Đặc điểm lâm sàng của tổn thương võng mạc ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

Điều tra cắt ngang trong năm 2011 trên 146 bệnh nhân bị bệnh tiểu đường tuyp II đến khám mắt tại khoa Mắt BVĐKTƯTN từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2011, kết quả thu được như sau: Tỷ lệ bị bệnh VMĐTĐ 40,4%, Bệnh võng mạc ở giai đoạn I (32,2%), giai đoạn II (35,6%), giai đoạn III (18,6%), giai đoạn IV (13,1%).

Số mắt có tổn thương võng mạc gặp ở hình thái vi phình mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (84,2%), tổn thương võng mạc nặng gây biến chứng tân mạch võng mạc chiếm ( 11,6%), bong võng mạc (2,5 %). BVMĐTĐ có xu hướng gia tăng ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài. Bệnh VMĐTĐ là tổn thương thường gặp, gây biến chứng nguy hiểm dẫn tới mù lòa. Do vậy cần kiểm soát tốt bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ, cần có kế hoạch khám định kỳ để phát hiện sớm tổn thương võng mạc là rất quan trọng, giúp cho việc chẩn đoán và can thiệp kịp thời

pdf 8 trang Bích Huyền 03/04/2025 600
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng của tổn thương võng mạc ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_cua_ton_thuong_vong_mac_o_nhung_benh_nhan.pdf

Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng của tổn thương võng mạc ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

  1. Hoàng Mạnh Hùng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 245 - 251 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TỔN THƢƠNG VÕNG MẠC Ở NHỮNG BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TIỂU ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Hoàng Mạnh Hùng, Vũ Quang Dũng, Vũ Thị Kim Liên Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Điều tra cắt ngang trong năm 2011 trên 146 bệnh nhân bị bệnh tiểu đƣờng tuyp II đến khám mắt tại khoa Mắt BVĐKTƢTN từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2011, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Tỷ lệ bị bệnh VMĐTĐ 40,4%, Bệnh võng mạc ở giai đoạn I (32,2%), giai đoạn II (35,6%), giai đoạn III (18,6%), giai đoạn IV (13,1%). Số mắt có tổn thƣơng võng mạc gặp ở hình thái vi phình mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (84,2%), tổn thƣơng võng mạc nặng gây biến chứng tân mạch võng mạc chiếm ( 11,6%), bong võng mạc (2,5 %). BVMĐTĐ có xu hƣớng gia tăng ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài. Bệnh VMĐTĐ là tổn thƣơng thƣờng gặp, gây biến chứng nguy hiểm dẫn tới mù lòa. Do vậy cần kiểm soát tốt bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ, cần có kế hoạch khám định kỳ để phát hiện sớm tổn thƣơng võng mạc là rất quan trọng, giúp cho việc chẩn đoán và can thiệp kịp thời. Từ khóa: Võng mạc tiểu đường ĐẶT VẤN ĐỀ* Để góp phần vào công tác dự phòng, kiểm Trong những năm gần đây, ĐTĐ luôn là vấn soát và điều trị kịp thời bệnh VMĐTĐ chúng đề sức khỏe lớn trên thế giới, bệnh có tốc độ tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đặc điểm lâm phát triển nhanh và cũng đƣợc xem là đại dịch sàng của tổn thương võng mạc ở những ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường điều trị tại Nam , Tại châu Á năm 1995 có 62,5 triệu Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên" ngƣời đái tháo đƣờng, dự kiến năm 2010 sẽ có 221 triệu ngƣời đái tháo đƣờng. Trên thế Nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và giới, dự báo năm 2025 sẽ có khoảng 300 - đánh giá mức độ tổn thƣơng của võng mạc ở 330 triệu ngƣời mắc căn bệnh này (WHO) những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đƣờng điều [1], [10]. trị tại Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái nguyên từ 1/2011-12/2011 Ở Việt Nam, qua số liệu thống kê cho thấy ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP bệnh đái tháo đƣờng là một bệnh thƣờng gặp NGHIÊN CỨU và có chiều hƣớng gia tăng [7]. Đái tháo Đối tƣợng nghiên cứu đƣờng là một bệnh tiến triển âm thầm, khi phát hiện đã có nhiều biến chứng, trong đó Gồm các bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là ĐTĐ tuyp II. biến chứng tại võng mạc mắt là rất hay gặp và đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn tới Thời gian và địa điểm nghiên cứu mù lòa [3], 7]. Trong thực tế công tác phòng - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2011 đến chống mù lòa do BVMĐTĐ gây nên cần tháng 12/2011. đƣợc thông tin nhiều hơn, đặc biệt là những - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Mắt- Phòng tổn thƣơng võng mạc do bệnh tiểu đƣờng khám Mắt Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. gây nên. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 245
  2. Hoàng Mạnh Hùng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 245 - 251 Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.3.2. + Thiếu máu võng mạc Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu + Bất thƣờng vi mạch trong võng mạc - Cỡ mẫu: Gồm 146 bệnh nhân đƣợc chọn + Tĩnh mạch dạng sâu chuỗi và tân mạch ngẫu nhiên từ các bệnh nhân đến khám mắt đƣợc chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ tuyp II. + Khám đáy mắt: Xác định các giai đoạn tổn thƣơng BVMĐTĐ Tiêu chuẩn chọn mẫu * Phân loại tổn thƣơng võng mạc [9]: + Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là bị đái tháo đƣờng tuýp II theo tiêu chuẩn chẩn đoán + BVMĐTĐ không tăng sinh nhẹ (Giai đoạn WHO (1998) I): Có trên các 1 vi phình mạch * Tiêu chuẩn loại trừ. + BVMĐTĐ không tăng sinh vừa (Giai đoạn + Loại trừ các bệnh nhân có đục các môi II): Xuất huyết và vi phình mạch ở 1-3 cung trƣờng trong suốt nhƣ: Đục giác mạc, đục phần tƣ, kèm theo có phù nề võng mạc, xuất thủy tinh thể hoàn toàn không soi rõ đáy mắt tiết cứng, bất thƣờng vi mạch nội võng mạc. Chỉ tiêu nghiên cứu + BVMĐTĐ không tăng sinh nặng (Giai đoạn - Một số đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên III): Xuất huyết và vi phình mạch ở cả 4 cung cứu: Tuổi, giới, nơi cƣ trú, nghề nghiệp, thời phần tƣ, phình tĩnh mạch hình chuỗi hạt, bất gian mắc bệnh. thƣờng vi mạch nội võng. - Đo thị lực, đánh giá thị lực theo phân loại + Bệnh võng mạc tăng sinh (Giai đoạn IV): của WHO [8] Tân mạch trƣớc võng mạc, tăng sinh dịch - Khám võng mạc mắt: Xác định các tổn kính võng mạc, bong võng mạc co kéo, tân thƣơng tại võng mạc, chẩn đoán là mắc bệnh mạch võng mạc VMĐTĐ khi có bất kỳ một trong các dấu Phƣơng pháp xử lý số liệu hiệu sau: Các số liệu nghiên cứu đƣợc xử lý theo + Vi phình mạch phƣơng pháp thống kê y học và phần mềm + Xuất huyết EPIINFO 6.04. + Xuất tiết bông, xuất tiết cứng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Phù võng mạc, phù hoàng điểm Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm theo tuổi và giới Giới Nam Nữ Tổng n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) N Tỉ lệ (%) Nhóm tuổi < 40 1 0.7 5 3,5 6 4,1 40 – 55 21 14.4 30 19,7 51 34,9 >55 42 28.8 47 32.2 89 61 Tổng 64 43,8 87 56,2 146 100 p>0,05 Nhận xét: * Về tuổi: Nhóm tuổi > 55 chiếm tỷ lệ cao nhất (61%), thấp nhất là nhóm tuổi < 40 (chiếm tỉ lệ 4,1%). * Về giới: Bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ (43,8%), ở nữ là (56,2%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (với p>0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 246
  3. Hoàng Mạnh Hùng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 245 - 251 Bảng 3.2. Đặc điểm theo nghề nghiệp và nơi cư trú (n = 146) Đặc điểm n Tỉ lệ (%) Nông thôn 47 32,2 Nơi cƣ trú Thành thị 99 67,8 Lao động trí óc 87 59,6 Nghề nghiệp Lao động chân tay 59 40,4 Nhận xét: Bệnh nhân ở thành thị (67,8%) chiếm tỷ lệ cao hơn số bệnh nhân ở nông thôn (32,2%), Bệnh nhân lao động trí óc (59,6%) chiếm tỷ lệ cao hơn số bệnh nhân lao động chân tay (40,4%). Bảng 3.3. Đánh giá việc theo dõi và điều trị bệnh ĐTĐ có thường xuyên hay không Có Không Số lƣợng 104 42 Tỷ lệ (%) 71,2 28,8 Nhận xét: Có (71,2%) bệnh nhân đƣợc theo dõi và điều trị bệnh ĐTĐ thƣờng xuyên, số bệnh nhân không đƣợc theo dõi thƣờng xuyên (28,8%). Bảng 3.4. Tình hình thị lực đối tượng nghiên cứu: (n=292 mắt) Bình thƣờng Giảm nhẹ Giảm nặng Mất chức năng MP 29 41 72 4 MT 25 43 74 4 Tổng số 54 84 146 8 Tỷ lệ % 18,5 28,8 50 2,7 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân bị tổn hại chức năng thị giác ở các mức độ khác nhau, có 238 mắt chiếm ( 81,5%) bị tổn hại chức năng thị giác, trong đó có 8 mắt bị mất chức năng chiếm (2,7%) Tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng Bảng 3.5. Các giai đoạn bệnh võng mạc Các gđ bệnh VM n Tỷ lệ (%) Chƣa có bệnh (gđ 0) 87 59,6 VMTĐ kts nhẹ ( gđ 1 19 32,2 VMTĐ ktsvừa ( gđ 2) 21 35,6 VMTĐ ktsnặng ( gđ 3) 11 18,6 VMTĐ tăng sinh ( gđ 4) 8 13,1 Tổng số 146 100% Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh VMĐTĐ trong nhóm đối tƣợng nghiên cứu là (40,4 %) Trong số các bệnh nhân ĐTĐ có tổn thƣơng võng mạc, chủ yếu là bị bệnh VMĐTĐ ở mức độ nhẹ ( 32,2%) và trung bình (35,6%). Có (18,6%) bệnh nhân bị bệnh VMĐTĐ không tăng sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 247
  4. Hoàng Mạnh Hùng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 245 - 251 nặng, (13,6%) bệnh nhân bị bệnh VMĐTĐ tăng sinh. Bảng 3.6. Các tổn thương võng mạc mắt của đối tượng nghiên cứu (n = 59) 9 bệnh nhân bị bệnh VMĐTĐ, có 118 mắt đƣợc khám và đánh giá tình trạng võng mạc có kết quả sau: Tổn thƣơng võng mạc MP MT Tổng số Tỉ lệ (%) Vi phình mạch 47 53 100 84,7 Xuất tiết cứng 21 18 39 33,1 Nốt dạng bông 14 13 27 22,9 Phù hoàng điểm 13 8 21 17,8 Thiếu máu VM 17 17 34 28,8 Xuất huyết VM 13 12 25 21,2 Dị thƣờng mạch VM 11 8 19 16,1 Tân mạch VM 6 8 14 11,9 Bong VM 2 1 3 2,5 Nhận xét: Số mắt có tổn thƣơng võng mạc gặp ở hình thái vi phình mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (84,2%), tổn thƣơng võng mạc nặng gây biến chứng tân mạch võng mạc chiếm ( 11,6%), bong võng mạc co kéo (2,5 %). Bảng 3.7. Phân bố tổn thương võng mạc mắt của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi. BN bị ĐTĐ BN bị bệnh VM Tỷ lệ % <40 6 1 16,7 40-55 51 18 35,3 >55 89 40 44,9 Tổng 146 59 100 P<0,05 Nhận xét: Nhóm tuổi > 55 tuổi có tỷ lệ bị bệnh VMĐTĐ (44,9%) cao hơn so với nhóm tuổi khác, trong khi đó nhóm tuổi < 40 tỷ lệ bị bệnh VMĐTĐ (16,7%). Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa với P < 0,05. Bảng 3.8. Phân bố tổn thương võng mạc mắt của đối tượng nghiên cứu và tuổi bệnh Thời gian mắc bệnh ĐTĐ BN bị ĐTĐ BN bị VMTĐ Tỷ lệ (%) ≤ 5 năm 63 21 33,3 6 - 10 năm 59 35 59,3 11 – 15 năm 17 13 76,5 > 15 năm 7 6 85,7 Tổng 146 59 100 P <0,05 Nhận xét: Thời gian bị bệnh ĐTĐ ≤ 5 năm có (33,3%) bị bệnh VMĐTĐ. Trong khi đó ở nhóm > 15 năm là 85,7%. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ Qua kết quả thu đƣợc chúng tôi có một số bàn tăng dần theo nhóm tuổi, Bệnh ĐTĐ ở trong luận sau: độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khá cao (39%), Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nữ chiếm (56,2%) cao Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu hơn so nam giới (43,8%), tỷ lệ bệnh nhân là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 247
  5. Hoàng Mạnh Hùng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 245 - 251 lao động trí óc bị ĐTĐ (59,6%) cao hơn VMĐTĐ không tăng sinh vừa (35,6%), bệnh những ngƣời bị ĐTĐ là lao động chân tay VMĐTĐ không tăng sinh nặng (18,6%), bệnh (40,4%) Kết quả này phù hợp một số nghiên VMĐTĐ tăng sinh (13,6%). Theo kết quả tác cứu khác tại một số địa phƣơng nhƣ Hà Tây giả Phạm Thị Hồng Hoa [4], tỷ lệ bệnh [6], và báo cáo về kết quả nghiên cứu tầm VMĐTĐ tăng sinh là (27,9%), Đặng Văn Hòa quốc gia về tình hình bệnh đái tháo đƣờng và ( 20,51%) [6], nhƣ vậy chúng tôi ít gặp bệnh yếu tố nguy cơ vào năm 2002 – 2003 [2]. Các VMĐTĐ tăng sinh hơn điều này có thể trong tác giả cho rằng tỷ lệ mắc ĐTĐ ở thành phố cao hơn nông thôn, là do các yếu tố nhƣ mức thời gian gần đây việc kiểm soát bệnh nhân sống và chế độ sinh hoạt, bên cạnh đó ý thức ĐTĐ tốt hơn do vậy tỷ lệ bệnh VMĐTĐ nặng về bệnh tật ở ngƣời bệnh thành phố cũng cao có giảm so với các nghiên cứu trƣớc đó. hơn ở nông thôn, và việc khám bệnh theo - Tổn thương võng mạc tuyến cũng là lý do làm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ Qua thăm khám trên lâm sàng và soi đáy mắt rất khác nhau giữa thành thị và nông thôn 118 mắt trong tổng số 59 bệnh nhân đƣợc xác trong nghiên cứu. định là mắc bệnh VMĐTĐ, kết quả tại bảng Số bệnh nhân đƣợc theo dõi thƣờng xuyên (3.6) cho thấy tần suất gặp các tổn thƣơng chiếm tới (71,2%), Không thƣờng xuyên võng mạc chủ yếu là: Vi phình mạch chiếm (28,8%), điều này cho thấy nhiều bệnh nhân (84,7%) đây là tổn thƣơng vi mạch cơ bản ĐTĐ chƣa thực sự quan tâm đến bệnh, hoặc nhất trong bệnh lý VMĐTĐ, tiếp đến là chƣa có điều kiện đƣợc theo dõi và kiểm soát những tổn thƣơng xuất tiết cứng chiếm bệnh tật của mình. (33,1%), nốt dạng bông (22,9%), và xuất Về tình hình giảm thị lực: Có nhiều nguyên huyết võng mạc (21,2%) Tùy theo mức độ nhân gây giảm thị lực ở bệnh nhân ĐTĐ nhƣ: và các giai đoạn mà các tổn thƣơng có thể Đục TTT, đục dịch kính, tổn thƣơng võng khác nhau từ những xuất tiết, vi phình mạch đơn lẻ đến xuất huyết, vi phình mạch nhiều, mạc và hoàng điểm [10]. Kết quả (bảng phù hoàng điểm, thiếu máu võng mạc, tân 3.4) cho thấy đa số bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ mạch võng mạc và bong VM . Có (11,6%) số có tình trạng giảm thị lực ở các mức độ khác mắt xuất hiện tân mạch trƣớc võng mạc, bệnh nhau chiếm (81,5%), có (52,7%) số mắt bị ở giai đoạn tăng sinh, phần lớn bệnh nhân này giảm thị lực nặng, những bệnh nhân này có tuổi cao và thời gian bị bệnh tiểu đƣờng ngoài tổn thƣơng võng mạc còn có đục TTT ở trên 5 năm bệnh võng mạc ở giai đoạn nặng các mức độ khác nhau “ loại trừ những trƣờng cần điều trị. Có 3 mắt bị bong võng mạc hợp đục TTT hoàn toàn”. Có (2,5%) số mắt chiếm (2,5%) do bệnh võng mạc ở giai đoạn bị mất chức năng thị giác do bệnh võng mạc tăng sinh trên bệnh nhân cao tuổi có thời gian mắc bệnh tiểu đƣờng trên 10 năm. đã ở giai đoạn tăng sinh gây biến chứng bong võng mạc. - Tuổi đời và tổn thương võng mạc Đặc điểm lâm sàng bệnh VMĐTĐ Kết quả bảng (3.7) cho thấy nhóm trên 55 tuổi - Tỷ lệ mắc bệnh và các giai đoạn của bệnh có tỉ lệ mắc bệnh VMĐTĐ ( 44,9%), cao hơn VMĐTĐ so với nhóm tuổi 40-55 (39%) và nhóm tuổi Kết quả tại bảng ( 3.5) cho thấy tỷ lệ bệnh dƣới 40 (16,7%). Kết quả cho thấy tuổi đời VMĐTĐ chiếm (40,4%), kết quả này gần càng cao, tỷ lệ mắc bệnh càng tăng và bệnh giống với các nghiên cứu của tác giả: Phạm có xu hƣớng càng nặng. Thị Hồng Hoa [4] gặp (43%) bệnh VMĐTĐ, - Tuổi bệnh và tổn thương võng mạc Trần Minh Tiến (2006) gặp (37,30%) bệnh Kết quả bảng (3.8) cho thấy có tới (33,3%) VM ĐTĐ. Trong đó giai đoạn bệnh VMĐTĐ bệnh nhân phát hiện mắc bệnh VMĐTĐ khi không tăng sinh nhẹ chiếm (32,2%), bệnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 251
  6. Hoàng Mạnh Hùng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 245 - 251 tuổi bệnh dƣới 5 năm, cao hơn so với kết quả Cần tuyên truyền sâu rộng về biến chứng tại của tác giả Phạm Thị Hồng Hoa (12,5%)và mắt do bệnh ĐTĐ gây nên đặc biệt là tổn tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (20,22%), [4], thƣơng tại võng mạc. Bệnh nhân Đái tháo [5]. Điều này cho thấy trong thời gian gần đây đƣờng cần đƣợc quan tâm hơn nữa, đƣợc do có sự quan tâm ngành y tế, cũng nhƣ nhận khám mắt toàn diện, đặc biệt cần đƣợc chụp thức của bệnh nhân về bệnh ĐTĐ đƣợc cải mạch huỳnh quang thƣờng quy khi có chỉ thiện do vậy bệnh đƣợc khám định kỳ và định nhằm phát hiện đƣợc các tổn thƣơng tại kiểm soát tốt hơn dẫn đến tỷ lệ phát hiện bệnh võng mạc trong những năm đầu ĐTĐ cao hơn mắt để can thiệp kịp thời. so với các nghiên cứu trƣớc đó. Ở tuổi bệnh ≥ 15 năm, theo kết quả nghiên cứu của chúng TÀI LIỆU THAM KHẢO tôi tỷ lệ bệnh VMĐTĐ là (85,7%), phần lớn [1]. Nguyễn Duy Anh (2002), “Nghiên cứu đặc trong số họ mắc bệnh VMĐTĐ giai đoạn điểm lâm sàng tổn thƣơng võng mạc, kết quả chụp nặng. Điều đó cho thấy tuổi bệnh càng cao thì mạch huỳnh quang và siêu âm Doppler màu động tỷ lệ bệnh VMĐTĐ càng tăng, và bệnh võng mạch trung tâm võng mạc trên bệnh nhân đái tháo mạc có xu hƣớng càng nặng. đƣờng tuypII” [2]. Nguyễn Thị Thu Bảo, Nguyễn Thy Khuê ( KẾT LUẬN 2005), “Biến chứng mạn tính trên bệnh nhân đái - Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 146 bệnh tháo đƣờng týp 2 mới chẩn đoán”, Kỷ yếu toàn văn nhân chúng tôi nhận thấy: Số bệnh nhân trong các đề tài NCKH của Hội Nội tiết ĐTĐ Việt Nam, 4/2005, tr. 679-691. độ tuổi lao động chiêm tỷ lệ khá cao (34,9%), [3]. Tạ Văn Bình (2004), “Phòng và quản lý bệnh Tỷ lệ bệnh nhân ở thành thị (67,8%), cao hơn đái tháo đƣờng tại Việt Nam”, Nxb Y học, tr.39 - bệnh nhân ở nông thôn (32,2%). Bệnh nhân là 41. động trí óc (59,6%) cao hơn bệnh nhân là lao [4]. Tạ Văn Bình (2006), “Bệnh đái tháo đƣờng - động chân tay (40,4%).Phần lớn số bệnh nhân tăng glucose máu”, Nxb Y học, tr.24 - 36, 383 - 572. bị ĐTĐ bị giảm thị lực( 71,5%), trong đó có [5]. Hoàng Thị Thu Hà (1998), “Nhận xét tổn (2,7%) số mắt bị mất chức năng thị giác. thƣơng võng mạc trong bệnh võng mạc đái tháo - Tỷ lệ bị bệnh VMĐTĐ 40,4%. Bệnh đƣờng và kết quả bƣớc đầu bằng điều trị bằng Lase Diode”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú VMĐTĐ giai đoạn không tăng sinh nhẹ và các bệnh viện, Trƣờng Đại học Y Hà Nội. vừa chiếm (67,8%), bệnh VMĐTĐ không [6]. Nguyễn Thị Thu Hiền (2008), “Đánh giá tổn tăng sinh nặng chiếm (18,6%), bệnh VMĐTĐ thƣơng mắt và tổn thƣơng võng mạc ở bệnh nhân tăng sinh chiếm (13,6%). Tần suất gặp các đái tháo đƣờng typ2”, Công trình tham gia giải thưởng sáng tạo trẻ tỉnh Thái Nguyên năm 2008. tổn thƣơng võng mạc nhƣ sau: Vi phình mạch [7]. Trần Thị Thu Hiền (2007), “Nghiên cứu các (84,7%), xuất tiết cứng (33,1%), thiếu máu biến chứng mắt ở bệnh nhân đái tháo đƣờng ở viện võng mạc (28,8%), nốt xuất tiết dạng bông Mắt Trung ƣơng”, Luận văn thạc sỹ Y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội. (22,9%), xuất huyết võng mạc (21,2%), phù [8]. Phạm Thị Hồng Hoa (1999), “Nghiên cứu tổn hoàng điểm (17,7%), dị thƣờng mạch võng thƣơng mắt trong bệnh đái tháo đƣờng”, Luận văn mạc (16,1%), tân mạch võng mạc (11,9%), tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trƣờng Đại bong võng mạc(2,5%). học Y Hà Nội. [9]. Đặng Văn Hòa (2007), “Bƣớc đầu đánh giá -. Tuổi đời càng cao, bệnh ĐTĐ càng kéo dài tổn thƣơng mắt ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 thì tỷ lệ mắc bệnh võng mạc có xu hƣớng gia điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên”, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Đa khoa. tăng và tổn thƣơng càng nặng. [10]. Nguyễn Thị Tuyết Minh (1999), “Khảo sát KHUYẾN NGHỊ lâm sàng bệnh võng mạc tiểu đƣờng ở bệnh viện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 251
  7. Hoàng Mạnh Hùng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 245 - 251 Chợ Rẫy”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đạ i họ c Y [14]. Jae R.H, Won K.J, In W.P (2004), Dƣợ c Thành phố Hồ Chí Minh. “Spontaneous regression of neovascularization at [11]. Đỗ Trung Quân (2006), “Biến chứng bệnh the disc in diabetic retinopathy”. Korean J đái tháo đƣờng và điều trị”, Nxb Y học, tr.140- Ophthalmol, Vol 18:41-46. 146. [15]. Manon V, Jacqueline M.D (2005), “Diabetic [12]. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003), retinopathy is associated with mortality and “Nội tiết học đại cƣơng”, Nxb Y học, tr. 335 - cardiovascular disease incidence”, Diabetes Care, 408. 28(6) (1383-89). [13]. Isabel B, Marcda A, Cynthia F, Sheila K.W [16]. Massin P, Chabouis A, Erginay A, (2008), “Knowledge of diabetic eye disease and (2008), “A telemedical network screening system vision care guidelines among Hispanic individuals for diabetic retinopathy in the Ile-de-France”. in Baltimore with and without diabetes”. Arch Diabetes & Metabolism, 34: 227-234 Ophthalmol, 126 (7): 968-974. SUMMARY CLINICAL FEATRURE OF RETINAL LESIONS IN PATIENTS WITH DIABETES TREATED IN THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL * Hoang Manh Hung , Vu Quang Dung, Vu Thi Kim Lien College of medicine and pharmacy - TNU A cross-sectional study was carried out on 146 in-patients who have had diabetes Type 2 in 2011 and had their eyes examined at the Ophthalmology Department of Thai Nguyen Central General Hospital from 1/2011 to 12/2011. The results of the study are as follows: Diabetic retinopathy occurred in 40,4 % of the patients, Retinopathy in stage I (32.2%), stage II (35.6%), stage III (18.6%), stage IV (13.6%). The number of eyes with the retina damage of micro aneurysm morphology had the highest proportion (84.7%). 11.6% of the patients had severe retinal damage leading to complications of retinal vascular neo-up; 2.5% had retinal detachment. Diabetic retinopathy tends to increase in the patients of old age and the patients who have suffered from diabetes for a long time. Diabetic retinopathy is common, causing severe complications leading to blindness. Therefore, it is vital that diabetic patients are controlled, and examined regularly for retinal lesions to be detected at the early stage, which helps early diagnosis and intervention to be done properly. Keywords: Diabetic retinopathy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 251
  8. Hoàng Mạnh Hùng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 245 - 251 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 251