Quân Y 103 (2009 - 2013)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_nhiem_giun_san_o_benh_nhan_den_kham_va_dieu_tri_tai.pdf

Nội dung text: Đặc điểm nhiễm giun sán ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Quân Y 103 (2009 - 2013)

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐẶC ĐIỂM NHIỄM GIUN SÁN Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (2009 - 2013) Lê Trần Anh*; Nguyễn Khắc Lực* TÓM TẮT Để tìm hiểu đặc điểm nhiễm giun, sán tại một bệnh viện, chúng tôi tiến hành phân tích số liệu của các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán nhiễm giun, sán tại Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (2009 - 2013). Kết quả: 775 BN nhiễm giun sán, tuổi trung bình 40,68; nam 50,90%, nữ 49,10%. 81,81% BN nhiễm giun, 18,19% BN nhiễm sán. Xét nghiệm máu phát hiện 77,94%, xét nghiệm phân phát hiện 20,91%. 71,61% BN nhiễm giun là nhiễm Toxocara sp., các loại giun hay gặp khác là giun tóc, giun móc/mỏ, giun đũa, đã phát hiện được một số trường hợp hiếm gặp như Dirofilaria repens, Angiostrongylus cantonensis. Nhiễm sán lá phổ biến hơn nhiễm sán dây (63,12% BN nhiễm sán). Các loại sán thường gặp là sán lá gan lớn (61,27%), sán dây lợn (28,37%). 81,42% BN nhiễm giun sán truyền qua đất, 18,58% BN nhiễm giun sán truyền qua sinh vật. * Từ khóa: Giun sán; Giun sán truyền qua đất; Giun sán truyền qua sinh vật. HELMINTH INFECTIONS IN PATIENTS IN 103 HOSPITAL (2009 - 2013) SUMMARY To find out characteristics of helminthes infection in patients in a hospital we analyzed the data of patients diagnosed with those agents in 103 hospital between 2009 and 2013. Results: there are 775 patients infected with helminthes, mean age 40.68; 50.90% male, 49.10% female. 81.81% of cases infected with round worms and flat worm contributed 18.19%. 77.94% of patients diagnosed by blood tests, 20.91% discovered by stool examined. Among those with nematode infection, 71.61% of cases infected with Toxocara sp., other common helminthes were whip-worm, hookworm, roundworm and some rare cases infected with Dirofilaria repens or Angiostrongylus cantonensis. Trematode infections were more common than tapeworm infection (63.12% of cases of flat worm infection). The most common were liver fluke (61.27%), pork tapeworm (28.37%). Most patients infected with geohelminths (81.42%). * Key words: Worms; Geohelminths; Biohelminths. ĐẶT VẤN ĐỀ lớn các trường hợp nhiễm giun sán thường ít có biểu hiện triệu chứng, có loại giun Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nóng tỷ lệ nhiễm ở cộng đồng rất cao, nhưng ẩm, điều kiện vệ sinh còn nhiều hạn chế số đến điều trị tại các bệnh viện rất ít. nên các bệnh giun sán có điều kiện thuận lợi phát sinh và phát triển. Mặc dù phần * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Lê Trần Anh (dieplinhanh@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/07/2014 Ngày bài báo được đăng: 18/07/2014 88
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng + Xét nghiệm nếp nhăn hậu môn: phương nhiễm giun sán ở cộng đồng, nhưng thống pháp giấy bóng kính. kê tỷ lệ, cơ cấu BN nhiễm giun, sán ở các + Xét nghiệm máu: phản ứng ELISA bệnh viện còn ít. Chúng tôi tiến hành phân với hóa chất và quy trình của Công ty Việt tích số liệu BN được chẩn đoán nhiễm Sinh (Thành phố Hồ Chí Minh). giun, sán tại Bệnh viện Quân y 103 trong - Các kỹ thuật được thực hiện bởi kỹ 5 năm (2009 - 2013) để tìm hiểu đặc điểm thuật viên có kinh nghiệm dưới sự giám nhiễm giun, sán tại một bệnh viện, bổ sát của nghiên cứu viên là bác sỹ chuyên sung dữ liệu thống kê bệnh tật nhằm áp ngành ký sinh trùng. dụng tính toán nhu cầu sinh phẩm chẩn - Mẫu giun lấy ở tổ chức dưới da, gửi đoán, thuốc điều trị tại các bệnh viện. định loại bằng sinh học phân tử tại Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP học Việt Nam. NGHIÊN CỨU - Xử lý số liệu: theo phương pháp thống - Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu số kê y học bằng phần mềm SPSS 13.0. liệu thống kê. - Địa điểm nghiên cứu: labo Ký sinh trùng, Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103. - Đối tượng: tất cả BN có kết quả xét nghiệm chẩn đoán giun sán dương tính. - Thời gian nghiên cứu: từ 01 - 01 - 2009 đến 31 - 12 - 2013. - Các kỹ thuật xét nghiệm giun sán: + Quan sát đại thể giun, sán. + Xét nghiệm phân: thực hiện kỹ thuật soi tươi, nhuộm lugol, Willis. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới BN nhiễm giun, sán. Tuổi < 10 10 1,29 10 - 19 51 6,58 20 - 29 166 21,42 30 - 39 169 21,81 40 - 49 146 18,84 50 - 59 107 13,81 60 - 69 75 9,68 > 70 51 6,58 Tuổi trung bình ( X ±SD) 40,68 ± 17,22 Giới Nam 395 50,97 Nữ 380 49,03 Tổng 775 100 Trong 5 năm (2009 - 2013) tại Bệnh viện Quân y 103 có 775 BN phát hiện nhiễm giun sán. Tuổi trung bình nhiễm giun, sán 40,68; hay gặp nhất ở lứa tuổi 21 - 60. Nam 394 BN (50,90%), nữ 380 BN (49,10%). 89
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Bảng 2: Kết quả xét nghiệm giun sán ở các bệnh phẩm khác nhau. Ascaris lumbricoides 0 0 0 21 21 Ancylostoma duodenale/ Necator americanus 0 0 0 59 59 Trichuris trichiura 0 0 0 60 60 A. lumbricoides + A. duodenale/ N. americanus 0 0 0 2 2 A. lumbricoides + T. trichiura 0 0 0 4 4 A. duodenale/ N. americanus + T. trichiura 0 0 0 8 8 Enterobius vermicularis 0 1 0 0 1 Strongyloides stercoralis 0 0 14 8 22 Brugia malayi 0 0 1 0 1 Toxocara sp. 0 0 454 0 454 Angiostrongylus cantonensis 0 0 1 0 1 Dirofilaria repens 1 0 0 0 1 Clonorchis sinensis 0 0 0 3 3 Fasciola sp. 0 0 87 0 87 Paragonimus sp. 0 0 9 0 9 Taenia saginata 0 0 0 2 2 Taenia solium 0 0 38 2 40 Tổng 1 1 604 169 775 90
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 634/775 BN (81,81%) nhiễm giun (trong mèo ký sinh lạc chủ vào người, hiện đang đó 14 BN nhiễm phối hợp hai loại giun), rất được chú ý nghiên cứu ở Việt Nam. Do 141 BN (18,19%) nhiễm sán. Giun sán người không phải vật chủ thích hợp của được phát hiện chủ yếu nhờ xét nghiệm Toxocara sp. sau khi nhiễm trứng giun từ ngoại cảnh trong cơ thể chỉ thấy ấu máu (77,94%), sau đó là xét nghiệm phân trùng mà không thấy giun trưởng thành. (20,91%), ngoài ra còn phát hiện ở nếp Ấu trùng Toxocara sp. xâm nhập, di nhăn hậu môn, khối u dưới da. Giun lươn chuyển đến các cơ quan khác nhau như (S. stercoralis) và sán dây lợn (T. solium) thể ấu trùng di chuyển ở mắt (ocular larva được phát hiện nhờ xét nghiệm phân hoặc migrans), ở não - cơ quan nội tạng máu. (visceral larva migrans), ở da, chúng có Kết quả này khẳng định vai trò của xét thể gây viêm da, dị ứng [8]. Những trường nghiệm máu trong xét nghiệm mầm bệnh hợp nhiễm Toxocara sp. được chẩn đoán giun sán ở tuyến bệnh viện. Mặc dù các tại Bệnh viện Quân y 103 thường có triệu loại giun ký sinh ở ruột, phát hiện nhờ xét chứng ngứa dai dẳng, điều trị bằng nhiều nghiệm phân như giun đũa, giun tóc, giun loại thuốc khác nhau không hiệu quả, hay tái phát, một vài trường hợp sốt kéo dài [7] móc/mỏ có tỷ lệ nhiễm ở cộng đồng cao hay tổn thương thần kinh trung ương. Một [2], nhưng phần lớn người nhiễm không số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm có triệu chứng, do đó ít khi phát hiện được Toxocara sp. tại cộng đồng rất cao (71,3 - ở bệnh viện. Giun lươn là loại giun ký sinh ở 85,3%) [4], cần tích cực sàng lọc loại giun ruột, nhưng số lượng người nhiễm giun này ở BN có triệu chứng nghi ngờ. lươn phát hiện nhờ xét nghiệm máu cũng Ngoài những trường hợp nhiễm giun cao hơn xét nghiệm phát hiện ấu trùng đường ruột (giun đũa, giun tóc, giun móc, giun lươn trong phân. Theo một số tác giả, giun lươn hay giun kim) chúng tôi cũng gặp phần lớn trường hợp nhiễm giun lươn giun ký sinh ở cơ quan khác như hệ bạch mạn tính có số lượng ấu trùng thấp, xét huyết (giun chỉ), ở não (A. cantonensis). nghiệm phân rất khó phát hiện [8]. Chỉ có Đặc biệt, 1 BN nhiễm giun chỉ chó, mèo D. 8/142 (5,63%) BN nhiễm sán phát hiện repens có khối u vùng lưng [1]. * Cơ cấu nhiễm sán: được khi xét nghiệm phân. Có loài như sán lá gan lớn (Fasciola sp.), độ nhạy của Fasciola sp.: 87 BN (61,70%); T. solium: xét nghiệm phân chỉ khoảng 5%, do phần 40 BN (28,37%); Paragonimus sp.: 9 BN lớn sán không tới được đường mật đẻ trứng (6,38%); C. sinensis: 3 BN (2,13%); T. saginata: 2 BN (1,42%). [3, 8]. Với sán lá phổi (Paragonimus sp.), Phần lớn BN nhiễm sán là nhiễm sán lá xét nghiệm đờm thường có tỷ lệ dương (sán lá gan lớn, sán lá phổi, sán lá gan tính cao hơn so với xét nghiệm phân [8]. nhỏ) (89/141 BN = 63,12%). Các trường * Cơ cấu nhiễm giun (634 BN): hợp nhiễm sán dây chủ yếu là sán dây Toxocara sp.: 454 BN (71,61%); T. trichiura: lợn. Nhiễm sán lá gan lớn chiếm tỷ lệ cao 72 BN (11,36%); A. duodenale/N. americanus: nhất (61,27%), đây là bệnh ký sinh trùng 69 BN (10,88%); A. lumbricoides: 27 BN hiện đang rất được quan tâm. Đa số BN (4,26%); S. stercoralis: 22 BN (3,47%); E. nhiễm sán lá có biểu hiện đau vùng gan vermicularis: 1 BN (0,16%); B. malayi: 1 hay phát hiện khối u nhờ siêu âm gan. BN (0,16%); A. cantonensis: 1 BN (0,16%); D. Loại sán hay gặp thứ hai là sán dây lợn, repens: 1 BN (0,16%). chủ yếu ở BN nghi ngờ nang ấu trùng, xét 454/648 BN (71,61%) nhiễm giun là nghiệm ELISA thấy dương tính với sán nhiễm Toxocara sp. Đây là giun đũa chó, dây lợn. Điều này cũng phù hợp, vì đa số 91
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 người mắc sán trưởng thành ít triệu chứng, - 81,81% BN nhiễm giun, 18,19% BN ngược lại, người nhiễm ấu trùng sán dây nhiễm sán. Xét nghiệm máu phát hiện lợn hay có biểu hiện lâm sàng, đôi khi 77,94%, xét nghiệm phân phát hiện 20,91%. nguy hiểm đến tính mạng [2]. Tỷ lệ nhiễm - 71,61% BN nhiễm giun là nhiễm sán dây thấp hơn (36,78%), kết quả điều Toxocara sp., các loại giun sán hay gặp tra cộng đồng tại một số tỉnh miền Bắc, khác là giun tóc, giun móc/mỏ, giun đũa, đã miền Trung Việt Nam cũng cho thấy tỷ lệ phát hiện được một số trường hợp hiếm nhiễm sán dây nói chung thấp (0,2 - 7,2%) gặp như Dirofilaria repens, Angiostrongylus [8]. cantonensis. - Nhiễm sán lá phổ biến hơn nhiễm sán dây (63,12% BN nhiễm sán). Các loại sán thường gặp là sán lá gan lớn (61,27%), sán dây lợn (28,37%). - 81,42% BN nhiễm giun sán truyền qua đất, 18,58% BN nhiễm giun sán truyền qua sinh vật. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hình 1: Cơ cấu giun sán theo đường lây 1. Lê Trần Anh, Vi Thuật Thắng, Nguyễn nhiễm Khắc Lực, Vũ Quyết Thắng, Nguyễn Thị Thanh Chung. Thông báo một trường hợp nhiễm Kết quả cho thấy con đường lây truyền Dirofilaria repens ở tổ chức dưới da. Phòng giun sán chính vẫn là truyền qua đất (81,42%) chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. (gồm những loại giun sán truyền trực tiếp 2012, số 3, tr.67-72. vào người từ đất như giun đũa, giun tóc, 2. Bộ môn Ký sinh trùng, Học viện Quân y. giun móc, giun lươn, Toxocara sp.). Điều Ký sinh trùng và côn trùng y học. NXB Quân này phù hợp với điều tra cộng đồng: tỷ lệ đội nhân dân. 2008. nhiễm giun truyền qua đất ở khu vực phía Bắc khá cao. Theo tổng hợp số liệu điều 3. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều tra từ 2006 - 2010 của Viện Sốt rét - Ký trị bệnh sán lá gan lớn ở người (Ban hành kèm sinh trùng và Côn trùng TW, tỷ lệ nhiễm theo quyết định số 3420/QĐ - BYT ngày chung các bệnh giun truyền qua đất ở 13/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 2006. cộng đồng tại vùng trung du và miền núi 4. Trần Thanh Dương, Nguyễn Thu Hương phía Bắc khoảng 65,3%; đồng bằng sông và CS. Tình hình nhiễm giun đũa chó mèo trên Hồng khoảng 58,2% [6]. Chỉ có 18,58% là cộng đồng dân cư tỉnh Hà Tĩnh và Thanh Hóa, giun sán lây truyền qua sinh vật, trong đó, năm 2013. Phòng chống bệnh sốt rét và các 2 BN do côn trùng đốt (D. repens và B. bệnh ký sinh trùng, chuyên đề hội nghị khoa malayi), còn lại là các loại sán lây truyền học - đào tạo chuyên ngành ký sinh trùng toàn qua thức ăn (thịt, cá, tôm, cua nấu chưa quốc lần thứ 41. 2014, tr.3-10. chín). Điều này càng khẳng định việc vệ 5. Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung, sinh ăn uống, cải thiện điều kiện vệ sinh Phạm Văn Lực. Xác định tỷ lệ nhiễm Toxocara môi trường có vai trò quan trọng trong sp. của cư dân tại hai xã Chư Pả và H’Bông phòng chống nhiễm giun sán. tỉnh Gia Lai. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. KẾT LUẬN 2008, số 2, tr.89-93. - Trong 5 năm (2009 - 2013) tại Bệnh 6. Nguyễn Mạnh Hùng, Đỗ Trung Dũng. viện Quân y 103 có 775 BN nhiễm giun sán, Công tác phòng chống giun sán giai đoạn tuổi trung bình 40,68; nam 50,90%, nữ 49,10%. 2006 - 2010, phương hướng thực hiện chương trình phòng chống bệnh giun sán 2011 - 2015. Công trình khoa học báo cáo tại Hội 92
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 nghị Ký sinh trùng toàn quốc lần thứ 38, tập II 8. Stephen H. Gillespie, Richard D. Pearson. Ký sinh trùng - côn trùng y học. 2011, tr.7-15. Principles and Practice of clinical parasitology, 7. Đỗ Thị Lệ Quyên, Lê Trần Anh, Đỗ Tuấn John Wiley & Sons, Ltd, England. 2001. Anh, Trịnh Thị Xuân Hòa. Ứng dụng kỹ thuật 9. Willingham AL, De NV, Doanh NQ, Cong ELISA phát hiện bệnh do Toxocara với biểu le D, Dung TV, Dorny P, Cam PD, Dalsgaard hiện sốt kéo dài. Tạp chí Y - Dược học Quân A. Current status of cysticercosis in Vietnam. sự. Số chuyên đề 12/2012, Vol 37, tr.145-148 Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2003, 34 (Suppl 1), pp.35-50. 93