Đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của 26 bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu được chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2011 đến nay. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm thường quy được thu thập từ bệnh án. Acid amin huyết tương được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) và acid hữu cơ niệu được phân tích bằng sắc ký khối phổ (GCMS).

Trong số 26 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh xirô niệu, 21 bệnh nhân thể cổ điển, 5 bệnh nhân thể trung gian. 16/26 bệnh nhân sống với biến chứng chậm phát triển tinh thần mức độ nhẹ đến trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh xirô niệu không phải rất hiếm gặp ở Việt Nam và các xét nghiệm chuyên sâu là cần thiết để chẩn đoán xác định

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_hoa_sinh_cua_benh_nhan_mac_benh_xiro_ni.pdf

Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HOÁ SINH CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH XIRÔ NIỆU Trần Thị Chi Mai1,2, Hoàng Trung Kiên1, Vũ Thị Tú Uyên1, Vũ Chí Dũng1, Nguyễn Ngọc Khánh1 1Bệnh viện Nhi Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích đặc điểm lâm sàng và hoá sinh của 26 bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu được chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2011 đến nay. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm thường quy được thu thập từ bệnh án. Acid amin huyết tương được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) và acid hữu cơ niệu được phân tích bằng sắc ký khối phổ (GCMS). Trong số 26 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh xirô niệu, 21 bệnh nhân thể cổ điển, 5 bệnh nhân thể trung gian. 16/26 bệnh nhân sống với biến chứng chậm phát triển tinh thần mức độ nhẹ đến trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh xirô niệu không phải rất hiếm gặp ở Việt Nam và các xét nghiệm chuyên sâu là cần thiết để chẩn đoán xác định. Từ khoá: Bệnh xirô niệu (MSUD), rối loạn chuyển hoá bẩm sinh, định lượng acid amin huyết tương, phân tích acid hữu cơ niệu, acid α-ketonic mạch nhánh, acid amin mạch nhánh I. ĐẶT VẤN ĐỀ tính là 1:185000 trẻ sơ sinh [1]. Tuy nhiên, dữ Bệnh xi rô niệu (MSUD) là bệnh di truyền liệu từ chương trình sàng lọc sơ sinh cho thấy lặn nhiễm sắc thể thường do tổn thương phức tỷ lệ bệnh có thể cao hơn, ở Đức tần suất ước hợp enzym dehydrogenase của acid α - tính là 1: 133000 trẻ sơ sinh [3]. Ở những cetonic mạch nhánh (Branched - chain alpha - nước có tình trạng hôn nhân cùng huyết thống ketoacid dehydrogenase- BCKAD). BCKAD là như Arập Xeut, Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha, Ấn phức hợp lớn gồm 4 tiểu đơn vị (E1α, E1β, E2 Độ, tỷ lệ này cao hơn [1]. Trong một số cộng và E3), cần thiết cho quá trình khử carboxyl đồng Menno và Hà Lan tại tiểu bang Pennsyl- các acid α - cetonic mạch nhánh (branched- via (Hoa Kỳ), tần suất mắc bệnh rất cao (1: chain ketoacids - BCKA), bước thứ hai trong 200) [4]. Tại các nước Đông Nam Á, tỷ lệ mắc quá trình thoái hoá các acid amin mạch nhánh bệnh xirô niệu chưa được biết [5; 6]. Tuy (branched - chain amino acid - BCAA). Suy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy giảm hoạt tính của phức hợp BCKAD dẫn đến bệnh xirô niệu không phải là bệnh hiếm gặp ở tăng nồng độ các acid amin mạch nhánh như khu vực này [5 - 7]. leucin, valin và isoleucin trong máu; tăng các Tại Việt Nam, trước năm 2011, chẩn đoán BCKA trong máu và nước tiểu [1; 2]. bệnh xirô niệu và các rối loạn chuyển hoá bẩm Trên thế giới, tần suất mắc MSUD ước sinh khác chủ yếu dựa trên các biểu hiện lâm sàng và khẳng định chẩn đoán bằng gửi mẫu bệnh phẩm ra nước ngoài [8]. Từ năm 2011, Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Chi Mai, Khoa Kỹ thuật Y học, chúng tôi đã triến khai thành công phương Trường Đại học Y Hà Nội pháp phân tích acid hữu cơ niệu bằng sắc ký Email: mai.duong2@yahoo.com Ngày nhận: 20/12/2016 khí khối phổ (GCMS) và từ 2013 là phương Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 pháp định lượng acid amin máu bằng sắc ký TCNCYH 106 (1) - 2017 9
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lỏng siêu hiệu năng (UPLC). Từ năm 2011 tách bằng ethyl acetat ở điều kiện pH 1 và đến 2015, 808 bệnh nhân đã được tiến hành bão hòa NaCl. Các acid hữu cơ chiết tách phân tích acid hữu cơ niệu và 530 bệnh nhân được tạo dẫn xuất trimethylsilyl bằng BSTFA đã được tiến hành định lượng acid amin huyết (N, O - bis (trimethylsily) trifluoroacetamide). tương. Trong số các rối loạn chuyển hoá bẩm Phân tách, xác định và bán định lượng các sinh phát hiện được trong giai đoạn này, bệnh acid hữu cơ được thực hiện trên máy sắc ký xirô niệu là bệnh hay gặp nhất. Nghiên cứu khí khối phổ (GCMS) của Agilent - Mỹ [9; 10]. được thực hiện nhằm phân tích các đặc điểm - Phương pháp định lượng acid amin máu: lâm sàng và hoá sinh của 26 bệnh nhân được Huyết tương được khử protein bằng dung chẩn đoán bệnh xirô niệu tại Bệnh viện Nhi dịch acid sulfosalicylic (SSA) chứa nội chuẩn Trung ương. norvaline (Nva). Phương pháp phân tích acid amin bao gồm các giai đoạn sau: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP + Kiềm hoá mẫu đã được khử tạp bởi SSA 1. Đối tượng bằng dung dịch NaOH/ borat. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ rối loạn + Dẫn xuất hoá các acid amin trong mẫu chuyển hoá bẩm sinh đến khám và điều trị tại thử bằng AQC (6 - aminoquinolyl - N - hydrox- Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2011 đến 2015. ysuccinimidyl carbamate) để chuyển các acid amin bậc một và bậc hai thành các chất có thể 2. Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu. phát hiện được bằng đầu dò cực tím (UV). - Thông tin lâm sàng: Các thông tin lâm + Phân tách các dẫn xuất AQC của acid sàng được thu thập trên hồ sơ bệnh án, bao amin bằng máy UPLC (Waters - Hoa Kỳ) [11]. gồm: giới tính, dân tộc, tuổi khởi phát, các triệu chứng lâm sàng khi phát bệnh, kết quả 3. Đạo đức trong nghiên cứu xét nghiệm hoá sinh thường quy, kết quả điều Nghiên cứu hồi cứu, không gây ra bất kỳ trị, hôn nhân cùng huyết thống. một tác động có hại nào đối với bệnh nhân. - Mẫu bệnh phẩm: máu toàn phần tĩnh Danh tính của các bệnh đưa vào gia nghiên mạch được thu thập trong ống chống đông cứu được giữ bí mật. heparin, ly tâm chắt huyết tương ngay sau khi thu thập để định lượng acid amin. III. KẾT QUẢ Nước tiểu ngẫu nhiên được thu thập và Trong tổng số 808 bệnh nhân được xét chuyển ngay đến phòng xét nghiệm. Huyết nghiệm phân tích acid hữu cơ niệu và định o tương/ nước tiểu được bảo quản ở -20 C cho lượng acid amin huyết tương, 83 bệnh nhân đến khi phân tích. (12,1%) có chẩn đoán xác định rối loạn - Phương pháp phân tích các acid hữu cơ chuyển hoá bẩm sinh.Trong số đó, có 26 bệnh niệu: Chiết tách bằng ethyl acetat/ tạo dẫn nhân được chẩn đoán bệnh xirô niệu dựa trên xuất oxime-trimethylsilyl/ phân tích bằng sự tăng cao acid amin mạch nhánh (BCAA) GCMS. Các dẫn xuất oxime được tạo thành cùng với sự tăng alloisoleucin trong máu và/ bởi phản ứng với hydroxylammonium chlorid hoặc tăng bài tiết lượng lớn acid α-cetonic ở pH 14. Sau phản ứng, hỗn hợp được chiết mạch nhánh trong nước tiểu (BCKA). 10 TCNCYH 106 (1) - 2017
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trong số các bệnh nhân đầy đủ dữ liệu xét bệnh nhân có hoạt độ AST và ALT tăng cao nghiệm thường quy, 6/18 bệnh nhân có tăng hơn bình thường. ammoniac máu, 9/18 có tình trạng nhiễm toan 16/26 bệnh nhân sống với biến chứng chuyển hoá, 8/18 bệnh nhân có tăng lactat chậm phát triển tinh thần mức độ nhẹ đến máu, 12/18 bệnh nhân thể ceton niệu dương trung bình. tính, 5/18 bệnh nhân có hạ glucose máu, 2/18 (a) (b) Hình 1. Sắc ký đồ acid amin huyết tương của trẻ bình thường (a) và bệnh nhi xirô niệu (b) (a) Peak 1: Valin, peak 2: Isoleucin, peak 3: Allo-Isoleucin, peak 4: Leucin. TCNCYH 106 (1) - 2017 11
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bệnh nhân bình thường alloisoleucin không phát hiện được. Bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu leucin tăng rất cao, alloisoleucin phát hiện được và tăng rất cao. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và kết quả sắc ký đồ huyết tương của các bệnh nhân mắc bệnh xirô niệu Tuổi Leucin Isoleu- Valin Alloisoleu- Ca Dân Biểu hiện BCKA khởi Giới (µmol/ cin (µmol/ cin bệnh tộc lâm sàng niệu phát L) (µmol/L) L) (µmol/L) SHH, bú 1 4 ngày Kinh Nam 1762,6 148,2 234 122,8 Tăng kém, sốt 2 2 ngày Kinh Nam Bú kém, sốt 3196,6 60,6 329,3 0 Tăng SHH, bú 3 6 ngày Kinh Nữ 2498,8 210,5 297,8 226,8 Tăng kém, sốt 4 7 ngày Kinh Nam Bú kém, sốt 1361,4 269,8 178,3 149,7 Tăng 5 7 ngày Kinh Nữ Bú kém, sốt 1998,7 53,5 168,1 76,6 Tăng 6 2 tuổi Kinh Nam Vàng da 724,1 363,7 852 64,4 Tăng Co giật, 8 7 Kinh Nam chậm phát 1216,4 473,1 615,5 225,7 Tăng tháng triển Bú kém, 8 5 ngày Kinh Nam 3572,2 360,5 572,9 223,6 Tăng SHH 4 Quấy khóc, 9 Kinh Nữ 3178,5 619,2 294 226,2 Tăng tháng co giật Mườ Bú kém, 10 4 ngày Nữ 2530,2 209,4 128,9 151,7 Tăng ng SHH Ho, khò 11 3 ngày Kinh Nam 1546,4 349,5 1050,6 100,9 Tăng khè 10 Bú kém, 12 Kinh Nam NA NA NA NA Tăng ngày SHH 10 Bú kém, 13 Kinh Nữ NA NA NA NA Tăng ngày SHH SHH, bú 14 4 ngày Kinh Nam NA NA NA NA Tăng kém, sốt 7 Ho, khò 15 Kinh Nam NA NA NA NA Tăng tháng khè, sốt SHH, bú 16 4 ngày Kinh Nam 3419,9 523,9 740 195,8 Tăng kém, sốt 10 17 Kinh NA NA 1807,5 377,6 94,3 247,8 Tăng ngày 12 TCNCYH 106 (1) - 2017
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tuổi Leucin Isoleu- Valin Alloisoleu- Ca Dân Biểu hiện BCKA khởi Giới (µmol/ cin (µmol/ cin bệnh tộc lâm sàng niệu phát L) (µmol/L) L) (µmol/L) 18 5 ngày Kinh NA NA NA NA NA NA Tăng 19 7 ngày Kinh NA NA NA NA NA NA Tăng 10 20 Kinh NA NA NA NA NA NA Tăng tháng 20 21 Kinh NA NA NA NA NA NA Tăng ngày 22 7 ngày Kinh NA NA NA NA NA NA Tăng 23 5 ngày Kinh NA NA NA NA NA NA Tăng 24 3 ngày Kinh NA NA 4695,6 414,3 527,9 272,2 Tăng Khò khè, Không 25 5 ngày Kinh Nữ 1577 392 245 209 sốt tăng 11 SHH, bú Không 26 Kinh Nam 1889,9 399,3 312,9 235,9 ngày kém, sốt tăng * NA: Not available (không có thông tin), SHH: suy hô hấp. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là vấn đề về hô hấp (12/18 bệnh nhân), bú kém hoặc bỏ bú (12/18) và sốt (10/18) - (ghi nhận trên tổng số 18 bệnh nhân có đầy đủ thông tin). 14/18 bệnh nhân có nước tiểu mùi đường cháy. Có 8 bệnh nhân không thu thập được thông tin lâm sàng do đây là các bệnh nhân của các cơ sở y tế khác gửi mẫu bệnh phẩm đến Bệnh viện Nhi Trung ương để phân tích. Có 8 bệnh nhân không được làm xét nghiệm acid amin máu. Trong số 26 bệnh nhân, 21 bệnh nhân thể cổ điển và 5 bệnh nhân thể không cổ điển dựa trên tuổi khởi phát bệnh.Trong nghiên cứu này, thông tin bố mẹ hôn nhân cùng huyết thống không khai thác được. Leucin tăng ở 16/16 bệnh nhân xirô niệu được tiến hành định lượng acid amin huyết tương. Alloisoleucin tăng ở 15/16 bệnh nhân xirô niệu. Kết quả phân tích acid hữu cơ niệu cho thấy BCKA tăng ở 24/26 bệnh nhân. IV. BÀN LUẬN tính. Nếu không được điều trị, bệnh nhân sẽ Biểu hiện lâm sàng của bệnh xi rô niệu phụ xuất hiện thoái hoá thần kinh tiến triển do phù thuộc vào mức độ trầm trọng của thiếu hụt não, hôn mê, suy hô hấp do thần kinh và tử BCKAD. Bệnh nhân thể cổ điển (classical vong. Ở các bệnh nhân thể trung gian type) có hoạt độ enzym dưới 2%, bệnh khởi (intermediate type) thì hoạt tính enzym phát từ giai đoạn sơ sinh. Bệnh nhân thường BCKAD còn khoảng từ 3 - 30%, các triệu có biểu hiện bú kém, ngủ lịm, kích thích, nước chứng xuất hiện muộn hơn: chậm lớn, kém tiểu có mùi đường cháy và ceton niệu dương ăn, chậm phát triển tinh thần, các bất thường TCNCYH 106 (1) - 2017 13
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC về hành vi. Thể trung gian có thể xuất hiện bệnh nhân được chẩn đoán tại Bệnh viện Nhi các triệu chứng trầm trọng của nhiễm độc do Trung ương là dân tộc Kinh. Phần lớn các rối loạn chuyển hoá, bệnh não nếu trẻ bị trường hợp là thể cổ điển, điều này cũng phù nhiễm trùng, mất nước, đói kéo dài [1; 2]. Với hợp với các nghiên cứu trên trẻ em Philipin và thể bệnh xi rô niệu ngắt quãng (intermittent trẻ em Malaysia [5; 7]. type) trẻ có thể phát triển bình thường và Nghiên cứu này mới chỉ tiến hành cho các nồng độ các acid amin mạch nhánh bình trẻ em nghi ngờ rối loạn chuyển hoá đến thường khi trẻ không có triệu chứng [1; 12]. khám và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung Trong thể bệnh này, các triệu chứng thường ương, chưa mang tính đại diện cho trẻ em xuất hiện trong giai đoạn trẻ từ 5 tháng đến 2 Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả thu được cho tuổi khi các nhiễm khuẩn thông thường làm thấy bệnh xi rô niệu có lẽ không phải là bệnh tăng dị hoá ở cơ [1; 12]. Thể đáp ứng với hiếm gặp ở trẻ em Việt Nam. Các nghiên cứu thiamin có các đặc điểm lâm sàng tương tự phân tích gen là cần thiết để giải thích tỷ lệ như thể trung gian. Hoạt tính enzym BCKAD mắc bệnh xi rô niệu khá cao ở Việt Nam. khoảng từ 2 - 40%. Khi điều trị bằng thiamin, Các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, nồng độ BCAA và BCKA giảm [1]. Thể cuối thường gặp nhất là tình trạng suy hô hấp và cùng là thiếu hụt Lipoamid dehydrogenase bú kém. Nhiều bệnh nhân có gia tăng ammo- (E3). Hoạt độ BCKAD từ 0 - 25%. Thể này giai niac máu, nhiễm acid chuyển hoá, thể ceton đoạn sơ sinh chưa có triệu chứng, sau đó niệu dương tính. Một số bệnh nhân xuất hiện xuất hiện chậm lớn, nhược cơ, nhiễm toan glucose máu giảm. Tuy nhiên, các bất thường acid latic, chậm phát triển tinh thần, rối loạn này không đặc hiệu, có thể gặp trong nhiều vận động. Ngoài bất thường BCAA và BCKA, bệnh lý khác nhau và các rối loạn chuyển hoá nồng độ alpha-ketoglutarate, lactat và pyruvat bẩm sinh khác. Do vậy, không thể căn cứ vào tăng cao trong máu và nước tiểu [1]. các xét nghiệm này để chẩn đoán cũng như Các xét nghiệm chuyên sâu là quan trọng dựa trên sự bất thường của các xét nghiệm để khẳng định chẩn đoán trẻ nghi ngờ bệnh xi này để quyết định có hay không chỉ định các rô niệu vì các triệu chứng lâm sàng không đặc xét nghiệm chuyên sâu. hiệu, có thể giống với nhiều tình trạng bệnh lý Tất cả các bệnh nhân đều có sự gia tăng khác như nhiễm trùng, các rối loạn chuyển leucin và sản phẩm chuyển hoá của nó là acid hoá khác. Triệu chứng nước tiểu có mùi α-isocaproic- những chất độc chính với hệ đường cháy là khá phổ biến, tuy nhiên đòi hỏi thần kinh [1; 13 ]. Phần lớn các bệnh nhân có các bác sĩ phải được tập huấn và làm quen, nồng độ leucin trên 1000 umol/L. Nồng độ hơn nữa đây là triệu chứng chủ quan và đôi alloisoleucin máu, sản phẩm nội sinh được tạo khi bệnh nhân thể không điển hình có thể thành từ isoleucin, là đồng phân không đối không rõ ràng. Với xét nghiệm phân tích acid quang (diastereomer) của isoleucin, tăng cao hữu cơ niệu và định lượng acid amin huyết ở hầu hết các bệnh nhân bệnh xi rô niệu trong tương được triển khai thành công tại Khoa nghiên cứu này. Đây là chỉ điểm có độ nhạy, Sinh hoá, Bệnh viện Nhi Trung ương, số các độ đặc hiệu cao cho chẩn đoán bệnh xi rô bệnh nhân được chẩn đoán bệnh xi rô niệu niệu. Bệnh nhân mã số 2 không có tăng alloi- tăng so với giai đoạn trước. Phần lớn các soleucin, nguyên nhân có thể do bệnh nhân 14 TCNCYH 106 (1) - 2017
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đã được lọc máu trước khi lấy mẫu làm xét cũng là vấn đề cần xem xét giúp cho tư vấn di nghiệm. Rất tiếc bệnh nhân tử vong và không truyền, chẩn đoán trước sinh bệnh xi rô niệu. được làm lại xét nghiệm định lượng acid amin. Bên cạnh đó, cần tính đến việc đưa bệnh xi rô Như vậy, kết quả của chúng tôi cũng phù hợp niệu là một bệnh trong chương trình sàng lọc với các nghiên cứu khác [5; 6; 7; 14]. sơ sinh quốc gia. Các acid α-cetonic mạch nhánh trong nước V. KẾT LUẬN tiểu cũng là một chỉ điểm quan trọng giúp chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên, trong nghiên cứu Bệnh xi rô niệu có thể không phải bệnh này có 2/26 bệnh nhân kết quả phân tích acid hiếm gặp tại Việt Nam. Phần lớn các bệnh hữu cơ niệu hoàn toàn không có sự gia tăng nhân là thể cổ điển với các triệu chứng thần BCKA niệu (bệnh nhân mã 25 và 26, bảng 1). kinh cấp tính ngay từ những tuần đầu của Do vậy, cần lưu ý là định lượng acid amin cuộc sống. Triệu chứng nước tiểu mùi đường huyết tương với sự gia tăng leucin và/ hoặc cháy được phát hiện trong phần lớn các bệnh alloisoleucin mới là xét nghiệm quyết định nhân đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương. trong chẩn đoán xác định. Chẩn đoán bệnh xi rô niệu dựa trên sự tăng cao acid amin mạch nhánh cùng với sự tăng Từ những kết quả nghiên cứu thu được, alloisoleucin trong máu và/ hoặc tăng bài tiết khuyến cáo các bác sĩ nhi khoa nên chỉ định lượng lớn acid α-cetonic mạch nhánh trong làm các xét nghiệm chuyên sâu chẩn đoán rối nước tiểu. Cần có định hướng cho việc chẩn loạn chuyển hoá khi trẻ có các triệu chứng đoán và phát hiện sớm bệnh xi rô niệu qua lâm sàng và xét nghiệm thường quy bất việc thiết lập chương trình sàng lọc sơ sinh, thường mà không tìm được các nguyên nhân nâng cao nhận thức của bác sĩ lâm sàng về gây bệnh thông thường, không thể lý giải bệnh, nâng cao năng lực xét nghiệm cho các được các bất thường này. Với bệnh xi rô niệu, cơ sở nhi khoa chuyên sâu. dấu hiệu nước tiểu mùi đường cháy là quan trọng. Số lượng bệnh nhân được chẩn đoán Lời cảm ơn bệnh xi rô niệu là 26 trong vòng 5 năm tại Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Bệnh viện Nhi Trung ương. Đây mới chỉ là kết Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương đã cho quả chẩn đoán tại một bệnh viện trên quần thể phép thực hiện nghiên cứu này. trẻ có nguy cơ cao bị rối loạn chuyển hoá bẩm sinh, chưa mang tính đại diện cho tất cả các TÀI LIỆU THAM KHẢO vùng miền trong cả nước, do vậy có thể ngoại 1. Chuang DT, Shih VE (2001). Maple suy bệnh xi rô niệu không phải hiếm gặp ở syrup urine disease (branched- chain keto- Việt Nam. Việc tiến hành tập huấn cho bác sĩ aciduria). The metabolic and molecular Basis nhi khoa các dấu hiệu nghi ngờ bệnh, hướng of Inherited Disease, 8th edition. Mc Graw- dẫn cách lấy mẫu gửi về các trung tâm nhi Hill, New York, II, 1971 - 2006. khoa chuyên sâu để có thể đưa ra chẩn đoán 2. Wapper RS, Gibson KM (2002). Disor- xác định bệnh xi rô niệu là cần thiết. Việc tiến der of leucine metabolism. Physician’ guide to hành phân tích đột biến gen trên bệnh nhân the laboratory diagnosis of metabolic disease, bệnh xi rô niệu, người thân của bệnh nhân 2nd edition. Springer, Berlin, 165 - 189. TCNCYH 106 (1) - 2017 15
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Fingerhut R (2009). Recall rate and 9. Hormmes FA (1991). Organic acid positive predictive value of MSUD screening is analysis: Techniques in diagnostic human not influenced by hydroxyproline. Eur J Pedi- biochemical genetics. A Laboratory Manual, atr, 168, 599 - 604. N.Y. Wiley-Liss, 143 - 76. 4. Simon E, Fingerhut R, Baumkotter J, 10. Duez P, Kumps A and Mardens Y et al (2006). Maple syrup urine disease: fa- (1996). GCMS profiling of urinary organic vourable effect of early diagnosis by newborn acids evaluated as quantitation method. Clin screening on the neonatal course of the dis- Chem, 42(10), 1609 - 1615. ease. J Inherit Metab Dis, 29, 532 - 537. 11. Peake R.W (2013). Improved separa- 5. Lee JY, Chiong MA, Estrada SC, tion and analysis of plasma amino acids by Cutingco - De la Paz EM et al (2008). Maple modification of the MassTrak AAA Solution syrup urine disease (MSUD)- Clinical profile of Ultraperformance(R) liquid chromatography 47 Filipino patients. JIMD Short report #135 method. Clin Chim Acta, 423, 75 - 82. Online. 12. Axler O, Holmquist P (2014). Intermit- 6. Pankanon S, Charoensiriwatana W, tent Maple syrup urine disease: two case re- Santawesin V (2008). Maple syrup urine dis- ports. Pediatrics, 133, 458 - 460. ease in Thai infants. J Med Assoc Thai, 91 (3), 13. Funchal C, Tramontina F, Quincozes S41 - S44. dos Santos A et al (2007). Effect of the 7. Yunus ZM, Kamaludin DA, Mamat M, branched- chain alpha-keto acids accumulat- . Clinical and biochemical profiles et al (2012) ing in maple syrup urine disease on S100B of maple syrup urine disease in Malaysian release from glial cells. J Neurol Sci, 260(1-2), Children. JIMD Rep, , 99- 107. 5 87 - 94. 8. Hoàng Hạnh Phúc (2008). Chẩn đoán 14. Herber S, Shwartz IVD, Nalin T et al bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng kỹ (2015). Maple syrup urine disease in Brazil: a thuật sắc ký khí khối phổ. Tạp chí Nghiên cứu panorama of the last two decades. Journal de Y học, 57(4),1 - 5. Pediatria, 91(3), 292 - 298. Summary CLINICAL AND BIOCHEMICAL PROFILES OF MAPLE SYRUP URINE DISEASE IN THE NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS The purpose of this study was to analyse the clinical and biochemical profiles of 26 patients with MSUD diagnosed at National Hospital of pediatrics from 2011 to 2015. Patients’ clinical infor- mation were obtained from the medical records. Plasma amino acids were quantitated by ultra- pressure liquid chromatophahy (UPLC) and urine organic acids were analysed by gas chromatog- raphy mass spectrometry (GCMS). Amongst 26 MSUD patients, 21 patients were affected by the classical type, 5 patients by the intermediate type. 16/26 patients had survived with mild - to- moderate mental development. Our finding suggested that MSUD is not uncommon in Viet Nam and specialised tests are necessary to confirm the diagnosis. Key words: Maple syrup urine disease (MSUD), inborn error of metabolism, plasma amino acids analysis, urine organic acids analyisis, branched-chain alpha-keto acids (BCKAs), branched-chain amino acids (BCAAs) 16 TCNCYH 106 (1) - 2017