Đặc điểm một số chỉ số máu ngoại vi ở học sinh trung học cơ sở thuộc Thành phố Thái Nguyên
Xác định các chỉ số máu ngoại vi trên học sinh trung học cơ sở thuộc Thành phố Thái Nguyên được tiến hành năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dòng bạch cầu: Số lượng bạch cầu ở nữ cao hơn nam và tăng dần theo lứa tuổi, các chỉ số khác thay đổi không theo qui luật.
Dòng hồng cầu: Số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, và thể tích trung bình hồng cầu của nam cao hơn nữ, và tăng dần theo tuổi ở giới nam. Số lượng tiểu cầu không có sự thay đổi ở các lứa tuổi và không khác biệt giữa nam và nữ
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm một số chỉ số máu ngoại vi ở học sinh trung học cơ sở thuộc Thành phố Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
dac_diem_mot_so_chi_so_mau_ngoai_vi_o_hoc_sinh_trung_hoc_co.pdf
Nội dung text: Đặc điểm một số chỉ số máu ngoại vi ở học sinh trung học cơ sở thuộc Thành phố Thái Nguyên
- ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ MÁU NGOẠI VI Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THUỘC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Hoàng Thu Soan*, Lê Văn Sơn, Nguyễn Thu Hạnh, Vi Thị Phương Lan Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Xác định các chỉ số máu ngoại vi trên học sinh trung học cơ sở thuộc thành phố Thái Nguyên đƣợc tiến hành năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dòng bạch cầu: số lƣợng bạch cầu ở nữ cao hơn nam và tăng dần theo lứa tuổi, các chỉ số khác thay đổi không theo qui luật. Dòng hồng cầu: số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng hemoglobin, hematocrit, và thể tích trung bình hồng cầu của nam cao hơn nữ, và tăng dần theo tuổi ở giới nam. Số lƣợng tiểu cầu không có sự thay đổi ở các lứa tuổi và không khác biệt giữa nam và nữ. Từ khóa: Thể chất, công thức máu, học sinh trung học cơ sở, thay đổi máu ngoại vi, huyết học máu ngoại vi. ĐẶT VẤN ĐỀ* * Tiêu chuẩn loại trừ: Loại ra khỏi nghiên Các nghiên cứu về thể chất trẻ em đã đƣợc cứu những đối tƣợng sau: nghiên cứu trong thập kỷ 90. Bƣớc sang thể Dị tật bẩm sinh liên quan đến cột sống: gù, kỷ 21, với sự thay đổi mạnh mẽ của đất nƣớc vẹo cột sống. Bệnh di truyền, bệnh nội tiết: cả về vấn đề kinh tế và xã hội liệu có tác động lùn tuyến yên, bệnh khổng lồ, bệnh tuyến nhƣ thế nào đến sự thay đổi về thể chất trẻ giáp, Down... Bệnh bẩm sinh: bệnh tim, câm, em? Tháng 4 năm 2011, chính phủ đã phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm điếc. Bệnh tâm thần. vóc ngƣời Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030. Phương pháp nghiên cứu Đề án nhằm mục tiêu năng cao chất lƣợng Nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt nguồn lực, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại ngang. hóa đất nƣớc, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giống nòi [4]. Do vậy, một nghiên cứu về thể * Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu chất trẻ em lứa tuổi học đƣờng là cần thiết, - Cỡ mẫu chung cho đề tài nghiên cứu với các đặc biệt lứa tuổi học sinh trung học cơ sở chỉ số hình thái và chức năng có kết quả là: n = (THCS) là một trong các giai đoạn phát triển 384. Vì lấy mẫu nhiều bậc nên chúng tôi sử mạnh mẽ nhất về thể chất, nhằm so sánh với sự dụng hiệu ứng thiết kế là 1,5. Nhƣ vậy, tổng số phát triển thể chất của trẻ trong thập kỷ 90, và đối tƣợng một nhóm nghiên cứu là 576 ngƣời. xác định thể chất của trẻ trong những năm đầu của thế kỷ 21 trƣớc khi thực hiện đề án phát - Chọn mẫu theo phƣơng pháp chọn mẫu triển thể lực. Xác định chỉ số máu ngoại vi thuận tiện. cũng là một trong các chỉ số phản ánh thể chất * Các chỉ tiêu nghiên cứu của trẻ. Vì vậy đề tài thực hiện với mục tiêu: Tuổi, giới, lớp, chỉ số máu ngoại vi: số lƣợng hồng cầu (RBC), bạch cầu (WBC), tiểu cầu Xác định một số chỉ số sinh lý máu ở học sinh phổ thông cơ sở của thành phố Thái Nguyên. (PLT); hàm lƣợng huyết sắc tố (HGB); hematocrit (HCT); thể tích trung bình hồng cầu ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP (MCV); huyết sắc tố trung bình hồng cầu NGHIÊN CỨU (MCH); nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng Địa điểm và thời gian nghiên cứu cầu (MCHC); tỉ lệ từng loại bạch cầu ( LYM: - Địa điểm: trƣờng THCS thành phố Thái bạch cầu lympho; MID: Bạch cầu ƣa acid, bazơ, Nguyên, trƣờng ĐH Y Dƣợc Thái Nguyên. tế bào đầu dòng; GRAN: bạch cầu trung tính). - Thời gian nghiên cứu: 2010 - 2011. * Phương tiện máy móc sử dụng trong Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu Học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 của trƣờng THCS - Mẫu phiếu điều tra, các chỉ số về công thức Nha Trang thành phố Thái Nguyên. máu đƣợc làm trên máy Celldyn 1700 của hãng Abott. * Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. * Tel: 0915352369; Email: Soanyk@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ nam nữ trong các khối của trƣờng Nha Trang Khối Giới Nam Nữ Tổng n 80 61 141 (1) 6 % 56,7 43,3 100 n 59 79 138 (2) 7 % 42,8 57,2 100 n 68 84 152 (3) 8 % 44,7 55,3 100 n 67 87 154 (4) 9 % 43,5 56,5 100 Tổng N = (1) + (2) + (3) + (4) 585 Kết quả ở bảng 1cho thấy tỷ lệ nam nữ trong nhóm nghiên cứu giữa các khối tƣơng đƣơng nhau. Bảng 2. Giá trị công thức máu theo giới của khối 6 Chỉ số Giới n X ± SD p Nam 80 6,97 ± 1,83 WBC (G/L) p > 0,05 Nữ 61 7,28 ± 1,50 Nam 80 46,89 ± 16,19 LYM (%) p < 0,05 Nữ 61 41,20 ± 14,91 Nam 80 15,52 ± 6,36 MID (%) p > 0,05 Nữ 61 17,30 ± 7,40 Nam 80 37,59 ± 13,15 GRAN (%) p > 0,05 Nữ 61 40,34 ± 11,46 Nam 80 4,96 ± 0,5 RBC (T/L) p > 0,05 Nữ 61 4,91 ± 0,42 Nam 80 137,38 ± 12,46 HGB (g/L) p > 0,05 Nữ 61 136,74 ± 11,76 Nam 80 42,86 ± 3,47 HCT (%) p > 0,05 Nữ 61 42,91 ± 3,45 Nam 80 86,92 ± 6,41 MCV (fL) p > 0,05 Nữ 61 87,79 ± 6,85 Nam 80 27,77 ± 2,39 MCH (pg) p > 0,05 Nữ 61 27,91 ± 2,51 Nam 80 316,56 ± 33,71 MCHC (g/L) p > 0,05 Nữ 61 318,07 ± 10,24 Nam 80 228,81 ± 46,75 PLT (G/L) p > 0,05 Nữ 61 226,31 ± 48,33 Theo bảng 2 cho thấy, trong công thức máu của các đối tƣợng ở khối 6 khi so sánh giữa nam và nữ thấy các chỉ số trong công thức máu không có sự khác biệt. Bảng 3. Giá trị công thức máu theo giới của khối 7 Chỉ số Giới n X ± SD p Nam 59 5,44 ± 1,19 WBC (G/L) p < 0,05 Nữ 79 6,11 ± 1,37 LYM (%) Nam 59 61,41 ± 20,07 p < 0,001 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62
- Nữ 79 45,04 ± 16,94 Nam 59 12,92 ± 9,19 MID (%) p < 0,05 Nữ 79 17,51 ± 7,96 Nam 59 25,67 ± 13,90 GRAN (%) p < 0,001 Nữ 79 37,46 ± 13,09 Nam 59 5,02 ± 0,56 RBC (T/L) p > 0,05 Nữ 79 4,99 ± 0,51 Nam 59 141,71 ± 18,03 HGB (g/L) p > 0,05 Nữ 79 144,95 ± 23,53 Nam 59 44,06 ± 5,04 HCT (%) p > 0,05 Nữ 79 44,28 ± 4,05 Nam 59 88,07 ± 5,92 MCV (fL) p > 0,05 Nữ 79 89,16 ± 6,42 Nam 59 28,25 ± 2,30 MCH (pg) p > 0,05 Nữ 79 28,65 ± 2,34 Nam 59 321,76 ± 11,91 MCHC (g/L) p > 0,05 Nữ 79 321,47 ± 7,93 Nam 59 221,03 ± 48,67 PLT (G/L) p > 0,05 Nữ 79 222,06 ± 44,62 Ở bảng 3 cho thấy, công thức máu ở khối 7, trong dòng bạch cầu: số lƣợng bạch cầu của nữ cao hơn ở nam giới có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ bạch cầu lympho ở nam cao hơn nữ, còn tỷ lệ bạch cầu trung tính và bạch cầu thuộc MID ở nữ giới lại cao hơn ở nam giới có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số dòng hồng cầu và tiểu cầu không có sự khác biệt. Bảng 4. Giá trị công thức máu theo giới của khối 8 Chỉ số Giới n X ± SD p Nam 68 6,11 ± 1,35 WBC (G/L) p > 0,05 Nữ 84 6,30 ± 1,35 Nam 68 41,42 ± 15,88 LYM (%) p > 0,05 Nữ 84 36,46 ± 15,44 Nam 68 16,47 ± 10,22 MID (%) p > 0,05 Nữ 84 16,26 ± 13,89 Nam 68 42,11 ± 15,28 GRAN (%) p < 0,05 Nữ 84 48,52 ± 14,95 Nam 68 5,24 ± 0,599 RBC (T/L) p < 0,01 Nữ 84 5,00 ± 0,47 Nam 68 148,41 ± 16,67 HGB (g/L) p < 0,001 Nữ 84 139,80 ± 11,39 Nam 68 47,43 ± 5,21 HCT (%) p < 0,01 Nữ 84 45,57 ± 3,24 Nam 68 90,95 ± 6,86 MCV (fL) p > 0,05 Nữ 84 90,75 ± 12,38 Nam 68 28,38 ± 2,14 MCH (pg) p > 0,05 Nữ 84 28,09 ± 2,89 Nam 68 312,51 ± 11,78 MCHC (g/L) p < 0,01 Nữ 84 306,26 ± 11,87 Nam 68 209,41 ± 41,52 PLT (G/L) p > 0,05 Nữ 84 217, 21 ± 44,49 Khi so sánh công thức máu giữa nam và nữ của khối 8 ở bảng 4 chúng tôi thấy: tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính của nữ cao hơn ở nam giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; Ở dòng hồng cầu có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê là: số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng hemoglobin, hematocrit, nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu của nữ thấp hơn của nam. Các chỉ số còn lại trong công thức máu không có sự khác biệt giữa hai giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
- Bảng 5. Giá trị công thức máu theo giới của khối 9 Chỉ số Giới n X ± SD p Nam 67 6,945 ± 1,23 WBC (G/L) p < 0,05 Nữ 87 7,40 ± 1,53 Nam 67 35,18 ± 8,53 LYM (%) p > 0,05 Nữ 87 33,11 ± 8,50 Nam 67 14,63 ± 6,75 MID (%) p > 0,05 Nữ 87 15,02 ± 7,03 Nam 67 50,32 ± 10,72 GRAN (%) p >0,05 Nữ 87 51,87 ± 10,69 Nam 67 5,30 ±0,50 RBC (T/L) p < 0,05 Nữ 87 5,06±0,78 Nam 67 148,97±13,85 HGB (g/L) p < 0,01 Nữ 87 141,66±15,19 Nam 67 47,26±3,96 HCT (%) p < 0,01 Nữ 87 45,03±4,73 Nam 67 89,71±7,94 MCV (fL) p > 0,05 Nữ 87 89,78±7,78 Nam 67 28,22±2,86 MCH (pg) p > 0,05 Nữ 87 28,18±2,72 Nam 67 314,61±10,18 MCHC (g/L) p > 0,05 Nữ 87 348,61 ± 32,24 Nam 67 210,85 ± 46,30 PLT (G/L) p > 0,05 Nữ 87 219,02 ± 49,60 Số liệu của bảng 5 cho thấy, số lƣợng bạch cầu của nữ cao hơn ở nam giới có ý nghĩa, số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng hemoglobin, hematocrit của nữ giới lại thấp hơn ở nam giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và p < 0,01. Bảng 6. Giá trị công thức máu của học sinh PTCS theo giới Chỉ số Giới n X SD p Nam 274 6,42 ± 1,57 WBC (G/L) p < 0,05 Nữ 311 6,75 ± 1,54 Nam 274 45,80 ± 18,06 LYM (%) p < 0,001 Nữ 311 38,63 ± 14,86 Nam 274 14,98 ± 8,24 MID (%) p > 0,05 Nữ 311 16,43 ± 9,64 Nam 274 39,26 ± 15,78 GRAN (%) p < 0,001 Nữ 311 45,04 ± 13,98 Nam 274 143,88 ± 15,92 HGB (g/L) p < 0,05 Nữ 311 141,03 ± 16,52 Nam 274 5,13 ± 0,55 RBC (T/L) p < 0,01 Nữ 311 5,00 ± 0,57 Nam 274 45,33 ± 4,85 HCT (%) p < 0,05 Nữ 311 44,57 ± 4,04 Nam 274 88,85 ± 6,97 MCV (fL) p > 0,05 Nữ 311 89,49 ± 8,85 Nam 274 28,13 ± 2,44 MCH (pg) p > 0,05 Nữ 311 28,22 ± 2,64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
- Nam 274 316,20 ± 20.71 MCHC (g/L) p > 0,05 Nữ 311 324,29 ± 17,08 Nam 274 217,93 ± 46,31 PLT (G/L) p > 0,05 Nữ 311 220,74 ± 46,65 Qua bảng 6 chúng tôi nhận thấy, số lƣợng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính của nữ cao hơn nam, trong khi đó tỷ lệ lympho của nam giới lại cao hơn nữ giới. Ở dòng hồng cầu, nam giới có số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng hemoglobin, hematocrit cao hơn so với nữ giới có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số còn lại và số lƣợng tiểu cầu không có sự khác biệt giữa hai giới. Bảng 7. So sánh giá trị công thức máu giữa các khối của học sinh nam Khối Khối 6 (1) Khối 7(2) Khối 8(3) Khối 9(4) Chỉ số X ± SD (n = 80) X ± SD (n = 59) X ± SD (n = 68) X ± SD (n = 67) WBC (G/L) 6,97 ± 1,83 5,44 ± 1,19 6,11 ± 1,35 6,945 ± 1,23 p p 6,7 0,05; p7,8 <0,01; p8,9 < 0,0001 LYM (%) 46,89 ± 16,19 61,41 ± 20,07 41,42 ± 15,88 35,18 ± 8,53 p p 6,7 < 0,0001; p6,8 < 0,05; p6,9 <0,0001; p7,8 <0,0001; p8,9 < 0,01 MID (%) 15,52 ± 6,36 12,92 ± 9,19 16,47 ± 10,22 14,63 ± 6,75 p p 6,7 0,05; p6,9 > 0,05; p7,8 >0,05; p8,9 > 0,05 GRAN (%) 37,59 ± 13,15 25,67 ± 13,90 42,11 ± 15,28 50,32 ± 10,72 p p 6,7 < 0,0001; p6,8 < 0,05; p6,9 <0,0001; p7,8 <0,0001; p8,9 < 0,001 RBC (T/L) 4,96 ± 0,5 5,02 ± 0,56 5,24 ± 0,599 5,30 ±0,50 p p 6,7 > 0,05; p6,8 0,05 HGB (g/L) 137,38 ± 12,46 141,71 ± 18,03 148,41 ± 16,67 148,97±13,85 p p 6,7 0,05 HCT (%) 42,86 ± 3,47 44,06 ± 5,04 47,43 ± 5,21 47,26±3,96 p p 6,7 > 0,05; p6,8 0,05 MCV (fL) 86,92 ± 6,41 88,07 ± 5,92 90,95 ± 6,86 89,71±7,94 p p 6,7 > 0,05; p6,8 0,05 MCH (pg) 27,77 ± 2,39 28,25 ± 2,30 28,38 ± 2,14 28,22±2,86 p p 6,7 > 0,05; p6,8 > 0,05; p6,9 > 0,05; p7,8 > 0,05; p8,9 > 0,05 MCHC (g/L) 316,56 ± 33,71 321,76 ± 11,91 312,51 ± 11,78 314,61±10,18 p p 6,7 > 0,05; p6,8 > 0,05; p6,9 > 0,05; p7,8 > 0,05; p8,9 > 0,05 PLT (G/L) 228,81 ± 46,75 221,03 ± 48,67 209,41 ± 41,52 210,85 ± 46,30 p p 6,7 > 0,05; p6,8 0,05; p7,8 > 0,05; p8,9 > 0,05 Từ bảng 7, chúng tôi nhận thấy ở học sinh nam: - Dòng bạch cầu: số lƣợng bạch cầu của học sinh khối 6 cao hơn khối 7 và khối 8 có ý nghĩa thống kê, nhƣng lại không có sự khác biệt với khối 9. Số lƣợng bạch cầu của học sinh ở khối 7 tăng dần đến khối 9 có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ các loại bạch cầu thay đổi không theo qui luật, riêng tỷ lệ bạch cầu trung tính có sự tăng rõ rệt theo lứa tuổi từ lớp 7 đến lớp 9. - Dòng hồng cầu: số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng hemoglobin, hematocrit, và thể tích trung bình hồng cầu có sự tăng dần lên theo lứa tuổi có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số khác không có sự khác biệt giữa các học sinh ở các khối học. - Dòng tiểu cầu: không có sự khác biệt trong các năm học THCS. Bảng 8. So sánh giá trị công thức máu giữa các khối của học sinh nữ Khối Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Chỉ số X ± SD (n = 61) X ± SD (n = 79) X ± SD (n = 84) X ± SD (n = 87) WBC (G/L) 7,28 ± 1,50 6,11 ± 1,37 6,30 ± 1,35 7,40 ± 1,53 p p 6,7 0,05; p7,8 >0,05; p8,9 < 0,0001 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65
- LYM (%) 41,20 ± 14,91 45,04 ± 16,94 36,46 ± 15,44 33,11 ± 8,50 p p 6,7 > 0,05; p6,8 < 0,05; p6,9 < 0,0001 ; p7,8 <0,0001; p8,9 < 0,05 MID (%) 17,30 ± 7,40 17,51 ± 7,96 16,26 ± 13,89 15,02 ± 7,03 p p 6,7 > 0,05; p6,8 > 0,05; p6,9 0,05; p8,9 > 0,05 GRAN (%) 40,34 ± 11,46 37,46 ± 13,09 48,52 ± 14,95 51,87 ± 10,69 p p 6,7 > 0,05; p6,8 < 0,0001; p6,9 < 0,0001 ; p7,8 <0,0001; p8,9 < 0,05 RBC (T/L) 4,91 ± 0,42 4,99 ± 0,51 5,00 ± 0,47 5,06±0,78 p p 6,7 > 0,05; p6,8 > 0,05; p6,9 > 0,05; p7,8 > 0,05; p8,9 > 0,05 HGB (g/L) 136,74 ± 11,76 144,95 ± 23,53 139,80 ± 11,39 141,66±15,19 p p 6,7 0,05; p6,9 0,05; p8,9 > 0,05 HCT (%) 42,91 ± 3,45 44,28 ± 4,05 45,57 ± 3,24 45,03±4,73 p p 6,7 0,05 MCV (fL) 87,79 ± 6,85 89,16 ± 6,42 90,75 ± 12,38 89,78±7,78 p p 6,7 > 0,05; p6,8 0,05; p7,8 > 0,05; p8,9 > 0,05 MCH (pg) 27,91 ± 2,51 28,65 ± 2,34 28,09 ± 2,89 28,18 ± 2,72 p p 6,7 > 0,05; p6,8 > 0,05; p6,9 > 0,05; p7,8 > 0,05; p8,9 > 0,05 MCHC(g/L) 318,07 ± 10,24 321,47 ± 7,93 306,26 ± 11,87 348,61 ± 32,24 p p 6,7 < 0,05; p6,8 < 0,0001; p6,9 < 0,01; p7,8 < 0,001; p8,9 < 0,01 PLT (G/L) 226,31 ± 48,33 222,06 ± 44,62 217,21 ± 44,49 219,02 ± 49,60 p p 6,7 > 0,05; p6,8 > 0,05; p6,9 > 0,05; p7,8 > 0,05; p8,9 > 0,05 BÀN LUẬN Khi so sánh dòng bạch cầu giữa các khối ở Nền kinh tế phát triển, chế độ dinh dƣỡng của học sinh nam cũng nhƣ học sinh nữ dòng trẻ cũng thay đổi theo xu hƣớng đầy đủ và bạch cầu tăng dần theo lứa tuổi, các chỉ số cân đối hơn. Tuy nhiên, sự thay đổi đó có thật khác thay đổi không theo qui luật. sự gây biến đổi về thể chất của các em hay Tƣơng tự, ở bảng thống kê dòng bạch cầu không? trong khi nhu cầu cung cấp năng chung cho lứa tuổi 12-15 cho thấy số lƣợng lƣợng của trẻ ngày càng đòi hỏi tăng lên để bạch cầu ở nữ cao hơn nam, trong công thức đáp ứng cho sự phát triển thể lực và trí tuệ bạch cầu thấy tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung trƣớc một xã hội phát triển. Trong một phần tính của nữ cao hơn nam, còn tỷ lệ lympho công trình nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số của nam lại cao hơn nữ. về máu ngoại vi trên trẻ em bình thƣờng của Qua sự thay đổi các chỉ số, chúng tôi cho THCS thành phố Thái Nguyên, nơi đại diện rằng, sở dĩ có sự tăng dần số lƣợng bạch cầu cho việc phản ánh sự phát triển của trẻ em là do các em đang có sự phát triển về thể chất. trƣớc sự thay đổi của nền kinh tế Thái Nguyên. Số lƣợng bạch cầu của nữ giới cao hơn nam Dòng bạch cầu giới, tỷ lệ các loại bạch cầu thay đổi không So sánh dòng bạch cầu giữa nam và nữ trong theo qui luật, chúng tôi chƣa thể giải thích cùng một khối học, chúng tôi nhận thấy đƣợc do không có bằng chứng về tiền sử viêm không có sự khác biệt về dòng bạch cầu của nhiễm, môi trƣờng sống, thói quen sinh hoạt... các em học sinh thuộc khối 6. Ở khối 7 số của các em. lƣợng bạch cầu của nữ cao hơn ở nam giới có Dòng hồng cầu ý nghĩa thống kê, tỷ lệ bạch cầu lympho ở Tƣơng tự nhƣ ở dòng bạch cầu, khi so sánh nam cao hơn nữ, còn tỷ lệ bạch cầu trung tính dòng hồng cầu giữa nam và nữ ở từng khối và bạch cầu thuộc MID ở nữ giới lại cao hơn học chúng tôi nhận thấy: dòng hồng cầu của ở nam giới có ý nghĩa thống kê. Khối 8 có tỷ các đối tƣợng ở khối 6, khối 7 không có sự lệ bạch cầu đa nhân trung tính của nữ cao hơn khác biệt. Trong khi đó, ở khối 8 và khối 9, ở nam giới. Ở khối 9, số lƣợng bạch cầu của các đối tƣợng đã có sự khác biệt rất rõ rệt: số nữ cao hơn ở nam giới có ý nghĩa thống kê. lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng hemoglobin, hematocrit, nồng độ huyết sắc tố trung bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66
- hồng cầu của nữ thấp hơn của nam trong cùng nhiên, khi đến lứa tuổi 14-15, các em đã bƣớc một lứa tuổi. vào thời kỳ dậy thì hoàn toàn, sự khác biệt thể Kết quả tổng hợp dòng hồng cầu cho cả hai chất đã đƣợc thể hiện trên kết quả công thức giới của cả cấp học thấy chỉ số hồng cầu, máu. Trẻ em gái lứa tuổi này có số lƣợng lƣợng hemoglobin, hematocrit của nữ thấp hồng cầu, hemoglobin, hematocrit thấp hơn hơn nam có ý nghĩa thống kê. so với trẻ trai. Nguyên nhân có thể do: Trên cùng một giới nữ ở các lứa tuổi khác Thứ nhất: ở lứa tuổi dậy thì hoàn toàn, trẻ gái nhau, số lƣợng hồng cầu không có sự tăng đƣợc đánh dấu bằng kỳ kinh đầu tiên, tuy dần lên theo tuổi, hàm lƣợng hemoglobin nhiên trong một vài năm đầu do hệ thống trục thay đổi không theo qui luật, hematocrit, và vùng dƣới đồi - tuyến yên - buồng trứng chƣa thể tích trung bình hồng cầu và nồng độ ổn định nên kỳ kinh của trẻ có thể bị rối loạn huyết sắc tố trung bình hồng cầu tăng dần (thƣờng có thể bị đa kinh, rong kinh), do đó theo lứa tuổi có ý nghĩa thống kê. Trong khi khiến lƣợng hồng cầu và hemoglobin có thể đó ở giới nam, các chỉ số đó tăng dần theo thấp hơn so với nam giới [3]. Trong một tuổi rõ rệt. Các chỉ số khác không có sự nghiên cứu ở trẻ em Sudan cho thấy có đến khác biệt giữa các lứa tuổi. 33,8% trẻ gái ở tuổi dậy thì có hiện tƣợng rong kinh [1]. Vậy, nhận xét chung của chúng tôi là các chỉ số số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng Thứ hai: khi trẻ trai bƣớc vào tuổi dậy thì hemoglobin, hematocrit, và thể tích trung hoàn toàn có sự chín muồi về lƣợng hormon bình hồng cầu của nam cao hơn nữ và tăng nam giới là testosterone, nên có tác dụng kích dần theo tuổi ở giới nam. thích sản xuất erythropoietin, một hormon điều hòa sản sinh hồng cầu [3]. Qua các kết quả, chúng tôi nhận thấy rằng. Ở cùng một giới, sự thay đổi ở dòng hồng cầu Ngoài ra, sự khác biệt đó còn do yếu tố và hemoglobin lƣợng hematocrit, và huyết sắc dinh dƣỡng tuy nhiên chúng tôi chƣa kiểm tố trung bình hồng cầu có sự gia tăng. Điều chứng đƣợc. đó đã chứng minh đang có sự thay đổi thể Dòng tiểu cầu chất, tuy nhiên sự thay đổi ở nữ không tăng Không có sự khác biệt giữa các giới ở các dần theo tuổi rõ ràng nhƣ ở nam. Có thể giải lứa tuổi. thích hiện tƣợng trên là do các học sinh đều So sánh kết quả của chúng tôi với các tác đang bƣớc vào giai đoạn phát triển mạnh về giả khác thể chất, nên trẻ có sự gia tăng hầu nhƣ về Khi so sánh các chỉ số máu ngoại vi theo giới ở mọi mặt trong đó có cả dòng hồng cầu. bảng 9 với các tác giả khác chúng tôi nhận thấy: Nhƣng ở nữ do có đặc điểm khác biệt về dậy - Dòng bạch cầu: số lƣợng bạch cầu của các thì so với nam là các em nữ có hiện tƣợng đối tƣợng trong nghiên cứu của chúng tôi đều kinh nguyệt, đây là yếu tố liên quan đến dòng thấp hơn các tác giả khác. Tỷ lệ bạch cầu hồng cầu trong máu. lympho của học sinh nam và nữ trong nghiên Khi phân biệt giữa nam và nữ về dòng hồng cứu của chúng tôi cao hơn so với đối tƣợng cầu, ở lứa tuổi khi các em đang học khối 6, 7, của Đỗ Hồng Cƣờng và cuốn Giá trị sinh học tƣơng đƣơng với lứa tuổi 12-13 tuổi, các em ngƣời Việt Nam thập kỷ 90 của Lê Ngọc đã bƣớc vào tuổi dậy thì nhƣng có thể chƣa Trọng, nhƣng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung dậy thì hoàn toàn, mặc dù đã có sự thay đổi tính lại thấp hơn so với các đối tƣợng của các về thể chất, nhƣng sự thay đổi đó không có sự tác giả đó. khác biệt trên các chỉ số máu ngoại vi. Tuy Bảng 9. So sánh chỉ số máu ngoại vi với các tác giả khác Tác giả Hoàng Thu Soan Đỗ Hồng Cường Giá trị sinh học người (2011) (2008) [[1]] Việt Nam Chỉ số (2003) [[5]] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67
- X ± SD X ± SD X ± SD Nam - a Nữ - b Nam - c Nữ - d Nam - e Nữ - f (n = 274) (n = 311) (n = 549 ) (n = 528) (n = 399) (n = 394) WBC (G/L) 6,42 ± 1,57 6,75 ± 1,54 9,08 ± 1,91 9,21 ± 1,93 9,7 ± 2,4 9,2 ± 2,1 p p(a,c) < 0,001; p(a,e) < 0,001; p(b,d) < 0,001; p(b,f) < 0,001 LYM (%) 45,80 ± 18,06 38,63± 14,86 33,40 ± 9,15 32,54 ± 9,95 43,8 ± 7,9 45,9 ± 8,0 p p(a,c) < 0,001; p(a,e) < 0,05; p(b,d) < 0,001; p(b,f) < 0,001 GRAN (%) 39,26 ± 15,78 45,04± 13,98 60,05 ± 9.75 60,75± 10,63 45,9 ± 8,9 47,1 ± 9,4 p p(a,c) 0,05 RBC (T/L) 5,13 ± 0,55 5,00 ± 0,57 4,94 ± 0,52 4,74 ± 0,54 4,78 ± 0,44 4,80 ± 0,49 p p(a,c) > 0,05; p(a,e) < 0,05; p(b,d) < 0,05; p(b,f) < 0,05 HGB (g/L) 143,88±15,92 141,03± 16,52 141,70± 14,2 135,9± 16,2 128 ± 10 128 ± 9 p p(a,c) > 0,05; p(a,e) < 0,001; p(b,d) < 0,05; p(b,f) < 0,001 HCT (%) 45,33 ± 4,85 44,57 ± 4,04 42,46 ± 4,02 41,04 ± 4,30 38,88 ± 2,9 38,88 ± 2,9 p p(a,c) > 0,05; p(a,e) < 0,001; p(b,d) < 0,05; p(b,f) < 0,001 MCV (fL) 88,85 ± 6,97 89,49 ± 8,8 85,87 ± 9,04 83,36± 10,03 81 ± 6 81 ± 6 p p(a,c) > 0,05; p(a,e) < 0,001; p(b,d) < 0,01; p(b,f) < 0,01 MCH (pg) 28,13 ± 2,44 28,22 ± 2,64 28,97 ± 3,79 28,96 ± 4,88 26 ± 2 26 ± 3 p p(a,c) > 0,05; p(a,e) > 0,05; p(b,d) > 0,05; p(b,f) > 0,05 MCHC(g/L) 316,20 ± 0.71 324,29± 7,08 336,5±31,8 334,9±35,0 332 ± 5 329 ± 5 p p(a,c) > 0,05; p(a,e) > 0,05; p(b,d) > 0,05; p(b,f) > 0,05 PLT (G/L) 217,93± 46,31 220,74±46,65 312,22±98,43 313,69±100,27 339 ± 101 338 ± 103 p p(a,c) < 0,05; p(a,e) < 0,05; p(b,d) < 0,05; p(b,f) < 0,05 Dòng hồng cầu: các chỉ số về số lƣợng hồng Tuy nhiên, các chỉ số dòng bạch cầu, tiểu cầu, cầu, hemoglobin, hematocrit và thể tích trung nhƣ trên đã trình bầy, chúng tôi chƣa giải bình hồng cầu của cả 2 giới trong nghiên cứu thích đƣợc do các yếu tố về vùng miền, thói của chúng tôi đều cao hơn các đối tƣợng của quen sinh hoạt, yếu tố di truyền, chế độ dinh các tác giả. dƣỡng... chƣa có số liệu thống kê. KẾT LUẬN - Dòng tiểu cầu: số lƣợng tiểu cầu trong nghiên cứu của các tác giả đều cao hơn so với - Các chỉ số của dòng bạch cầu: số lƣợng bạch cầu ở nữ cao hơn nam và tăng dần theo các đối tƣợng của chúng tôi. lứa tuổi, các chỉ số khác thay đổi không theo Qua kết quả so sánh, chúng tôi nhận thấy, chỉ qui luật. số hồng cầu phản ánh rõ ràng sự phát triển thể Các chỉ số của dòng hồng cầu: số lƣợng hồng chất của trẻ trong nhóm nghiên cứu của chúng cầu, hàm lƣợng hemoglobin, hematocrit, và tôi cao hơn hẳn các tác giả khác. Sở dĩ nhƣ vậy có thể do, trong nghiên cứu của chúng tôi thể tích trung bình hồng cầu của nam cao hơn các đối tƣợng chỉ tập trung tại thành phố, nơi nữ, và tăng dần theo tuổi ở giới nam. có mức sinh hoạt cao, trong khi đó các đối - Các chỉ số của dòng tiểu cầu: không có sự tƣợng của tác giả Đỗ Hồng Cƣờng lại chủ yếu thay đổi ở các lứa tuổi và không khác biệt là các dân tộc, sống ở vùng huyện. Mặt khác, giữa nam và nữ. thời gian nghiên cứu của chúng tôi tiến hành TÀI LIỆU THAM KHẢO sau 3 năm, 8 năm so với Đỗ Hồng Cƣờng và [1]. Abdel Aziem A. Ali, Duria A. Rayis, Lê Ngọc Trọng, điều này chứng tỏ đã có sự Mona Mamoun and Ishag Adam (2011), "Age at thay đổi thể chất theo hƣớng ngày một tăng menarche and menstrual cycle pattern among schoolgirls in Kassala in eastern Sudan", lên. Đây là một xu hƣớng tốt để đáp ứng với Journal of Public Health and Epidemiology, 3 việc nâng cao khả năng tập trung, tỉnh táo (3), pp. 111 – 114. trƣớc những thách thức học tập ngày càng đòi hỏi cao của xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68
- [2]. Đỗ Hồng Cƣờng (2008), "Nghiên cứu một số chỉ [4]. Nguyễn Thiện Nhân (2011), "Quyết định về việc số sinh học của học sinh trung học cơ sở các dân tộc ở phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc tỉnh Hòa Bình", Luận án Tiến sỹ sinh học. ngƣời Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030", Thủ tướng [3]. Phạm Thị Minh Đức (2007), "Sinh lý sinh Chính phủ, 641/QĐ-TTg. sản", Sinh lý học, Nhà xuất bản Y học, pp 277 - [5]. Lê Ngọc Trọng (2003), "Các giá trị sinh học 309. ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90- thế kỷ XX", Nhà xuất bản Y học. SUMMARY SOME CHARACTERISTICS OF PERIPHERAL BLOOD OF SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN THAI NGUYEN CITY Hoang Thu Soan*, Le Van Sơn Nguyen Thu Hanh, Vi Thi Phuong Lan College of Medicine and Pharmacy - TNU Identify peripheral blood characteristics of school children in high school in the Thai Nguyen city in 2010. The results showed that: the number of white blood cells counted in female higher than in male, and increased with age, whereas other indicators changed without rules. Red blood cells: the count of red blood cells, hemoglobin concentration, hematocrit, and mean corpuscular volume in male was higher than in female and also increased with age. Platelet count has little difference in age groups and has no difference between male and female. Key words: WBC, RBC, HGB, peripheral blood, school children in the Thai Nguyen city. * Tel: 0915352369; Email: Soanyk@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69