Đặc điểm một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ nghiêng của người việt trưởng thành từ 18 - 25 tuổi theo phân tích down

Xác định một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ nghiêng theo phân tích Down ở người trưởng thành từ 18 - 25 tuổi, so sánh các chỉ số này theo giới và với các giá trị trong phân tích Down. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên phim sọ nghiêng của 562 đối tượng (243 nam, 319 nữ) lứa tuổi 18 - 25 tại 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: FH/NPg = 87,36 ± 3,590; NA/APg = 6,33 ± 5,540; Y Angle = 61,68 ± 3,830; U1/L1 = 122,74 ± 10,600; L1/GoMe = 96,07 ± 7,600; Is/APg = 7,55 ± 2,65 mm.

Kết luận: Hầu hết không có sự khác biệt về chỉ số sọ - Mặt giữa hai giới trừ góc mặt của nam nhỏ hơn, góc trục Y lớn hơn so với nữ. So với người da trắng, người Việt có xương hàm trên nhô, xương hàm dưới có xu hướng phát triển về phía dưới, góc liên trục răng cửa nhọn; răng cửa hàm trên nhô, răng cửa hàm dưới ngả môi

pdf 6 trang Bích Huyền 02/04/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ nghiêng của người việt trưởng thành từ 18 - 25 tuổi theo phân tích down", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_mot_so_chi_so_so_mat_tren_phim_so_nghieng_cua_nguoi.pdf

Nội dung text: Đặc điểm một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ nghiêng của người việt trưởng thành từ 18 - 25 tuổi theo phân tích down

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ SỌ - MẶT TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG CỦA NGƢỜI VIỆT TRƢỞNG THÀNH TỪ 18 - 25 TUỔI THEO PHÂN TÍCH DOWN Nguyễn Thị Thanh Quỳnh*; Nguyễn Thị Thu Phương**; Quách Thị Thúy Lan** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định một số chỉ số sọ - mặt trên phim sọ nghiêng theo phân tích Down ở người trưởng thành từ 18 - 25 tuổi, so sánh các chỉ số này theo giới và với các giá trị trong phân tích Down. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên phim sọ nghiêng của 562 đối tượng (243 nam, 319 nữ) lứa tuổi 18 - 25 tại 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: FH/NPg = 87,36 ± 3,590; NA/APg = 6,33 ± 5,540; Y Angle = 61,68 ± 3,830; U1/L1 = 122,74 ± 10,600; L1/GoMe = 96,07 ± 7,600; Is/APg = 7,55 ± 2,65 mm. Kết luận: hầu hết không có sự khác biệt về chỉ số sọ - mặt giữa hai giới trừ góc mặt của nam nhỏ hơn, góc trục Y lớn hơn so với nữ. So với người da trắng, người Việt có xương hàm trên nhô, xương hàm dưới có xu hướng phát triển về phía dưới, góc liên trục răng cửa nhọn; răng cửa hàm trên nhô, răng cửa hàm dưới ngả môi. * Từ khóa: Chỉ số sọ - mặt; Người Việt trưởng thành; Phân tích Down; Phim sọ nghiêng. Craniofacial Charateristics of Vietnamese Adults Aged from 18 to 25 on Cephalometric by Down Analysis Summary Objectives: To indentify some craniofacial indexes of Vietnamese adults based on Down's analysis on cephalometrics and to compare these indexes by gender and Down values. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive method. The present study was carried out on lateral cephalometric radiographs of 562 subjects (243 males and 319 females), age from 18 to 25. Results: FH/NPg = 87.36 ± 3.590; NA/APg = 6.33 ± 5.540; Y Angle = 61.68 ± 3.830; U1/L1 = 122.74 ± 10.600; L1/GoMe = 96.07 ± 7.600; Is/APg = 7.55 ± 2.65 mm. Conclusions: There was no significant difference between Vietnamese male and female except for facial angle, Y-axis. In comparison with the standards of Caucasian, Vietnamese’ maxillary were more protrusive and the development tendency of the mandible more downward, acute interincisal angle, maxillary incisors were more protrusive, mandibular incisors were more inclined and forward in Vietnamese than in Caucasian. The results of the present study will help to diagnosis and treatment of Vietnamese with dentofacial deformities. * Keywords: Craniofacial indexes; Vietnamese adults; Down’s analysis; Cephalometrics. * Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội ** Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thanh Quỳnh (drthanhquynh85@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017 478
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Sai khớp cắn là vấn đề sức khỏe răng miệng khá phổ biến ở Việt Nam và thế Xác định một số chỉ số sọ - mặt theo giới. Tỷ lệ sai khớp cắn theo nghiên cứu phân tích Down trên phim sọ nghiêng ở của Hoàng Việt Hải (2011) là 89,63% [1], người Việt trưởng thành từ 18 - 25 tuổi. So sánh sự khác nhau của các chỉ số Nguyễn Thị Thu Phương (2013) là 74,7% sọ - mặt theo giới và với các giá trị trong [2]. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu phân tích Down. thẩm mỹ tăng, ngày càng nhiều người có nhu cầu điều trị chỉnh hình răng mặt. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Để chẩn đoán chính xác, điều trị thành NGHIÊN CỨU công đạt mục tiêu thẩm mỹ, chức năng, việc nghiên cứu đặc điểm hình thái sọ - mặt 1. Đối tƣợng nghiên cứu. là rất cần thiết. Phim sọ nghiêng được chuẩn hóa của Trong các phương pháp phân tích phim 562 đối tượng người Kinh tuổi 18 - 25 sọ nghiêng như Down, Tweed, Steiner, (243 nam, 319 nữ) được chụp tại Hà Nội Ricketts thì phân tích phim Down [3] thuộc Đề tài cấp Nhà Nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc ở người Việt Nam để là phân tích đo sọ đầu tiên. Mặc dù ra đời ứng dụng trong y học”. rất lâu, nhưng trong chỉnh hình răng hiện nay phân tích Down vẫn có giá trị và + Tiêu chuẩn lựa chọn: người trưởng được áp dụng kết hợp cùng các phân tích thành khỏe mạnh, tuổi 18 - 25 có bố mẹ, khác trong chẩn đoán. Tuy nhiên, các chỉ ông bà nội ngoại là người Việt Nam, dân số trong phân tích Down được thực hiên tộc Kinh. Đủ 28 răng vĩnh viễn (không kể trên số lượng ít đối tượng vị thành niên răng hàm lớn thứ ba), răng không bị tổn da trắng, do đặc điểm hình thái sọ - mặt thương tổ chức cứng làm mất chiều dài của các chủng tộc khác nhau là có sự cung răng. khác biệt đáng kể những nghiên cứu sau Phim thể hiện đầy đủ cấu trúc giải này đã thực hiện ở các độ tuổi, chủng tộc phẫu. Thấy rõ được cấu trúc mô xương và đánh giá theo giới để sử dụng trong và mô mềm. Thấy rõ điểm mốc giải phẫu chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị như nghiên cứu. Tư thế chụp đúng: đầu ở tư tại Ả Rập [5], Nepal [6], Bangladesh [7], thế tự nhiên, khớp cắn ở tư thế lồng múi Indonesia [8] tối đa, môi ở tư thế nghỉ. Hai lỗ tai trùng Tại Việt Nam, nghiên cứu đặc điểm nhau và đường cành ngang xương hàm chỉ số sọ - mặt theo phân tích Down ở dưới trùng nhau. người trưởng thành còn rất ít. Năm 2014, + Tiêu chuẩn loại trừ: có dị tật bẩm sinh Trương Hải Ninh và Đống Khắc Thẩm về hàm mặt, dị dạng hàm mặt, tiền sử nghiên cứu trên đối tượng có khớp cắn chấn thương hàm mặt, đã điều trị chỉnh bình thường [3].Chưa có nghiên cứu nào nha hoặc phẫu thuật thẩm mỹ hoặc tạo thực hiện trên số lượng lớn đối tượng hình hàm mặt, không đáp ứng tiêu chuẩn người trưởng thành trong cộng đồng. lựa chọn ở trên. 479
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Đạo đức trong nghiên cứu: tất cả đối Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thời gian tượng nghiên cứu thuộc Đề tài Nhà nước từ 2 - 2017 đến 6 - 2017 tại Viện Đào tạo “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc ở người Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. Việt Nam để ứng dụng trong y học”. Đã thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên * Các bước tiến hành nghiên cứu: thăm cứu y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội khám lập danh sách, lựa chọn đối tượng chấp thuận về các khía cạnh đạo đức nghiên nghiên cứu, chụp phim sọ nghiêng. Tất cả cứu, theo chứng nhận số 202/HĐĐĐĐHYHN, đối tượng nghiên cứu được chụp phim ký ngày 20 - 10 - 2016. sọ nghiêng bằng máy X quang kỹ thuật số ORTHOPHOS XG 5/XG 5 DS/Ceph KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Hãng Sirona, Đức). Bảng 1: So sánh các chỉ số về xương * Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng: với giá trị trong phân tích Down. điểm S: điểm giữa hố yên; N: điểm khớp KQNC Down p (n = 562) (n = 20) (t.test) xương trán và xương chính mũi; Po: điểm Chỉ số cao nhất của bờ trên ống tai ngoài; Or: điểm X ± SD ±SD thấp nhất của bờ dưới ổ mắt; A: điểm sau FH/NPg (0) 87,36 ± 3,59 87,80 ± 3,60 0,004* nhất của xương ổ răng hàm trên; Is: điểm 0 NA/APg ( ) 6,33 ± 5,54 0,00 ± 5,10 0,000* rìa cắn răng cửa trên; Ii: điểm rìa cắn răng Y Angle (0) 61,68 ± 3,83 59,40 ± 3,80 0,000* cửa dưới; Isa: điểm chóp chân răng cửa giữa hàm trên; Iia: điểm chóp chân răng Góc mặt của người Việt nhỏ hơn người cửa giữa hàm dưới; Pg: điểm trước nhất da trắng. Góc lồi mặt và góc trục Y lớn hơn so với người da trắng. Sự khác biệt có của xương vùng cằm; Gn: điểm trước ý nghĩa thống kê (p < 0,05). nhất và dưới nhất của xương vùng cằm; Me: điểm thấp nhất của xương vùng cằm; Bảng 2: So sánh các chỉ số về răng với Go: điểm dưới nhất và sau nhất của góc giá trị trong phân tích Down. hàm dưới. KQNC (n = 562) Down (n = 20) p (t.test) Chỉ số Đo các chỉ số trên phim sọ nghiêng bằng ± SD ± SD phần mềm VNCeph. Các chỉ số trong U1/L1(0) 122,74 ± 10,60 135,40 ± 5,80 0,000* nghiên cứu gồm: góc mặt: FH/NPg; góc L1/GoMe (0) 96,07 ± 7,60 91,40 ± 3,80 0,000* lồi mặt: NA/APg; góc trục Y: Y Angle; góc Is/APg(mm) 7,55 ± 2,65 2,70 ± 1,80 0,000* giữa răng cửa trên và răng cửa dưới: Các chỉ số về răng của người Việt khác U1/L1; góc răng cửa dưới - mặt phẳng biệt có ý nghĩa thống kê so với người da hàm dưới: L1/Go-Me; độ nhô của răng trắng (p < 0,001). Người Việt có góc liên cửa trên: Is/APg. trục răng cửa nhỏ hơn; góc răng cửa dưới * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS và mặt phẳng hàm dưới, độ nhô răng cửa 16.0. trên lớn hơn so với người da trắng. 480
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 3: So sánh các chỉ số về xương, nằm trong giới hạn bình thường. Điều này răng theo giới. cho thấy người Việt Nam có cằm hơi lùi hơn so với nền sọ người da trắng. Kết Nam Nữ p(t.test) Chỉ số quả này giống với nghiên cứu của Alam ± SD ± SD trên người Bangladesh [7]. Tuy nhiên, lại FH/N-Pg (0) 86,91 ± 3,80 87,71 ± 3,40 0,009* nhỏ hơn so với dân tộc Hindu Newars NA/Apg (0) 6,07 ± 5,74 6,53 ± 5,40 0,336 trong nghiên cứu của Parajulitrên trên Y Angle (0) 62,70 ± 3,80 60,90 ± 3,68 0,000* người Nepal [6]. Đặc điểm này cho thấy U1/L1 (0) 122,79 ± 9,75 122,70 ± 11,22 0,916 độ nhô cằm khác nhau giữa người Việt và L1/GoMe (0) 96,43 ± 7,37 95,80 ± 7,76 0,329 người da trắng, giữa các nước trong khu Is/APg(mm) 7,55 ± 2,72 7,53 ± 2,59 0,853 vực châu Á, nghiên cứu của Parajuli [6] cũng chỉ ra ngay cả các dân tộc trong cùng Các đặc điểm xương, răng không khác một nước thì đặc điểm này cũng khác nhau. biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho trừ đặc điểm góc mặt và góc trục Y. Nam có thấy giá trị trung bình của góc lồi mặt lớn góc mặt nhỏ hơn và góc trục Y lớn hơn nữ. hơn rất nhiềuX và có ý nghĩa thống kê so BÀN LUẬN với người da trắng [4] (p < 0,001). Như 1. Đặc điểm chung. vậy, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi mặc dù độ chênh trung bình góc mặt có Trong 562 đối tượng nghiên cứu (nam sự khác biệt rất ít với người da trắng (0,440), 243 [43,24%] và nữ 319 [56,76%] độ tuổi nhưng chênh lệch giá trị trung bình của 18 - 25. Sự khác biệt tỷ lệ nam và nữ góc lồi mặt lớn (6,330). Kết hợp hai đặc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), Tuy nhiên điểm này cho thấy người Việt có xương do số lượng mỗi giới đủ lớn nên sự chênh hàm trên nhô hơn, khuynh hướng mặt lệch này cũng không ảnh hưởng đến kết hạng II và mặt nhìn nghiêng nhô hơn so quả nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu với người da trắng. Đặc điểm này cần được có cùng lứa tuổi, phù hợp với yêu cầu lưu ý trong quá trình chẩn đoán và lên kế nhân trắc học và có thể đại diện cho người hoạch điều trị. Kiểu mặt với xương hàm trưởng thành, vì phần lớn các nghiên cứu trên nhô phù hợp với đặc điểm nhân trắc đều cho rằng phức hợp sọ - mặt đều của người Việt và cũng phổ biến ở người trưởng thành trước 16 tuổi. Đối tượng có châu Á thể hiện trong các nghiên cứu trước môi trường sống gần giống nhau. đây ở người Indonesia [8], Bangladesh [7], 2. Đặc điểm một số chỉ số sọ - mặt ở Ả Rập [5], ngƣời trƣởng thành từ 18 - 25 tuổi. Sử dụng góc mặt góc trục Y để đánh * Tương quan xương: giá hướng tăng trưởng của xương hàm Giá trị trung bình của góc mặt (FH/NPg = dưới Down. Giá trị trung bình góc này trong 87,360) của người Việt hơi nhỏ hơn so với nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn so với người da trắng (87,800) [4], tuy nhiên vẫn nghiên cứu của Down [4], tuy nhiên vẫn 481
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 nằm trong giới hạn bình thường ở người cho thấy độ nhô răng cửa có xu hướng trưởng thành khi so sánh với nghiên cứu tăng theo với góc lồi mặt, phù hợp với kết của Al-Jasser [5]. quả của chúng tôi với góc lồi mặt lớn hơn * Tương quan răng: nên độ nhô răng cửa trên cũng lớn hơn Góc giữa răng cửa dưới và mặt phẳng so với người da trắng. 0 hàm dưới (96,07 ) ở người Việt lớn hơn 3. Đặc điểm một số chỉ số sọ - mặt người da trắng [4] cho thấy người Việt có theo giới. sự ngả phía môi của răng cửa dưới nhiều So sánh đặc điểm xương và răng giữa hơn. Vị trí của răng cửa hàm dưới liên hai giới, trong nghiên cứu của chúng tôi, quan rất nhiều đến cân bằng áp lực môi hầu hết các chỉ số trong phân tích Down và lưỡi, vì vậy trong điều trị chỉnh nha cần không khác biệt có ý nghĩa thống kê trừ lưu ý đặc điểm này khi di chuyển răng, hai đặc điểm về xương là góc mặt và góc hạn chế tái phát sau điều trị. trục Y khác nhau. Nam có góc mặt nhỏ Góc liên trục răng cửa của người Việt hơn và xu hướng tăng trưởng theo chiều (U1/L1 = 122,740), nhỏ hơn so với người đứng hơn so với nữ. Để đánh giá mối liên da trắng (135,40) [4] và người Hindu quan giữa các đặc điểm xương, răng với Newars trong nghiên cứu của Parajuli giới tính, nghiên cứu của Alam [7] cũng (129,070) [6]. Góc này nhọn chứng tỏ chỉ ra sự khác biệt giữa nam và nữ, nữ có răng cửa trên hoặc răng cửa dưới ngả ra góc mặt, góc trục Y nhỏ hơn nam. Tuy trước. Đặc điểm góc liên trục răng cửa nhiên, Trương Hải Ninh [3] lại cho kết quả nhọn này cũng được thể hiện trong rất nam và nữ không có sự khác biệt nhau nhiều nghiên cứu trên người châu Á khác như Indonesia [8], Bangladesh [7] . về đặc điểm xương, nhưng nữ lại có góc liên trục răng cửa nhỏ hơn nam và răng Trung bình giá trị độ nhô của răng cửa cửa dưới ngả môi nhiều hơn so với nam. trên (Is/Apg = 7,55 mm) lớn hơn người Sự khác nhau này có thể do tiêu chuẩn da trắng [4], Bangladesh [7], cho thấy sự lựa chọn đối tượng nghiên cứu, cỡ mẫu nhô ra trước của nhóm răng cửa hàm khác nhau... trên. Tuy nhiên lại nhỏ hơn so với người Indonesia (Is/Apg = 11,04 mm) [8]. Sự khác Kết quả từ của chúng tôi góp phần khẳng nhau này có thể do đối tượng trong nghiên định của các nghiên cứu trước đó như cứu của Munandar [8] ở lứa tuổi nhỏ hơn, Alam [7], Al-Jasser [5] đặc điểm sọ mặt còn nghiên cứu của chúng tôi, xương hàm của người da trắng có sự khác biệt với trên đã gần tăng trưởng hết, xương hàm chủng tộc khác. Vì vậy, khi đánh giá, dưới vẫn còn tăng trưởng, vì vậy chênh lệch chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị cho tương quan hai hàm theo chiều trước sau bệnh nhân cần căn cứ trên những đặc lớn nên độ nhô răng cửa trên so với điểm chủng tộc để có kết quả điều trị đường APg lớn hơn so với nghiên cứu thành công cả về thẩm mỹ, chức năng và của chúng tôi. Nghiên cứu của Parajuli [6] ổn định, không tái phát. 482
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Việt Hải, Đỗ Quang Trung. Đánh Có sự khác biệt đặc điểm chỉ số sọ - giá độ nghiêng trục thân răng vĩnh viễn ở khớp mặt giữa người Việt và người da trắng cắn bình thường. Tạp chí Y học Thực hành. với đặc điểm cằm lùi, xương hàm trên 2011, 7 (774), tr.81-84. nhô, xương hàm dưới có xu hướng tăng 2. Nguyễn Thị Thu Phương và CS. Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn của một trưởng về phía dưới, góc liên trục răng nhóm sinh viên Trường Đại học Y Hải Phòng. cửa nhọn; răng cửa hàm trên nhô, răng Y học Việt Nam. 2013, 3 (2), tr.75-78. cửa hàm dưới ngả môi. Nam có góc mặt 3. Trương Hải Ninh, Đống Khắc Thẩm. nhỏ hơn và góc trục Y lớn hơn so với nữ. Phân tích Down trên người Việt trưởng thành. Kết quả nghiên cứu có thể giúp ích cho quá Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2014, 18 (2), tr.28-34., trình chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị 4. Downs W. B. Variation in facial relationship - chỉnh hình răng mặt cho người Việt Nam. their significanc in treatment and prognosis. Am J Orthod. 1948, 34, pp.812-840. LỜI CẢM ƠN 5. Al-Jasser N.M Cephalometric evaluation for Saudi population using the Down and Steiner Chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu analysis. J Contemp Dent Pract. 2005, 6, sắc đến Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, pp.52-63. Trường Đại học Y Hà Nội; PGS.TS 6. Parajuli U, Mishra P, Bhattarai P et al. Trương Mạnh Dũng - Chủ nhiệm Đề tài, Comparison of Down’s analysis amongst PGS. TS Võ Trương Như Ngọc - thư ký Nepalese ethenic groups-Brahmins, Hindu Newars and Buddhist Newars. Journal of Nepal đề tài, Văn phòng Quản lý các chương Dental Association. 2013, 13 (1), pp.10-14. trình trọng điểm Quốc gia, Bộ KHCN, Ban 7. Alam MK, Basri R, Kathiravan P et al Giám hiệu Trường Cao Đẳng Y tế Hà Nội, Cephalometric evaluation for Bangladesh adult Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam, by Down's analysis. Int Med J. 2012, 19 (3), pp.258-261. Trường Đại học Y Hà Nội, các cơ quan, 8. Munandar S and Snow M.D. nhóm xử lý số liệu cùng các thầy cô, bạn Cephalometric analysis of Deutero-Malay bè đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình Indonesians. Australian Dental Journal. 1995, thực hiện đề tài này. 40 (6), pp.381-388. Vol. 4, No. 2, December 2014Orthodontic J 483