Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân tại bệnh viện quân y 103
Khảo sát một số đặc đi m lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) thoái hoá khớp (THK) gối đi u trị bằng tế bào gốc (TBG) mô m tự thân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 84 BN THK gối, được chia thành 2 nhóm (42 BN sử dụng TBG mô m tự thân và 42 BN đi u trị bằng sodium hyaluronate). Kết quả: Tuổi trung bình 54,02 ± 7,13, tỷ lệ nữ 85,71%, chỉ số BMI 23,18 ± 2,03, tỷ lệ THK độ II 80,95%. Đi m VAS và WOMAC 61,67 ± 10,67 và 54,26 10,61.
Độ dày trung bình sụn và chỉ số Circularity ở 2 nhóm nghiên cứu tại 4 vị trí khảo sát đ u tương đương nhau (p > 0,05). Kết luận: Các đặc đi m nhân trắc học c ng như mức độ tổn thương ở 2 nhóm hoàn toàn tương đương nhau
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân tại bệnh viện quân y 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_o_benh_nhan_thoai_hoa_khop_go.pdf
Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân tại bệnh viện quân y 103
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI ĐIỀU TRỊ BẰNG TẾ BÀO GỐC MÔ MỠ TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Tạ Việt Hưng*; Nguyễn Thị Phi Nga*; Nguyễn Lĩnh Toàn**; Trần Viết Tiến* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát một số đặc đi m lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) thoái hoá khớp (THK) gối đi u trị bằng tế bào gốc (TBG) mô m tự thân. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 84 BN THK gối, được chia thành 2 nhóm (42 BN sử dụng TBG mô m tự thân và 42 BN đi u trị bằng sodium hyaluronate). Kết quả: tuổi trung bình 54,02 ± 7,13, tỷ lệ nữ 85,71%, chỉ số BMI 23,18 ± 2,03, tỷ lệ THK độ II 80,95%. Đi m VAS và WOMAC 61,67 ± 10,67 và 54,26 10,61. Độ dày trung bình sụn và chỉ số Circularity ở 2 nhóm nghiên cứu tại 4 vị trí khảo sát đ u tương đương nhau (p > 0,05). Kết luận: các đặc đi m nhân trắc học c ng như mức độ tổn thương ở 2 nhóm hoàn toàn tương đương nhau. * Từ khoá: Thoái hóa khớp; Đặc đi m lâm sàng, cận lâm sàng; Tế bào gốc mô m . Clinical and Paraclinical Features of Patients with Knee Osteoarthritis Treated with Autologous Adipose Stem Cells at 103 Hospital Summary Objectives: To investigate the clinical and paraclinical characteristics of patients with knee osteoarthritis treated with autologous adipose stem cells. Methods: A descriptive cross-sectional study was carried out on 84 patients with knee osteoarthritis, which were divided into 2 groups: 42 patients were treated with autologous adipose stem cells, 42 patients were treated with sodium hyaluronate. Results: The average age of the patients was 54.02 ± 7.13 (years), the percentage of female patients was 85.71%, the mean BMI was 23.18 ± 2.03, the patients with grade II osteoarthritis accounted for 80.95%. The VAS and WOMAC scores were 61.67 ± 10.67 and 54.26 ± 10.61, respectively. An average thickness of cartilage and Circularity index investigated at 4 positions were similar between the two groups of patients (p > 0.05). Conclusion: The anthropometric characteristics as well as lesion levels between the research group and the control group are similar. * Key words: Osteoarthritis; Clinical, paraclinical characteristics; Adipose tissue stem cells. ĐẶT VẤN ĐỀ tuổi tại Việt Nam c ng như nhi u quốc gia Thoái hóa khớp là bệnh rất hay gặp và trên thế giới. Ngày nay, tỷ lệ ngư i béo là một trong những nguyên nhân hàng phì, ngư i cao tuổi ngày một tăng, kéo đầu gây đau đớn và tàn phế ở ngư i lớn theo sự tăng nhanh tỷ lệ ngư i mắc THK. * Bệnh viện Quân y 103 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Tạ Việt Hưng (hungtv103@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 27/05/2016 106
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Ước tính đến năm 2030, khoảng 25% tại Khoa Khớp-Nội tiết, Bệnh viện Quân y ngư i trưởng thành ở M bị THK có th 103, từ tháng 6 - 2014 đến 12 - 2015. BN bị tàn tật ở những mức độ khác nhau [6]. được chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, cứu (42 BN = 84 khớp) được đi u trị 0,3 - 0,5% dân số bị bệnh lý v khớp, bằng TBG mô m tự thân và nhóm chứng trong đó THK chiếm 20% và THK gối (42 BN = 84 khớp) được tiêm đủ phác đồ chiếm 12,57% [1]. 3 m i sodium hyaluronate vào khớp. Trong đi u trị THK, bên cạnh việc sử Loại trừ: BN không đồng ý tiếp tục dụng các thuốc chống viêm, giảm đau nghiên cứu; BN không thu thập đủ dữ liệu non-steroid, đi u trị bằng các thuốc ức nghiên cứu; BN bị rối loạn đông máu; dị chế cytokine và đi u trị kết hợp chống ứng với thuốc gây tê; có tình trạng bệnh mất chất xương c ng được áp dụng và lý tim, phổi, suy thận, suy gan nặng. đem lại những kết quả tích cực. Sự phát 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. tri n mạnh mẽ của khoa học công nghệ trở thành chất xúc tác cho y học hiện đại Tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh đối phát tri n, nhi u k thuật đi u trị mới ra chứng. đ i, gi p con ngư i có nhi u hơn các Các k thuật sử dụng trong nghiên cứu: biện pháp chống đ với bệnh tật. Trong + Dịch t học: tuổi, giới, ngh nghiệp, đó, đi u trị THK bằng TBG mô m đang cân nặng, chi u cao, chỉ số BMI. hứa h n những thay đổi quan trọng cho + Lâm sàng: khám cơ xương khớp, bệnh lý này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ đau theo thang đi m nghiên cứu này nhằm: Khảo sát một số VAS, mức độ rối loạn chức năng khớp đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN theo thang đi m WOMAC. THK gối điều trị bằng TBG mô mỡ tự thân. + Cận lâm sàng: huyết học, sinh hóa máu, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP X quang khớp, siêu âm khớp, MRI khớp. NGHIÊN CỨU * Xử lý số liệu: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Nghiên cứu được thông qua Hội 84 BN, tuổi từ 40 - 65, được ch n đoán đồng Y đức trước khi tiến hành. THK gối theo tiêu chu n của Hội Thấp - Xử lý số liệu bằng phần m m SPSS khớp học M (ACR, 1991), giai đoạn I-II version 16.0, so sánh hai số trung bình theo phân loại của Kellgren-Lawrence [3]. quan sát bằng t-test độc lập, so sánh hai 2 Sau tuy n chọn, tất cả BN được đi u trị tỷ lệ bằng thuật toán X . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điể đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 1: Đặc đi m tuổi, giới, chỉ số BMI và th i gian phát hiện bệnh. Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Chỉ tiêu p (n = 42) (n = 42) Tuổi (năm) 54,02 ± 7,13 54,19 ± 9,43 > 0,05 Nam (%) 14,29% 30,95% > 0,05 Nữ (%) 85,71% 69,05% BMI (kg/m2) 23,18 ± 2,03 22,37 ± 3,06 > 0,05 Th i gian phát hiện bệnh (năm) 3,4 ± 2,45 3,98 ± 3,21 > 0,05 107
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Tuổi trung bình, tỷ lệ nam/nữ, chỉ số BMI và th i gian phát hiện bệnh ở 2 nhóm không khác biệt (p > 0,05). Bi u đồ 1: Tỷ lệ nhóm ngh nghiệp ở đối tượng nghiên cứu. BN ở cả 2 nhóm chủ yếu lao động chân tay (> 60%). 2. Đặc điểm lâm sàng. Bảng 2: So sánh thang đi m VAS và thang đi m WOMAC. Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Chỉ tiêu p (n = 84 khớp) (n = 84 khớp) VAS 61,67 ± 10,67 60,47 ± 8,85 > 0,05 WOMAC 54,26 ± 10,61 51,17 ± 13,82 > 0,05 Thang đi m VAS và WOMAC ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3: So sánh mức độ đau theo thang đi m VAS. Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Chỉ tiêu p (n = 84 khớp) (n = 84 khớp) Không đau, n (%) 0 (0%) 0 (0%) > 0,05 Đau nh , n (%) 0 (0%) 0 (0%) > 0,05 Đau vừa, n (%) 52 (61,90%) 54 (64,28%) > 0,05 Đau nặng, n (%) 32 (38,10%) 30 (35,72%) > 0,05 BN chủ yếu đau vừa và đau nặng. Phân bố theo mức độ đau ở 2 nhóm tương tự nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 108
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 4: Mức độ rối loạn chức năng vận động theo thang đi m WOMAC. Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Chỉ tiêu p (n = 84 khớp) (n = 84 khớp) Không rối loạn chức năng, n (%) 0 (0,0) 0 (0,0) > 0,05 Rối loạn chức năng nh , n (%) 0 (0,0) 0 (0,0) > 0,05 Rối loạn chức năng vừa, n (%) 54 (64,28) 58 (69,05) > 0,05 Rối loạn chức năng nặng, n (%) 30 (35,72) 26 (30,95) > 0,05 Phân bố mức độ rối loạn chức năng vận động ở 2 nhóm theo thang đi m WOMAC tương tự nhau, chủ yếu là rối loạn chức năng vừa và nặng, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3. Đặc điểm cận lâm sàng. Bảng 5: Giai đoạn tổn thương khớp trên hình ảnh X quang. Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Chỉ tiêu (n = 84 khớp) (n = 84 khớp) p n % n % Giai đoạn I 16 19,05 10 11,90 > 0,05 Giai đoạn II 68 80,95 74 88,10 > 0,05 Tỷ lệ tổn thương khớp trên X quang ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng chủ yếu là giai đoạn II, không có khác biệt giữa 2 nhóm. Bảng 6: Các chỉ tiêu đánh giá sụn khớp trên MRI. Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Chỉ tiêu Vị trí p (n = 84 khớp) (n = 84 khớp) LCTXĐ 3,83 ± 0,44 3,80 ± 0,51 > 0,05 Độ dày sụn LCNXĐ 3,87 ± 0,38 3,88 ± 0,53 > 0,05 vùng trung tâm (mm) MCT 3,91 ± 0,43 3,83 ± 0,41 > 0,05 MCN 3,88 ± 0,45 3,85 ± 0,42 > 0,05 LCTXĐ 0,0696 ± 0,007 0,068 ± 0,006 > 0,05 LCNXĐ 0,06 ± 0,0077 0,061 ± 0,009 > 0,05 Chỉ số Circularity MCT 0,12 ± 0,008 0,12 ± 0,013 > 0,05 MCN 0,112 ± 0,0097 0,110 0,011 > 0,05 Các chỉ tiêu đánh giá sụn khớp trên MRI là độ dày sụn vùng trung tâm và chỉ số Circularity được khảo sát tại 4 vị trí của sụn khớp: lồi cầu trong xương đùi (LCTXĐ), lồi cầu ngoài xương đùi (LCNXĐ), mâm chày trong (MCT) và mâm chày ngoài (MCN). Độ dày sụn trung tâm thấp nhất ở cả 2 nhóm là vùng LCTXĐ, chỉ số Circularity cao nhất của cả 2 nhóm là vùng MCT. So sánh các chỉ tiêu giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 109
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 BÀN LUẬN háng. Theo cơ chế bệnh sinh THK, yếu tố cơ học (trong đó có béo phì) góp phần 1. Đặc điể đối tƣợng nghiên cứu. khởi phát c ng như làm gia tăng tốc độ THK là bệnh lý mạn tính được đặc thoái hoá của sụn khớp. 26 BN (61,90%) trưng bởi tình trạng tổn thương sớm và ở cả 2 nhóm nghiên cứu đ u có tình trạng đầu tiên ở sụn khớp. Bệnh thư ng hay thừa cân và béo phì (BMI ≥ 23). Cho tới gặp ở lứa tuổi trung niên. Khoảng 13% nay, rất nhi u các nghiên cứu đ u nhận phụ nữ và 10% nam giới tuổi > 60 có triệu thấy vai trò của chỉ số BMI ảnh hưởng chứng của THK gối, tỷ lệ này sẽ ngày đến THK, đặc biệt là khớp gối. Theo Hồ càng tăng lên do dân số già đi c ng như Phạm Thục Lan và CS, tỷ lệ THK gối sự phát tri n của hiện tượng thừa cân [9]. ở nhóm có BMI > 25 kg/m2 cao gấp 2 lần 25% số ngư i > 55 tuổi có đau khớp gối so với nhóm BMI < 18,5 kg/m2, cứ tăng và 10% trong số này bị ảnh hưởng rõ đến mỗi đơn vị BMI thì nguy cơ THK gối tăng việc đi lại [4]. 14% [7]. Qua nghiên cứu trên 84 BN được ch n 2. Đặc điểm lâm sàng. đoán THK gối, chúng tôi nhận thấy: độ Tất cả BN tham gia nghiên cứu trước tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là đi u trị đ u có đau khớp, đây là triệu 54,02 7,13, tương đồng so với nhóm chứng hay gặp nhất đ BN phải đi khám chứng. cả 2 nhóm, tỷ lệ nữ cao hơn bệnh. Trong nghiên cứu của ch ng tôi, nam có ý nghĩa thống kê, phù hợp với 168/168 khớp (100%) ở cả 2 nhóm đ u nhi u tác giả cho rằng THK gặp nhi u ở có triệu trứng đau. Đi m đau trung bình nữ hơn nam, đặc biệt sau tuổi 50. Theo Felson, tỷ lệ mắc bệnh THK nói chung ở đánh giá theo thang đi m VAS là 61,67 nhóm 65 tuổi cao gấp 2 - 10 lần so với 10,67 và 60,47 8,85, không có khác biệt nhóm 30 tuổi và càng tăng khi tuổi càng giữa 2 nhóm. nhóm nghiên cứu, cao. C ng theo tác giả, trước 50 tuổi, tỷ lệ 61,90% số khớp có triệu trứng đau vừa, thoái hóa ở đa số các khớp ở nam cao 38,10% đau nặng, không có khớp đau hơn nữ, nhưng từ sau 50 tuổi, ở nữ cao nh và không đau (bảng 3). Đi m hơn nam [5]. 66,7% BN trong nghiên cứu WOMAC tổng cho thấy giữa 2 nhóm của chúng tôi thuộc nhóm lao động chân không khác biệt (54,26 10,61 và 51,17 tay. Đây là những ngư i phải mang vác 13,82). 54/84 khớp (64,28%) có triệu nặng và đi lại trong nhi u gi làm cho trứng rối loạn chức năng vừa, 30/84 khớp khớp gối phải chịu tải lớn và hoạt động (35,72%) có rối loạn chức năng nặng, nhi u nhanh d n đến thoái hóa. Kết quả không có khớp nào rối loạn chức năng này phù hợp với nghiên cứu của Rosignol vận động mức độ nh hay không rối loạn M (2005) [9]. (bảng 4). Cùng với tuổi tác và yếu tố ngh 3. Đặc điểm cận lâm sàng. nghiệp, chỉ số khối lượng cơ th (BMI) Tổn thương khớp trên phim X quang là c ng là yếu tố th c đ y THK, đặc biệt là triệu chứng quan trọng trong ch n đoán các khớp chịu lực như khớp gối, khớp bệnh c ng như giai đoạn bệnh. Trong 110
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 nghiên cứu này, tổn thương độ II chiếm tỷ nhóm là vùng LCTXĐ (bảng 6) và chỉ số lệ cao nhất (84 BN với 168 khớp = Circularity. Chúng tôi dùng phần m m 84,52%), tiếp theo là độ I (15,48%) (bảng Image-J của Viện Sức kh e Hoa Kỳ cung 5). nhóm nghiên cứu, tỷ lệ tổn thương cấp đ phân tích hình thái của sụn khớp độ II là 80,95%, tương đồng với nhóm gối. Nếu sụn càng bị bào mòn, diện tích chứng (88,10%). Sở dĩ ch ng tôi chọn mặt cắt càng giảm và đư ng chu vi mặt những BN này vì đây là nhóm đối tượng cắt càng dài, vì thế chỉ số Circularity càng có th nhận được các lợi ích đáng k của giảm. Đây là một chỉ số đánh giá mức độ phương pháp đi u trị mới do chưa có mòn của sụn đáng tin cậy. biến đổi gây hạn chế hoặc mất vận động Nghiên cứu của Potter (1998) so sánh khớp, mô sụn ở khớp phát tri n sẽ làm giá trị của MRI đánh giá tổn thương sụn tăng khả năng vận động cho BN. Kết quả (phương pháp Outerbridge) so với nội soi của ch ng tôi cao hơn nhi u so với khớp (vốn là tiêu chu n vàng trong đánh nghiên cứu của Nguy n Mai Hồng trên giá sụn khớp) khi đánh giá tổn thương 118 BN THK, tỷ lệ tổn thương độ II chỉ có sụn khớp gối cho thấy MRI có độ nhạy 18,6 % [1], vì tác giả nghiên cứu trên BN 87%, độ đặc hiệu 94%, độ chính xác 92%, THK gối giai đoạn muộn (giai đoạn II và giá trị dự báo dương tính 95%, giá trị dự III). Nghiên cứu của Nguy n Ngọc Châu báo âm tính 85%. Độ phù hợp ch n đoán (2012) cho thấy, tỷ lệ tổn thương độ II giữa MRI và nội soi khớp đạt mức hoàn trên X quang là 69,3%, khác biệt so với hảo với chỉ số Kappa 0,93 [8]. Như vậy, chúng tôi, có lẽ do tác giả nghiên cứu ở có th thấy, MRI có giá trị ch n đoán tổn nhi u loại khớp thoái hóa với nhi u giai thương sụn khớp rất cao. đoạn bệnh khác nhau [2]. Nhi u nghiên cứu v bệnh lý khớp gối trước đây đ u KẾT LUẬN khẳng định h p khe khớp và mọc gai Qua nghiên cứu 84 BN THK gối được xương là những dấu hiệu thư ng gặp ứng dụng TBG mô m tự thân trong đi u trên phim X quang khớp gối thư ng quy. trị THK, chúng tôi rút ra một số kết luận: Theo Altman RD và CS, h p khe khớp và * Chỉ số nhân trắc của các nhóm mọc gai xương là những dấu hiệu đặc nghiên cứu: trưng nhất của THK gối. Nếu tiến tri n Tất cả các chỉ số nhân trắc của nhóm kéo dài sẽ d n đến xơ xương dưới sụn nghiên cứu và nhóm đối chứng đ u và cuối cùng là hình ảnh hốc xương [3]. tương đương nhau: tuổi trung bình 54,02 Trong nghiên cứu của chúng tôi, MRI ± 7,13 và 54,19 ± 9,43; tỷ lệ nữ 85,71% có vai trò rất quan trọng đánh giá tổn và 69,05%; chỉ số BMI 23,18 ± 2,03 và thương của sụn khớp, dựa trên 2 tiêu chí 22,37 ± 3,06; tỷ lệ THK độ II 80,95% và chính là độ dày của sụn vùng trung tâm 88,10%. và chỉ số Circularity được khảo sát tại 4 vị trí của sụn khớp. Tất cả 84 BN THK (168 * Mức độ đau và rối loạn vận động khớp) ở 2 nhóm đ u được chụp MRI khớp gối: trước đi u trị. Không có sự khác biệt v Mức độ đau theo thang đi m VAS ở độ dày sụn trung tâm trung bình ở 2 nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng 111
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 tương đương nhau: 61,67 10,67 và 4. Davies-Tuck ML et al. The natural history 60,47 ± 8,85. Mức độ rối loạn chức năng of cartilage defects in people with knee vận động khớp gối theo thang đi m osteoarthritis. Osteoarthritis Cartilage. 2008, WOMAC ở 2 nhóm tương đương nhau: 16 (3), pp.337-342. 54,26 ± 10,61 và 51,17 ± 13,82. 5. Felson DT, Lawrence RC, Dieppe PA et * Đặc điểm tổn thương sụn khớp gối al. Osteoarthritis: new insights. Part 1: the trên MRI: disease and its risk factors. Ann Intern Med. Độ dày trung bình sụn và chỉ số 2000, 133 (8), pp.635-646. Circularity ở 2 nhóm tại 4 vị trí khảo sát 6. Lee AS, Ellman MB, Yan D et al. A tương đương nhau. current review of molecular mechanisms Như vậy, đặc đi m nhân trắc học c ng regarding osteoarthritis and pain. Gene. 2013, như mức độ tổn thương của nhóm nghiên 527, pp.440-447. cứu và nhóm chứng hoàn toàn tương 7. LT Ho-Pham, TQ Lai, LD Mai et al. đương nhau. Prevalence of radiographic osteoarthritis of TÀI LIỆU THAM KHẢO the knee and its relationship to self-reported 1. Nguyễn Mai Hồng. Nghiên cứu giá trị pain. PLoS One. 2014, 9 (4), e94563. của nội soi trong ch n đoán và đi u trị THK 8. Potter HG, JM Linklater, AA Allen et al. gối. Luận án Tiến s Y học. Học viện Quân y. Magnetic resonance imaging of articular Hà Nội. 2011. cartilage in the knee. An evaluation with use 2. Nguyễn Ngọc Châu. Nghiên cứu mật độ of fast-spin-echo imaging. J Bone Joint Surg khoáng xương, IL-1β, TNF-α ở BN THK. Luận Am. 1998, 80 (9), pp.1276-1284. án Tiến s Y học. Học viện Quân y. 2012. 9. Rosignol M et al. Primary osteoathritis of 3. Altman RD. Criteria for classification of hip, knee and hand in relation to occupational clinical osteoarthritis. J Rheum. 1991, 18, exposure. Occup Environ Med. 2005, 62, pp.10-12. pp.772-777. 112

