Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ (CSC) tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 - 2011 đến 6 - 2012. BN được khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ (MRI) CSC, đo dẫn truyền thần kinh dây giữa, trụ.
Kết quả: tuổi trung bình 48,88 ± 9,57. Hội chứng CSC chiếm 94%; hội chứng chèn ép rễ đơn thuần 96%; hội chứng rễ tuỷ kết hợp 4%. Đau và co cứng các cơ cạnh CSC (90%), có điểm đau CSC (94%), đau và rối loạn cảm giác kiểu rễ cổ (100%). Vị trí thoát vị hay gặp nhất là ở C5-C6 (35,29%). Thoát vị một tầng gặp nhiều nhất (52%). Hầu hết BN có hẹp ống sống cổ, hẹp nhẹ 54%, hẹp nặng 36%. Thời gian tiềm vận động, cảm giác dây giữa và trụ bên bệnh kéo dài hơn bên lành; tốc độ dẫn truyền; biên độ vận động, cảm giác của dây giữa và trụ bên bệnh giảm hơn so với bên lành, sự khác nhau không có ý nghĩa (p > 0,05). Các chỉ số sóng F của dây trụ bên bệnh không khác biệt so với bên lành. Các chỉ số sóng F của dây giữa bên bệnh khác nhau có ý nghĩa so với bên lành (p < 0,05). Có mối liên quan giữa chỉ số sóng F với số tầng thoát vị, mức độ hẹp ống sống (p < 0,
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_hinh_anh_cong_huong_tu_va_dan_truyen_than.pdf
Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ VÀ DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ Phan Việt Nga*; Trần Thị Ngọc Trường* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ (CSC) tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 - 2011 đến 6 - 2012. BN được khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ (MRI) CSC, đo dẫn truyền thần kinh dây giữa, trụ. Kết quả: tuổi trung bình 48,88 ± 9,57. Hội chứng CSC chiếm 94%; hội chứng chèn ép rễ đơn thuần 96%; hội chứng rễ tuỷ kết hợp 4%. Đau và co cứng các cơ cạnh CSC (90%), có điểm đau CSC (94%), đau và rối loạn cảm giác kiểu rễ cổ (100%). Vị trí thoát vị hay gặp nhất là ở C5-C6 (35,29%). Thoát vị một tầng gặp nhiều nhất (52%). Hầu hết BN có hẹp ống sống cổ, hẹp nhẹ 54%, hẹp nặng 36%. Thời gian tiềm vận động, cảm giác dây giữa và trụ bên bệnh kéo dài hơn bên lành; tốc độ dẫn truyền; biên độ vận động, cảm giác của dây giữa và trụ bên bệnh giảm hơn so với bên lành, sự khác nhau không có ý nghĩa (p > 0,05). Các chỉ số sóng F của dây trụ bên bệnh không khác biệt so với bên lành. Các chỉ số sóng F của dây giữa bên bệnh khác nhau có ý nghĩa so với bên lành (p < 0,05). Có mối liên quan giữa chỉ số sóng F với số tầng thoát vị, mức độ hẹp ống sống (p < 0,05). * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; Dẫn truyền thần kinh; Sóng F. CLINICAL feature, MAGNETIC RESONANCE IMAGE AND NEURAL CONDUCTION in PATIENTS WITH CERVICAL DISC HERNIATION Summary Prospective descriptive cross sectional study of 50 patients, who were diagnosed as cervical disc herniation at Neurological Department of 103 Hospital from 06 - 2011 to 06 - 2012. These patients were clinically examined, taken cervical MRI, motor and sensory conduction and some parameters of F wave. Results: mean age was 48.88 ± 9.57. 94% of patients presented cervical spine syndrome; 96% of patients presented pure radicular syndrome; only 4% of patients presented myeloradiculopathy. Common symtoms were: neck pain and stiffness (90%), having certain pain point at cervical pine (94%), pain and sensory dysfunction of dermatome distributed by compressed cervical nerve root (100%). The commonest disc herniation was at the C5/6 level (36.47%). One level disc herniation was the highest rate (52%). Almost patients had cervical spinal canal stenosis, with 54% of patients having light level and 36% having severe degree. Motor and sensory distal latency as well as amplitude and conduction velocity of median and ulnar nerve of the affected-side changed not statisticaly significant compared to these of the non-affected side (p > 0.05). F wave parameters of ulnar nerve weren’t statistically significant different between affected side and non-affected side (p > 0.05). F wave parameters of median nerve were statistically significant different between affected side and non-affected side (p < 0.05 and p < 0.01). There were relations between F wave with number of disc herniation and level of cervical spinal canal stenosis. * Key words: Cervical disc herniation; Neural conduction; F wave. * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Chương PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện 1
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn chọn BN: - Lâm sàng: Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh lý + BN > 20 tuổi, < 65 tuổi. khá phổ biến, trong đó TVĐĐ CSC có tỷ lệ + Có hội chứng rễ thần kinh cổ một bên. mắc bệnh tương đối cao, đứng thứ hai sau TVĐĐ cột sống thắt lưng. Bệnh thường gặp - Cận lâm sàng: 100% BN được chụp MRI CSC, có hình ảnh TVĐĐ CSC lệch bên ở lứa tuổi lao động nên ảnh hưởng nhiều (thoát vị cạnh trung tâm, thoát vị lỗ ghép). đến chất lượng cuộc sống cũng như nền kinh tế xã hội, cần được nghiên cứu toàn * Tiêu chuẩn loại trừ: diện hơn về các mặt lâm sàng, chẩn đoán - TVĐĐ CSC đã được phẫu thuật. và điều trị. - BN có các bệnh lý khác kèm theo ảnh Hiện nay, TVĐĐ CSC được chẩn đoán hưởng đến dẫn truyền thần kinh ngoại vi: viêm đa dây thần kinh, đái tháo đường, xác định bằng lâm sàng và chụp MRI CSC. nghiện rượu Tuy kỹ thuật chụp MRI giúp chẩn đoán chính xác hình ảnh bệnh lý thực thể, nhưng - BN có TVĐĐ CSC đồng thời với các bệnh lý khác vùng CSC như ung thư cột để đánh giá chức năng sinh lý dẫn truyền sống, lao cột sống, xơ cột bên teo cơ, xơ thần kinh, cần phải làm các kỹ thuật chẩn não tủy rải rác... đoán điện sinh lý. Cho đến nay, đã có một - BN đang dùng các thuốc ảnh hưởng số nghiên cứu chẩn đoán đánh giá dẫn đến kết quả đo dẫn truyền thần kinh: thuốc truyền thần kinh chi dưới ở BN TVĐĐ cột chống lao, thuốc chống trầm cảm, an thần... sống thắt lưng [1], nhưng chưa có nhiều - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. nghiên cứu đánh giá dẫn truyền thần kinh chi trên ở BN TVĐĐ CSC. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Theo phương pháp tiến cứu, mô tả cắt đề tài này nhằm: ngang. - Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và * Nội dung nghiên cứu lâm sàng: hội chứng hình ảnh MRI ở BN TVĐĐ CSC có hội CSC, hội chứng chèn ép rễ đơn thuần, hội chứng rễ thần kinh cổ một bên. chứng chèn ép rễ tủy kết hợp. * Nội dung nghiên cứu cận lâm sàng: - Đánh giá một số thông số dẫn truyền thần kinh của dây giữa, dây trụ và mối liên - Chụp MRI: BN được chụp MRI CSC tại quan với hình ảnh MRI và lâm sàng ở Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện 103 những BN này. bằng máy Phillips Achieva 1.5 Tesla, chẩn đoán xác định có TVĐĐ CSC, vị trí và thể ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TVĐĐ. NGHIÊN CỨU Phương pháp phân tích kết quả: dùng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. hình ảnh T1, T2 cắt đứng dọc (sagittal) và T1, T2 cắt ngang (axial). 50 BN được chẩn đoán xác định TVĐĐ * Đo một số kích thước của ống sống cổ: CSC, điều trị nội trú và ngoại trú tại Khoa tiến hành đo trên lát cắt trung tâm của hình Nội thần kinh (A4), Bệnh viện 103 từ 6 - ảnh cắt đứng dọc tín hiệu T2 bằng thước 2011 đến 6 - 2012. đo trực tiếp của máy chụp MRI: 2
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 - Đường kính trước sau của ống sống quả nghiên cứu còn cho thấy: tuổi càng cao, ngang mỗi thân đốt sống từ C4 đến C7. tỷ lệ mắc TVĐĐ CSC càng thấp dần (40 - - Đường kính ống sống ngang chỗ thoát vị. 49 tuổi: 44%, 50 - 59 tuổi: 24% và 60 - 65 tuổi: 14%). Như vậy, từ 50 tuổi trở đi, tỷ lệ Chúng tôi sử dụng các kích thước của mắc bệnh không tăng theo tuổi. Nhận xét Moller làm tiêu chuẩn để thống kê và so sánh. này tương tự như Nguyễn Thị Tâm. - Đường kính trước sau ống sống bình thường > 12 mm. 2. Đặc điểm lâm sàng. - Ống sống cổ hẹp nhẹ: khi đường kính Hội chứng CSC có tỷ lệ cao (94%), hội trước sau ống sống từ 10 - 12 mm. chứng rễ đơn thuần 96%, chỉ có 4% BN có - Ống sống cổ hẹp nặng: khi đường kính hội chứng rễ tủy kết hợp với bệnh cảnh lâm trước sau ống sống < 10 mm. sàng là hội chứng Brown - Séquard. Sự chênh lệch giữa hai hội chứng này là do * Đo dẫn truyền vận động, cảm giác và sóng F dây thần kinh giữa, trụ: cách chọn đối tượng nghiên cứu của chúng tôi để phục vụ đo dẫn truyền thần kinh. Mặt Thực hiện trên máy đo dẫn truyền thần kinh khác, cũng phản ánh đa số BN TVĐĐ CSC Neuro Pack S1 của hãng NIHON KOHDEN không bị chèn ép tủy, chủ yếu được điều trị (Nhật Bản), tại phòng đo dẫn truyền thần nội khoa mà không cần phải phẫu thuật. kinh của Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện 103. BN được đo dẫn truyền vận động, cảm * Các triệu chứng của hội chứng CSC: giác gồm: thời gian tiềm ngoại vi, biên độ Đau và co cứng các cơ cạnh CSC: 45 đáp ứng, tốc độ dẫn truyền và một số thông BN (90%); hạn chế vận động cổ các phía, số hay dùng của sóng F gồm: thời gian tiềm đau tăng khi vận động: 43 BN (86%); có ngắn nhất sóng F, thời gian tiềm trung bình điểm đau CSC: 47 BN (94%). Đau CSC là sóng F, tần số xuất hiện sóng F của dây một triệu chứng nổi bật trong đặc điểm lâm thần kinh giữa và dây thần kinh trụ hai bên: sàng của TVĐĐ CSC có hội chứng chèn ép bên bệnh (bên TVĐĐ) và bên lành. Lấy kết rễ thần kinh cổ. quả bên lành làm nhóm chứng đảm bảo sự đồng nhất đặc điểm cơ thể (tuổi, giới, chiều * Các triệu chứng của hội chứng rễ cổ: cao...) cũng như yếu tố môi trường khi so Đau và rối loạn cảm giác kiểu rễ: 50 BN sánh các chỉ tiêu nghiên cứu về dẫn truyền (100%); đau tăng khi ho, hắt hơi: 17 BN thần kinh. (34%); đau giảm khi kéo giãn CSC: 31 BN * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 16.0. (62%); dấu hiệu chuông bấm: 19 BN (38%); dấu hiệu Spurling: 24 BN (48%); dấu hiệu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Lhermitte: 6 BN (12%); tê bì ngọn chi trên: BÀN LUẬN 40 BN (80%); rối loạn vận động kiểu rễ cổ: 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên 22 BN (44%); rối loạn phản xạ kiểu rễ cổ: cứu. 23 BN (46%); teo nhóm cơ chi trên: 11 BN Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu (22%). 48,88 ± 9,57; độ tuổi gặp nhiều nhất 40 - 49 Lâm sàng hội chứng chèn ép rễ thần tuổi (44%). Kết quả này tương tự với Nguyễn kinh cổ của BN TVĐĐ CSC khá phong phú, Quốc Dũng, Nguyễn Thị Tâm: 41 - 48%. Kết đa dạng, trong đó: 3
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 - Các triệu chứng thường gặp: đau và rối Bảng 2: Mức độ hẹp ống sống trên T2 loạn cảm giác kiểu rễ cổ, tê bì ngọn chi cắt dọc. trên, đây là hai triệu chứng thường xuất MỨC ĐỘ S Ố TỶ TRUNG ĐỘ hiện đầu tiên và cũng là triệu chứng chủ HẸP ỐNG SỐNG BN LỆ BÌNH LỆCH yếu khiến BN đi khám bệnh. % (mm) CHUẨN - Các triệu chứng ít gặp: dấu hiệu Lhermitte, Không hẹp (> 12 mm) 5 10 12,55 0,43 teo nhóm cơ chi trên, đau tăng khi ho, hắt hơi. Hẹp nhẹ (10 - 12 mm) 27 54 10,95 0,47 Các triệu chứng của hội chứng chèn ép Hẹp nặng (< 12 mm) 18 36 9,34 0,55 rễ khá đầy đủ và có thể làm căn cứ để định hướng chẩn đoán định khu rễ bị tổn thương Nguyễn Thị Tâm cho các kết quả hẹp nhẹ dựa vào vùng chi phối của rễ thần kinh cổ, 62,61% và hẹp nặng 29,56%. đặc biệt trong TVĐĐ CSC 1 tầng. Nguyễn 4. Dẫn truyền vận động, cảm giác, sóng Thị Tâm gặp 93,75% BN có đau và rối loạn F dây thần kinh giữa, trụ và mối liên quan cảm giác kiểu rễ cổ; 40,63% BN có tê bì chi với một số đặc điểm trên hình ảnh MRI. trên. Bảng 3: Kết quả đo dẫn truyền vận động, 3. Hình ảnh MRI. cảm giác dây thần kinh giữa (n = 50). * Số tầng thoát vị: BÊN LÀNH BÊN BỆNH 1 tầng: 26 BN (52%); 2 tầng: 14 BN (28%); CHỈ SỐ p 3 tầng: 10 BN (20%), không gặp thoát vị Mean ± SD Mean ± SD 4 tầng trong mẫu nghiên cứu này. DML (ms) 3,41 ± 0,46 3,49 ± 0,51 Dẫn 8,16 ± 1,42 7,91 ± 1,24 Bảng 1: Vị trí TVĐĐ. truyền Maw (mV) vận MAe (mV) 7,31 ± 1,25 7,08 ± 1,37 > 0,05 VỊ TRÍ SỐ ĐĨA ĐỆM động TỶ LỆ % THOÁT VỊ THOÁT VỊ MCV (m/s) 57,38 ± 3,7 56,85 ± 4,04 C3-C4 14 16,47 Dẫn DSL (ms) 2,66 ± 0,41 2,7 ± 0,38 truyền C -C 29 34,12 SA (µV) 25,55 ± 7,43 23,59 ± 7,06 > 0,05 4 5 cảm giác C5-C6 31 36,47 SCV (m/s) 56,16 ± 5,53 54,94 ± 5,81 Fmin (ms) 23,41 ± 1,16 24,95 ± 1,95 C6-C7 9 10,59 Sóng Fmean (ms) 25,68 ± 1,21 27,28 ± 1,15 < 0,01 C7-D1 2 2,36 F F-fre (%) 58,38 ± 10,31 33,9 ± 10,22 Tổng 85 100 Thời gian tiềm vận động và cảm giác TVĐĐ CSC chủ yếu tại C -C , C -C , 4 5 5 6 của dây thần kinh giữa bên bệnh có xu ít gặp ở C7-D1. Tỷ lệ thoát vị ở C5-C6 cao hướng kéo dài hơn bên lành, biên độ vận nhất có lẽ là do vị trí C5-C6 tương ứng với động, biên độ cảm giác cũng như tốc độ đoạn ưỡn ra trước, là vị trí thay đổi đường cong CSC, do đó chịu tác động của trọng dẫn truyền vận động và cảm giác của dây lực phía trên, chúng đóng vai trò như điểm thần kinh giữa bên bệnh giảm hơn bên tựa cho một đòn bẩy trong sự vận động của lành, sự khác biệt không có ý nghĩa thống cổ và đầu. kê (p > 0,05). 4
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Fmin cũng như Fmean của dây giữa bên bệnh đều kéo dài hơn bên lành và F-fre của dây giữa bên bệnh giảm rõ so với bên lành, khác biệt đều rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Bảng 4: Kết quả đo dẫn truyền vận động, cảm giác dây thần kinh trụ (n = 50). BÊN LÀNH BÊN BỆNH CHỈ SỐ p Mean ± SD Mean ± SD DML (ms) 2,48 ± 0,25 2,52 ± 0,22 Maw (mV) 6,17 ± 1,27 6,02 ± 0,84 Dẫn truyền vận động MAe (mV) 5,91 ± 0,95 5,86 ± 0,78 MCV (m/s) 59,45 ± 3,66 59,37 ± 3,78 DSL (ms) 2,24 ± 0,19 2,27 ± 0,18 > 0,05 Dẫn truyền cảm giác SA (µV) 19,58 ± 5,62 18,84 ± 6,14 SCV (m/s) 54,00 ± 3,45 53,86 ± 4,31 Fmin (ms) 23,91 ± 1,39 24,11 ± 1,15 Sóng F Fmean (ms) 25,35 ± 1,54 25,76 ± 1,2 F-fre (%) 59,48 ± 7,9 58,64 ± 8,2 Thời gian tiềm vận động và cảm giác của dây trụ bên bệnh có xu hướng kéo dài hơn bên lành, biên độ vận động, biên độ cảm giác cũng như tốc độ dẫn truyền vận động và cảm giác bên bệnh giảm hơn bên lành, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Fmin cũng như Fmean của dây trụ bên bệnh đều kéo dài hơn bên lành và F-fre bên bệnh giảm nhẹ so với bên lành, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 5: Liên quan giữa thay đổi thông số sóng F của dây giữa bên bệnh với số tầng thoát vị. CÁC NHÓM 1 TẦNG (1) 2 TẦNG (2) 3 TẦNG (3) p1-2 p2-3 p1-3 Sóng F (n = 26) (n = 14) (n = 10) Fmin (ms) 24,32 ± 1,55 25,13 ± 2,08 26,33 ± 2,09 0,179 0,178 0,003 Fmean (ms) 26,89 ± 0,92 27,58 ± 1,26 27,91 ± 1,24 0,052 0,552 0,011 F-fre (%) 36,42± 9,63 33,14 ± 11,65 28,41 ± 7,87 0,346 0,277 0,025 Fmin và Fmean của dây thần kinh giữa bên bệnh có xu hướng tăng dần và F-fre giảm dần theo số tầng thoát vị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thoát vị 1 tầng và nhóm thoát vị 3 tầng (p < 0,01 và p < 0,05). 5
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Bảng 6: Liên quan giữa thay đổi thông số sóng F của dây giữa bên bệnh với mức độ hẹp ống sống. CÁC NHÓM KHÔNG HẸP (1) HẸP NHẸ (2) HẸP NẶNG (3) p1-2 p2-3 p1-3 SÓNG F (n = 5) (n = 27) (n = 18) Fmin (ms) 23,59 ± 1,05 24,56 ± 1,63 25,91 ± 2,19 0,21 0,02 0,03 Fmean (ms) 26,33 ± 0,69 27,05 ± 0,99 27,90 ± 1,19 0,13 0,013 0,011 F-fre (%) 45,81 ± 3,83 36,03 ± 9,41 27,44 ± 8,33 0,03 0,003 0,001 Fmin và Fmean của dây thần kinh giữa bên bệnh tăng dần theo mức độ hẹp ống sống, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm hẹp nhẹ ống sống và nhóm hẹp nặng ống sống cũng như giữa nhóm không hẹp ống sống và nhóm hẹp nặng ống sống (p < 0,05). Đồng thời, F-fre giảm dần theo số tầng thoát vị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm không hẹp ống sống và nhóm hẹp nhẹ ống sống, giữa nhóm hẹp nhẹ ống sống với nhóm hẹp nặng ống sống cũng như giữa nhóm không hẹp ống sống với nhóm hẹp nặng ống sống (p < 0,01). KẾT LUẬN - Về hình ảnh MRI: + Số tầng thoát vị: 1 tầng: 52%; 2 tầng: Qua nghiên cứu 50 BN TVĐĐ CSC có 28%; 3 tầng: 20%. hội chứng rễ thần kinh cổ một bên, chúng tôi thấy: + Vị trí thoát vị C5-C6: 36,47%; C4-C5: 34,12%; C3-C4: 16,47%; C6-C7: 10,59%; 1. Lâm sàng và hình ảnh MRI. C7-D1: 2,36%. - Về lâm sàng: tuổi trung bình của nhóm + Hầu hết BN có hẹp ống sống cổ, hẹp nghiên cứu 48,88 ± 9,57. Độ tuổi gặp nhiều nhẹ 54%, hẹp nặng 36%. nhất 40 - 49 tuổi (44%). Hội chứng CSC 94%; hội chứng chèn ép rễ đơn thuần 96%; hội 2. Một số chỉ tiêu dẫn truyền thần chứng rễ tuỷ kết hợp 4%. kinh dây giữa, trụ và mối liên quan với + Hội chứng CSC: đau và co cứng các một số đặc điểm trên hình ảnh MRI. cơ cạnh CSC (90%), có điểm đau CSC (94%). - Thời gian tiềm vận động, cảm giác dây + Hội chứng chèn ép rễ: đau và rối loạn giữa và trụ ở bên bệnh kéo dài hơn bên cảm giác kiểu rễ cổ (100%), tê bì ngọn chi lành, tốc độ dẫn truyền, biên độ vận động, trên (80%), đau giảm khi kéo giãn CSC (62%), cảm giác của dây giữa và trụ ở bên bệnh dấu hiệu Spurling dương tính (48%), đau giảm hơn so với bên lành. tăng khi ho, hắt hơi (34%), dấu hiệu chuông - Thời gian tiềm ngắn nhất sóng F, thời bấm dương tính (38%), dấu hiệu Lhermitte gian tiềm trung bình sóng F, tần số sóng F dương tính (12%), rối loạn vận động kiểu rễ cổ (44%), rối loạn phản xạ kiểu rễ cổ (46%). 6
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 của dây thần kinh trụ bên bệnh khác biệt 3. Nguyễn Đức Hiệp. Nghiên cứu chẩn đoán không có ý nghĩa so với bên lành. và điều trị phẫu thuật bệnh TVĐĐ CSC. Luận - Thời gian tiềm ngắn nhất sóng F, thời văn Tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện. Trường Đại học Y Hà Nội. 2000. gian tiềm trung bình sóng F của dây thần kinh giữa bên bệnh kéo dài hơn bên lành, 4. Võ Xuân Sơn. TVĐĐ CSC: triệu chứng tần số sóng F của dây thần kinh giữa bên lâm sàng, phân bố và kết quả phẫu thuật. Luận văn Thạc sỹ Y Dược. Trường Đại học Y Dược bệnh giảm rõ so với bên lành, khác biệt có TP. Hồ Chí Minh. 2000. ý nghĩa. 5. Nguyễn Thị Tâm. Nghiên cứu lâm sàng và - Thời gian tiềm ngắn nhất sóng F, thời hình ảnh MRI trong TVĐĐ CSC. Luận án Tiến sỹ gian tiềm trung bình sóng F của dây thần Y học. 2002. kinh giữa bên bệnh tăng dần và tần số sóng 6. Huapan, Jinxi Lin, Nachen. Normative data F giảm dần theo số tầng thoát vị và mức độ of F - wave measure in China. Clinical Neurophysiology. hẹp ống sống, khác biệt có ý nghĩa. 2012. 7. Hatice Tankisi, Kristen Pugdahl. Correlations TÀI LIỆU THAM KHẢO of nerve conduction measures in axonal and 1. Đinh Huy Cương. Nghiên cứu một số đặc demyelinating polyneuropathies. Clinical điểm lâm sàng, chức năng dẫn truyền của dây Neurophysiology. 2007, 118, pp.2383-2392. thần kinh chày và mác ở BN TVĐĐ cột sống thắt 8. Jay J Han, Gorge H Kraft. Electrodiagnosis lưng. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2007. of neck pain. Phys Med Rehabil Clin. North America. 2. Nguyễn Quốc Dũng. Một số nhận xét về 2003, 14, pp.549-567. hình ảnh MRI TVĐĐ CSC. Tạp chí Y học thực hành. 2005, 503, số 2, tr.65-68. Ngày nhận bài: 5/2/2013 Ngày giao phản biện: 20/3/2013 Ngày giao bản thảo in: 26/4/2013 7
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 8