Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có hội chứng chuyển hóa
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 116 bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lưng (CSTL) có hội chứng chuyển hóa (HCCH), kết quả cho thấy: - Yếu tố chấn thương: 20,9%; dấu hiệu Lasègue (+): 98,5%; dấu hiệu chuông bấm (+): 79,4%. TVĐĐ L4-L5: 58,3% và L5-S1: 14,6%.
Tỷ lệ các thành phần trong HCCH: Tăng triglycerid (93,7%), tăng vòng bụng (79,2%), giảm HDL-C (79,2%), tăng huyết áp (47,9%), tăng glucose máu (14,6%). HCCH được cấu tạo từ 3 thành phần chiếm cao nhất (87,5%). Kiểu kết hợp 3 thành phần hay gặp nhất là vòng bụng tăng triglycerid + HDL-C thấp (41,6%), kiểu kết hợp 4 thành phần hay gặp nhất là tăng huyết áp + tăng triglycerid + HDL-C thấp + vòng bụng (8,3%)
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có hội chứng chuyển hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_va_hinh_anh_cong_huong_tu_o_benh_nhan_thoa.pdf
Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có hội chứng chuyển hóa
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Nguyễn Văn Chương*; Lê Thị Bích Thủy** TÓM TẮT Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 116 bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lưng (CSTL) có hội chứng chuyển hóa (HCCH), kết quả cho thấy: - Yếu tố chấn thương: 20,9%; dấu hiệu Lasègue (+): 98,5%; dấu hiệu chuông bấm (+): 79,4%. TVĐĐ L4-L5: 58,3% và L5-S1: 14,6%. Tỷ lệ các thành phần trong HCCH: tăng triglycerid (93,7%), tăng vòng bụng (79,2%), giảm HDL-C (79,2%), tăng huyết áp (47,9%), tăng glucose máu (14,6%). HCCH được cấu tạo từ 3 thành phần chiếm cao nhất (87,5%). Kiểu kết hợp 3 thành phần hay gặp nhất là vòng bụng tăng triglycerid + HDL-C thấp (41,6%), kiểu kết hợp 4 thành phần hay gặp nhất là tăng huyết áp + tăng triglycerid + HDL-C thấp + vòng bụng (8,3%). * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm; Hội chứng chuyển hóa. clinical and magnetic resonance imaging in lumbar disk hernia patients with metabolic syndrome Summary The authors studied 116 low lumbar disk hernia patients with metabolic syndrome, the results were as follows: Heavy load: 20.9%, Lasègue sign : 98.5%, Ringbell sign: 79.4%. Hernia of L4-L5 and L5-S1: 58.3% and 14.6%. The components of metabolic syndrome were as follows: hypertriglyceridemia (93.7%), abdominal fat distribution (79.2%), low HDL-C(79.2%), hypertension (47.9%), increased blood glucose (14.6%). 87.5% of patients had 3 omponents of metabolic syndrome. The combination of 3 factors in metabolic syndrome was high waist circumplex + hypertriglyceridemia + low HDL-C (41.6%). The frequent combination of 4 factors in metabolic syndrome was hypertension + hypertryglyceridemia + low HDL-C + high waist circumplex (8.3%). * Key words: Disk hernia; Metabolic syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ mọi giới tính. Bệnh thường gặp nhiều ở lứa tuổi lao động nên ảnh hưởng đến chất lượng Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là cuộc sống và khả năng lao động của con một bệnh khá phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi, người. Ở những BN có vữa xơ động mạch, * Bệnh viện 103 ** Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện PGS. TS. Phan Việt Nga 1
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 mạch máu nuôi dưỡng đĩa đệm cũng như KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ c¸c mạch máu khác khi mảng bám tích tô BÀN LUẬN trong lòng động mạch, chính những mảng Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi. bám này làm giảm lượng máu đến nuôi NHÓM CHỨNG NHÓM BỆNH dưỡng đĩa đệm và tình trạng nuôi dưỡng NHÓM (n = 68) (n = 48) p kém dẫn đến đĩa đệm bị thoái hóa. Việc TUỔI Tỷ lệ Tỷ lệ n n cung cấp dinh dưỡng tới đĩa đệm chịu ảnh (%) (%) hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cả nh÷ng 20 - 29 5 7,4 0 0 yếu tố ảnh hưởng tới quá trình dinh dưỡng 30 - 39 19 27,9 5 10,4 ở thân đốt sống của một số bệnh lý mạn 40 - 49 15 22,1 17 35,4 < 0,05 tính như thiếu máu, vữa xơ động mạch [4]. 50 - 59 16 23,5 13 27,1 Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có ≥ 60 13 19,1 13 27,1 nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu ± SD 47,2 ± 14,2 51,7 ± 10,02 về TVĐĐ CSTL. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung ở BN TVĐĐ CSTL có Ở nhóm bệnh, hay gặp ở nhóm tuổi 40 - HCCH. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề 49 (35,4%), nhóm tuổi 20 - 29 không có BN tài này nhằm mục tiêu: nào, nhóm 50 - 59 tuổi và > 60 tuổi có tỷ lệ - Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh như nhau (27,1%). Tuổi mắc HCCH ở BN cộng hưởng từ ở BN TVĐĐ CSTL có HCCH. TVĐĐ CSTL trung bình 51,7 ± 10,2, kết quả phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị - Tìm mối liên quan giữa đặc điểm lâm Thu Hằng (54,72%) và ở lứa tuổi trẻ tỷ lệ sàng, hình ảnh cộng hưởng từ với HCCH ở rất thấp [1]. Mối liên quan giữa tuổi và những BN này. HCCH được giải thích là do sự tích lũy của các yếu tố thành phần HCCH cùng với tuổi. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Bảng 2: Phân bố theo giới. NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG NHÓM BỆNH 1. Đối tƣợng nghiên cứu. GIỚI (n = 68) (n = 48) p TÍNH Tỷ lệ Tỷ lệ - Nhóm bệnh: 48 BN, được chẩn đoán n n (%) (%) TVĐĐ CSTL có HCCH. Nam 42 61,8 20 41,7 - Nhóm chứng: 68 BN được chẩn đoán < 0,05 TVĐĐ CSTL không có HCCH. Nữ 26 38,2 28 58,3 Cả 2 nhóm đều điều trị tại Khoa Nội Thần Tổng 68 100 48 100 kinh, Bệnh viện 103 từ tháng 12 - 2011 đến Ở nhóm bệnh, tỷ lệ nữ cao hơn nam 6 - 2012. (58,3% so với 41,7%). iữa hai nhóm bệnh 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - chứng có sự khác biệt về tỷ lệ nam, nữ Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trong từng nhóm, p < 0,05. Kết quả này phù có đối chứng. hợp với Nguyễn Thị Thu Hằng (69,07%) [1]. 2
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Sự khác biệt về tỷ lệ mắc HCCH giữa hai (1) (2) (3) (4) (5) (6) giới có thể do ảnh hưởng của chỉ số vòng Rối loạn vận động 1 2.1 0 0.0 > 0,05 eo. Số đo vòng eo của nữ châu Á thường theo rễ cao gấp nhiều lần so với số đo ở nam. Rối loạn cảm 19 39.6 26 38.2 > 0,05 giác theo rễ Bảng 3: Đặc điểm hội chứng CSTL. Rối loạn phản xạ 11 22.9 9 13.2 > 0,05 NHÓM NHÓM gót-gối CHỨNG BỆNH TRIỆU CHỨNG p Teo cơ theo rễ 1 2.1 1 1.5 > 0,05 Tỷ lệ Tỷ lệ n n (%) (%) Ở nhóm bệnh, dấu hiệu Lasègue (+) Điểm đau CSTL 65 98,5 47 100 > 0,05 chiếm tỷ lệ cao nhất (97,9%), sau đó là Thay đổi đường điểm đau Valleix (+) (95,8%). 2 dấu hiệu 47 71,2 37 80,4 > 0,05 cong sinh lý này chiếm tỷ lệ tương đối cao. hông có sự Lệch vẹo CSTL 32 51,5 23 48,9 > 0,05 khác biệt về triệu chứng rễ thần kinh thắt lưng - cùng giữa hai nhóm bệnh - chứng, Co cứng khối cơ 63 96,9 46 100,0 > 0,05 (p > 0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Huy cạnh CSTL Thức về TVĐĐ CSTL ở người cao tuổi cho Chỉ số Shober 65 98,5 46 97,9 > 0,05 < 14/10 thấy dấu hiệu Lasègue (+) và điểm đau Valleix (+) gặp tương ứng là 69,23% và Hạn chế vận động 66 97,1 47 97,9 > 0,05 CSTL 63,08%, dấu hiệu chuông bấm gặp ít hơn (41,53%) [2]. Ở nhóm bệnh, 100% BN có điểm đau Bảng 5: Đặc điểm TVĐĐ CSTL trên hình cột sống, lệch vẹo CSTL có tỷ lệ thấp nhất ảnh MRI (n = 116). (48,9%). Đau có tính chất cơ học không chỉ đơn thuần do cơ chế chèn ép như tài liệu NHÓM NHÓM BỆNH CH Ứ NG kinh điển đã nêu, mà còn do kích thích của ĐẶC ĐIỂM (n = 48) (n = 68) p yếu tố viêm không đặc hiệu tại chỗ đĩa đệm n % n % Ra sau trung thoát vị gây ra như những nghiên cứu gần 14 29,2 11 16,2 tâm đây đã công bố [3]. Ra sau lệch Thể 15 31,2 22 32,4 Bảng 4: Đặc điểm hội chứng rễ thần kinh thoát phải < 0,05 vị Ra sau lệch thắt lưng - cùng. 19 39,6 27 39,7 trái NHÓM NHÓM p hác 0 0 8 11,7 TRIỆU CHỨNG CHỨNG BỆNH L3-L4 2 4,2 0 0 Tỷ lệ Tỷ lệ Đĩa n n (%) (%) đệm L4-L5 28 58,3 28 41,2 > 0,05 thoát Dấu hiệu chuông L5-S1 7 14,6 14 20,6 42 87.5 54 79.4 > 0,05 vị bấm (+) L4-L5 và L5-S1 11 22,9 26 38,2 Điểm đau Valleix 46 95.8 66 97.1 > 0,05 (+) Trên phim cộng hưởng từ, thể thoát vị ra Dấu hiệu Lasègue 47 97.9 66 98.5 > 0,05 sau lệch trái chiếm 39,6%. Trong cả 2 nhóm, (+) vị trí đĩa đệm thoát vị chủ yếu là L4-L5, riêng 3
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 thoát vị đĩa L3-L4 chỉ có ở nhóm bệnh. Có sự xuyên, các mạch máu bị dồn ra khỏi đĩa khác biệt về vị trí đĩa đệm thoát vị trong hai đệm. Mặt khác, đĩa đệm chỉ được nuôi nhóm bệnh - chứng, tuy nhiên, sự khác biệt dưỡng bằng cơ chế thẩm thấu, cho nên đĩa không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). đệm trở thành loại mô có dinh dưỡng chậm. Nghiên cứu về quá trình thoái hóa đĩa đệm Do đó, loạn dưỡng và thoái hóa sớm xảy và cơ chế bệnh sinh của TVĐĐ CSTL, các ra. Quá trình này tăng dần theo tuổi, diễn ra tác giả đều cho rằng đĩa đệm CSTL, đặc liên tục trong suốt cuộc đời. biệt là L4-L5 và L5-S1 phải gánh chịu toàn bộ * Thành phần các triệu chứng trong HCCH: sức nặng của cơ thể và trọng tải bổ sung 3 triệu chứng: 42 BN (87,5%); 4 triệu trong các hoạt động hàng ngày. Hậu quả chứng: 5 BN (10,4%); 5 triệu chứng: 1 BN làm cho đĩa đệm phải chịu áp lực cao thường (2,1%). Bảng 6: Đánh giá mức độ lâm sàng của 2 nhóm theo thang điểm của Bộ môn Nội Thần kinh. NHÓM BỆNH NHÓM CHỨNG MỨC ĐỘ LÂM SÀN n % n % Nhẹ 5 10,4 11 16,2 Vừa 32 66,7 53 77,9 Nặng 11 22,9 4 5,9 Rất nặng 0 0 0 0 Tổng 48 100 68 100 Tỷ lệ BN bị mức độ lâm sàng nặng ở nhóm bệnh (22,9%) cao hơn nhóm chứng (5,9%). Kết quả này khác với Nguyễn Huy Thức, có thể vì nhóm BN của chúng tôi mắc HCCH, biểu hiện lâm sàng của TVĐĐ CSTL có thể nặng hơn. Còn mức độ rất nặng không gặp BN nào, có thể nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở khoa nội, những BN rất nặng thường được điều trị bằng phẫu thuật [2]. Bảng 7: Liên quan giữa độ nặng lâm sàng và HCCH . THÀNH PHẦN CHUYỂN HOÁ 3 THÀNH PHẦN 4 THÀNH PHẦN 5 THÀNH PHẦN MỨC ĐỘ LÂM SÀN n % n % n % Nhẹ 4 9,5 1 20 0 0 Vừa 28 66,7 3 60 1 100 Nặng 10 23,8 1 20 0 0 Rất nặng 0 0 0 0 0 0 Tổng 42 100 5 100 1 100 Phần lớn BN đều gặp ở dạng kết hợp 3 thành phần chuyển hoá, đặc biệt, ở nhóm mức độ lâm sàng nặng, tỷ lệ này là 23,8%. Các trường hợp có 4 và 5 thành phần chuyển hoá ít gặp hơn. 4
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Bảng 8: Mối liên quan giữa thể TVĐĐ, vị trí đĩa đệm thoát vị với HCCH. THÀNH PHẦN CHUYỂN HOÁ 3 THÀNH PHẦN 4 THÀNH PHẦN 5 THÀNH PHẦN p HÌNH ẢNH MRI n % n % n % Ra sau trung tâm 11 26,2 3 60 0 0 Ra sau lệch phải 13 30,9 1 20 1 100 Thể thoát vị > 0,05 Ra sau lệch trái 18 42,9 1 20 0 0 hác 0 0 0 0 0 0 L3-L4 1 2,4 0 0 1 100 L4-L5 23 54,8 5 100 0 0 Đĩa đệm thoát vị > 0,05 L5-S1 7 16,6 0 0 0 0 L4-L5 và L5 -S1 11 26,2 0 0 0 0 Sự khác biệt về thể thoát vị và vị trí đĩa - Theo thang điểm lâm sàng Bộ môn Nội đệm thoát vị trong các nhóm có thành phần Thần kinh: tỷ lệ BN nặng gặp ở nhóm bệnh HCCH không có ý nghĩa thống kê. cao hơn nhóm chứng. Tỷ lệ có 3 triệu chứng và 4 triệu chứng - Vị trí thoát vị L4-L5 gặp nhiều ở BN có 4 thành phần HCCH. HCCH gặp chủ yếu ở vị trí đĩa đệm L4-L5 thoát vị với tỷ lệ rất cao (54,8% và 100%). TÀI LIỆU THAM KHẢO Chỉ duy nhất 1 trường hợp có 5 triệu chứng HCCH, vị trí thoát vị là đĩa đệm L3-L4. Điều 1. Nguyễn Thị Thu Hằng. Nghiên cứu HCCH này giải thích là do tích lũy các yếu tố thành ở BN đến khám tại hoa hám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại phần HCCH nhiều, có thể xảy ra ở ngay cả học Y Hà Nội. 2008. những vị trí đĩa đệm ít gặp nhất. 2. Nguyễn Huy Thức. Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng KẾT LUẬN hưởng từ của TVĐĐ CSTL ở người cao tuổi. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2009. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ của 116 BN TVĐĐ CSTL có 3. Ngô Tiến Tuấn. Hình ảnh MRI CSTL và đĩa đệm. Tạp chí thông tin Y dược. 2007, 9, tr.6-11. HCCH, chúng tôi nhận thấy: 4. Urban P.G, Roberts S. Review degeneration - Yếu tố chấn thương: 20,9%; khởi phát of the intervertebral disc. Arthritis Res Ther. 2003, từ từ (66,7%). Đau CSTL có tính chất cơ học. 5, pp.120-130. 79,4% BN có dấu hiệu chuông bấm (+); dấu hiệu Lasègue (+): 98,5%. - TVĐĐ L4-L5 là chủ yếu. TVĐĐ L3-L4 chỉ xảy ra ở nhóm bệnh. 5
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Ngày nhận bài: 19/9/2012 Ngày giao phản biện: 12/10/2012 Ngày giao bản thảo in: 16/11/2012 6