Đặc điểm lâm sàng và viêm giác mạc do ong đốt
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị bệnh viêm giác mạc (GM) do ong đốt trên 12 bệnh nhân (BN) bị ong đốt vào mắt, đến khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt TW từ tháng 8 - 2011 đến 8 - 2013. Kết quả: Trong 12 BN bị ong đốt vào 1 mắt đến khám, 4 BN GM phù đục toàn bộ, sau điều trị, phản ứng viêm hết, nhưng GM vẫn bị đục. 3 mắt bị nhiễm trùng vết đốt do vi khuẩn gây loét GM, sau điều trị, ổ loét khỏi nhưng để lại sẹo trên GM. 5 BN GM phù khu trú quanh vết đốt, trong đó, 2 mắt vần còn ngòi ong trên GM, sau điều trị, GM trong trở lại, chỉ để lại vết sẹo nhỏ. Cả 12 mắt đều có phản ứng màng bồ đào.
Kết quả điều trị phụ thuộc vào thời gian từ khi bị đốt đến khi được điều trị, cũng như phương pháp điều trị
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và viêm giác mạc do ong đốt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_va_viem_giac_mac_do_ong_dot.pdf
Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng và viêm giác mạc do ong đốt
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VIÊM GIÁC MẠC DO ONG ĐỐT Lê Xuân Cung*; Phạm Ngọc Đông* TÓM TẮT Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và phƣơng pháp điều trị bệnh viêm giác mạc (GM) do ong đốt trên 12 bệnh nhân (BN) bị ong đốt vào mắt, đến khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt TW từ tháng 8 - 2011 đến 8 - 2013. Kết quả: trong 12 BN bị ong đốt vào 1 mắt đến khám, 4 BN GM phù đục toàn bộ, sau điều trị, phản ứng viêm hết, nhƣng GM vẫn bị đục. 3 mắt bị nhiễm trùng vết đốt do vi khuẩn gây loét GM, sau điều trị, ổ loét khỏi nhƣng để lại sẹo trên GM. 5 BN GM phù khu trú quanh vết đốt, trong đó, 2 mắt vần còn ngòi ong trên GM, sau điều trị, GM trong trở lại, chỉ để lại vết sẹo nhỏ. Cả 12 mắt đều có phản ứng màng bồ đào. Kết quả điều trị phụ thuộc vào thời gian từ khi bị đốt đến khi đƣợc điều trị, cũng nhƣ phƣơng pháp điều trị. * Từ khoá: Viêm giác mạc do ong đốt; Đặc điểm lâm sàng. clinical features and treatment of corneal bee sting summary To assess clinical features and treatment of corneal bee sting. Study 12 patients with corneal bee sting, who were examed and treated in National Institute of Ophthalmology, from August 2011 untill August 2013. Results: there were 4 patients with total corneal opacity. 3 patients had corneal ulcer caused by bacteria, which caused corneal scar post-therapeutically. 5 patients had corneal focal edema and two of them revealed a bee stinger embedded into the cornea. All of 12 studied eyes had uveitis. The result of treatment depends on the therapeutical method and the interval between stung time to the time patients received treatment. * Key words: Corneal bee sting; Clinical features. ĐẶT VẤN ĐỀ nọc độc. Khi ong đốt, ngòi ong và túi nọc bị đứt ra và lƣu lại ở tổ chức, nọc độc tiếp Viêm GM do ong đốt là chấn thƣơng ít tục tiết vào tổ chức. Trong nh ng trƣờng gặp ở mắt, ngoài tổn thƣơng tại GM, còn hợp bị ong đốt vào mắt, vết đốt trực tiếp có thể gặp nhiều tổn thƣơng tại các phần vào GM gây tổn thƣơng nặng nề nhất do khác của mắt do ngòi ong gây ra một vết nọc độc trực tiếp thấm vào GM. Hơn n a, thƣơng xuyên, phản ứng miễn dịch, độc khi BN đến khám cấp cứu ở tuyến dƣới, tố của nọc ong và nhiễm trùng [1]. Ngòi ngòi ong thƣờng không đƣợc phát hiện ong có đầu nhỏ và nhọn để đâm vào tổ để lấy đi hoặc lấy không đúng cách, chức đƣợc nối với một túi nọc có chứa * Bệnh viện Mắt TW Người phản hồi (Corresponding): Lê Xuân Cung (cunghienminh@yahoo.com) Ngày nhận bài: 03/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 18/02/2014 164
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 làm cho nọc độc từ túi nọc tiết thêm vào sau đó, dùng dung dịch BSS rửa sạch, có GM gây tổn thƣơng nặng thêm. Ngoài thể khâu 1 hoặc 2 mũi tùy tổn thƣơng. nh ng tổn thƣơng trên GM nhƣ: tổn Tra thuốc sát khuẩn, kháng sinh và băng thƣơng biểu mô, thẩm lậu trong nhu mô, mắt lại. Cắt chỉ sau 1 tháng. mất nội mô , nọc ong còn có thể gây ra - Điều trị sau phẫu thuật với BN không nh ng tổn thƣơng khác nhƣ: glôcôm, đục tìm thấy nọc ong trên GM: tra mắt maxtitrol thể thủy tinh, viêm màng bồ đào trƣớc, 4 lần/ngày, atropin 0,5% 2 lần/ngày, viêm thị thần kinh và có thể gây mù vĩnh sanlein 4 lần/ngày, uống loratadin 10 mg viễn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 1 viên/ngày. BN bị nhiễm trùng đƣợc điều nh m: Đánh giá tổn thương trên BN bị trị kháng sinh theo kết quả xét nghiệm vi ong đốt vào mắt, đến khám tại Bệnh viện sinh và thuốc chống viêm non-steroid. Mắt TW và đề xuất phương pháp điều trị. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Tuổi, giới. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Tuổi cao nhất 45, thấp nhất 18, trung bình 24,6 tuổi. Nhƣ vậy, tất cả BN đều 12 BN bị ong đốt vào mắt, đến khám trong lứa tuổi lao động. Trong đó, BN và điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện Mắt nam: 10, BN n : 2. TW từ tháng 8 - 2011 đến 8 - 2013. 2. Thời gian từ khi bị ong đốt đến 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. khi đến khám. Nghiên cứu mô tả. Sớm nhất: sau 3 ngày, muộn nhất: sau * Quy trình nghiên cứu: 21 ngày, trung bình 9 ngày. Do tất cả BN đều ở xa, sau khi bị đốt đến khám cấp - Hỏi bệnh, ghi nhận nh ng thông tin: cứu tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh và + Tuổi, giới. đƣợc gi lại điều trị, khi bệnh không đỡ hoặc nặng lên mới đƣợc chuyển lên + Bị đốt cách ngày đến khám bao lâu. tuyến trên. + Đã đƣợc điều trị gì. 3. Thị lực. + Bị 1 hay nhiều con ong đốt. Bảng 1: Thị lực BN tại thời điểm phát + Nh ng triệu chứng cơ năng của BN. hiện bệnh. - Thử chức năng mắt: thị lực, nhãn áp. THỊ ĐẾM ĐẾM ĐẾM NGÓN 1/10 ≥ LỰC NGÓN NGÓN TAY 3 m ĐẾN - Quan sát và phân tích tổn thƣơng tại TAY TAY Đ Ế N < 1/10 < 3/10 mắt b ng sinh hiển vi đèn khe có chụp < 1 m < 3 m ảnh (ghi nhận hình ảnh ngòi ong lƣu trên Sè m¾t 5 1 1 3 2 GM nếu có). % 41,7 8,3 8,3 25,1 16,6 - Với BN còn ngòi ong trên GM, nhanh chóng tiến hành phẫu thuật lấy ngòi ong Thị lực BN bị ảnh hƣởng nặng với 7 khỏi GM tại phòng mổ theo quy trình vô mắt (58,3%) có thị lực < 1/10. khuẩn. Dùng dao rạch rộng thêm vết ong đốt ở GM, đẩy nhẹ nhàng ngòi ong ra, 4. Triệu chứng cơ năng. 165
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Ngay sau khi bị ong đốt, tất cả BN đều 6. Tổn thƣơng khác kèm theo. thấy mắt đau nhức, nhìn mờ, chảy nƣớc mắt, rất khó mở mắt do mắt kích thích và Qua khám lâm sàng thấy, cả 12 mắt mi sƣng nề. Tại thời điểm khám, ngoài đều có phản ứng màng bồ đào với mức triệu chứng nhìn mờ, tất cả đều thấy mắt độ khác nhau. 4 mắt GM phù toàn bộ bị cộm chói, chảy nƣớc mắt với các mức không quan sát đƣợc tình trạng thể thuỷ độ khác nhau. Trong đó, 7 BN vẫn còn tinh. 3 mắt bị loét GM nhiễm trùng có đục cảm giác đau nhức mắt. thể thủy tinh gần hoàn toàn, 3 mắt thể thủy tinh đục nhẹ, 2 mắt thể thủy tinh còn 5. Đặc điểm tổn thƣơng trên GM. trong. Trong 8 mắt còn quan sát đƣợc mống mắt, thấy mống mắt đều bị phù nề, Tất cả BN đến khám đều có đặc điểm có BN mống mắt bị bạc màu do mất sắc chung là mi sƣng nề, kết mạc nhãn cầu tố. Tất cả BN đều không quan sát rõ cƣơng tụ với mức độ khác nhau. Tổn đƣợc đáy mắt. thƣơng trên GM đƣợc phát hiện qua khám sinh hiển vi. 7. Kết quả sau điều trị. Bảng 2: Tổn thƣơng trên GM. - Triệu chứng cơ năng: sau điều trị, tất cả BN đều hết triệu chứng kích thích PHÙ GM LOÉT GM CÒN TỔN PHÙ GM KHU NHIỄM NGÒI ở mắt. THƢƠNG TOÀN BỘ TRÚ TRÙNG ONG 5 5 2 2 - Thị lực: TG* 19,3 4,6 6,5 4,5 Bảng 3: Thị lực BN sau điều trị. ĐẾM ĐẾM ĐẾM 1/10 (* TG: thời gian trung bình từ khi BN bị THỊ NGÓN NGÓN NGÓN ĐẾN LỰC TAY TAY TAY 3 m < 3/10 ≥ 3/10 ong đốt đến khi khám [tính bằng ngày]). < 1 m < 3 m ĐẾN < 1/10 Chỉ có 2 mắt đƣợc phát hiện còn ngòi Sè m¾t 5 2 0 2 3 ong trên GM, nh ng trƣờng hợp khác % 41,7 16,6 0 16,6 25,1 không xác định đƣợc vết đốt trên GM, có thể do GM phù đục che lấp tổn thƣơng Sau điều trị, thị lực của BN có cải thiện hoặc vết đốt không vào GM. Phân tích hơn so với trƣớc, nhƣng không nhiều. thời gian từ khi bị đốt đến khi BN đến Điều này cho thấy, viêm GM do ong đốt khám và mức độ tổn thƣơng trên GM, gây ảnh hƣởng trầm trọng đến thị lực. thấy: thời gian càng dài thì tổn thƣơng trên GM càng nặng. 2 BN bị đốt trực tiếp 8. Tổn thƣơng thực thể tại mắt. vào GM (còn ngòi ong trên GM), nhƣng Sau điều trị, tất cả mắt, mi hết phù nề, do BN đến sớm, nên chỉ có tổn thƣơng nhƣng kết mạc nhãn cầu cƣơng tụ trong phù GM khu trú. thời gian dài, mặc dù tổn thƣơng trên GM 166
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 đã ổn định. 5 mắt GM bị sẹo đục toàn bộ, nghiên cứu của Hassan Razmijoo và CS 3 mắt sẹo GM dày (đây là 2 mắt bị loét [1], có lẽ do BN của chúng tôi không GM do nhiễm trùng), 5 mắt có sẹo GM đƣợc điều trị đúng ngay từ đầu và thƣờng khu trú nhƣng do n m gần trung tâm nên đến viện muộn nên tổn thƣơng đã rất cũng ảnh hƣởng đến thị lực. Trong 8 mắt nặng. Cũng do BN đến muộn, nên tổn còn quan sát đƣợc thể thủy tinh, 2 mắt thƣơng thực thể nặng hơn các tác giả thể thủy tinh đục trƣơng, 3 mắt thể thủy khác với 4 mắt (33,3%) GM đục toàn bộ, tinh đục nhẹ, 2 mắt còn lại thể thủy tinh 3 mắt (25,0%) bị loét GM do nhiễm trùng. vẫn còn trong. Tất cả nh ng mắt còn quan sát đƣợc, mống mắt đều bị phù và thoái hoá, trong BÀN LUẬN đó, chỉ có 2 BN thể thủy tinh còn trong. Nghiên cứu của các tác giả khác ở hầu Viêm GM do ong đốt là một chấn hết BN, GM chỉ phù đục khu trú và tiến thƣơng mắt ít gặp, nhƣng thƣờng để lại triển tốt sau điều trị, mống mắt phù nhẹ, hậu quả nặng nề, do BN bị ong đốt chủ chỉ có một số trƣờng hợp bị đục nhẹ bao yếu ở nông thôn, khi bị ong đốt BN trƣớc [1, 2, 5], do BN thƣờng đƣợc xử trí thƣờng đến trung tâm y tế gần nhà để kịp thời và đúng ngay sau khi bị ong đốt. khám và điều trị, do vậy, thƣờng không đƣợc điều trị đúng, khi chuyển lên tuyến Thái độ xử trí ngòi ong còn trên GM trên, bệnh đã ở giai đoạn nặng. Hơn n a, sau khi bị đốt có nhiều ý kiến khác nhau. trong nh ng ngày đầu, mi mắt thƣờng bị Theo Gilboa và CS, Chuah G và CS [4, sƣng nề nên việc dùng thuốc tại chỗ gặp 5]: với nh ng trƣờng hợp tổn thƣơng trên khó khăn. GM nhẹ, chỉ cần điều trị nội khoa mà không cần thiết phải lấy bỏ ngòi ong trên Nọc ong chứa nhiều thành phần gây GM, các tác giả này cho r ng ngòi ong độc cho tổ chức: melitin (peptit gồm 70 trên GM là một chất trơ nên không gây axít amin): gây tan máu, dung giải hồng phản ứng cho GM, thực tế một số trƣờng cầu, biến đổi điện thế màng ở thần kinh hợp ngòi ong trên GM nhiều năm mà cảm giác gây cảm giác đau; chất làm vỡ không gây ra triệu chứng gì. Ngƣợc lại, dƣỡng bào, hyaluronidase và histamine: theo Hassan Razmijoo và CS, Lin PH và gây giãn mạch, tăng thoát dịch, phù nề; CS [1, 2] cần lấy ngòi ong ra khỏi GM làm dopamine: làm tim đập nhanh; apamin: cho tổn thƣơng trên GM hồi phục nhanh bất hoạt bơm canxi ở màng tế bào, gây tê hơn, lý do khi ong đốt, ngòi ong bị đứt ra liệt hoạt động thần kinh, cơ. Ngoài tác và lƣu lại tổ chức kèm theo túi nọc độc, dụng gây độc, nọc ong còn gây ra phản nọc độc tiếp tục tiết vào tổ chức. Trong ứng miễn dịch với độc tố, đôi khi vết đốt nghiên cứu của chúng tôi, chỉ 2 BN đƣợc gây nhiễm trùng. phát hiện ngòi ong trên GM, cả 2 BN này Về thị lực: 58,3% mắt có thị lực < đếm đã tiến hành phẫu thuật lấy ngòi ong, sau ngón tay 3 m, thấp hơn nhiều so với 167
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 phẫu thuật, GM đỡ phù, chỉ để lại sẹo khu TÀI LIỆU THAM KHẢO trú. 1. Hassan Razmjoo, Mohammad-Ali Abtahi, KẾT LUẬN Peyman Roomizadeh et al. Management of corneal bee sting. Clinical Ophthalmology. Viêm GM do ong đốt là chấn thƣơng 2011, 5, pp.1687-1700. mắt ít gặp nhƣng thƣờng để lại hậu quả 2. Lin PH, Wang NK, Hwang YS, et al. Bee nặng nề. Ngoài tổn thƣơng ở GM, nọc sting of cornea and conjunctiva: management ong có thể gây tổn thƣơng nhiều phần and outcomes. Cornea. 2011, 30 (4), pp.392-394. khác của mắt nhƣ: nhiễm độc, phản ứng miễn dịch và chấn thƣơng cơ học trên GM. 3. Gurlu VP, Erda N. Corneal bee sting- Thời gian từ khi bị đốt đến khi đƣợc điều induced endothelial changes. Cornea. 2006, trị đúng càng dài, tổn thƣơng càng nặng. 25 (8), pp.981-983. Với nh ng trƣờng hợp còn phát hiện ngòi 4. Gilboa M, Gdal-On M, Zonis S. Bee and ong trên GM, cần phấu thuật lấy ngòi. Ở wasp sting of the eye. Retained intralenticular nƣớc ta, bệnh có xu hƣớng nặng hơn wasp sting: a case report. Br J Ophthalmol. nhiều nƣớc khác, do phần lớn BN bị ong 1977, 61 (10). đốt ở nông thôn nên không đƣợc điều trị đúng và kịp thời. 5. Chuah G, Law E, Chan WK et al. Case reports and mini review of bee stings of the cornea. Singapore Med J. 1996, 37 (4), pp.389-391. 168
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 169