Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng mày đay mạn tính ở bệnh nhân nhiễm Toxocara
Mày đay là một trong những bệnh thường gặp, nguyên nhân có thể do nhiễm ký sinh trùng (KST) như Toxocara. Tiến hành thu thập số liệu trên 47 bệnh nhân (BN) mày đay mạn tính (MĐMT) nhiễm Toxocara được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện 103 từ 1 - 2010 đến 6 - 2012, xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Kết quả: Tuổi trung bình của BN 32,66 ± 13,86, nữ mắc nhiều hơn nam (55,32%), bệnh gặp nhiều ở nông dân (36,17%). Thời gian mắc bệnh < 6 tháng: 59,57%, từ 6 tháng - 1 năm: 12,77%, 1 - 5 năm: 27,66%, > 5 năm: 6,38%. 48,94% tổn thương rải rác toàn thân nhưng ít gặp ở vùng đầu, mặt; 4,26% xuất hiện tổn thương ở niêm mạc.
Mức độ tổn thương da ban đầu chủ yếu nặng (72,34%). 100% BN sẩn phù và ngứa, 59,57% có dấu da vẽ nổi, 17,02% phù mạch, 17,2% BN táo bón, 8,51% BN đau bụng, 4,26% khó thở kèm theo. Tỷ lệ tăng bạch cầu và bạch cầu ái toan máu ngoại vi thấp (15,63 %)
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_may_day_man_tinh_o_benh_nhan.pdf
Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng mày đay mạn tính ở bệnh nhân nhiễm Toxocara
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG MÀY ĐAY MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TOXOCARA Lê Trần Anh*; Nguyễn Thị Hồng Hạnh*; Nguyễn Khắc Lực* TÓM TẮT Mày đay là một trong những bệnh thường gặp, nguyên nhân có thể do nhiễm ký sinh trùng (KST) như Toxocara. Tiến hành thu thập số liệu trên 47 bệnh nhân (BN) mày đay mạn tính (MĐMT) nhiễm Toxocara được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện 103 từ 1 - 2010 đến 6 - 2012, xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Kết quả: tuổi trung bình của BN 32,66 ± 13,86, nữ mắc nhiều hơn nam (55,32%), bệnh gặp nhiều ở nông dân (36,17%). Thời gian mắc bệnh < 6 tháng: 59,57%, từ 6 tháng - 1 năm: 12,77%, 1 - 5 năm: 27,66%, > 5 năm: 6,38%. 48,94% tổn thương rải rác toàn thân nhưng ít gặp ở vùng đầu, mặt; 4,26% xuất hiện tổn thương ở niêm mạc. Mức độ tổn thương da ban đầu chủ yếu nặng (72,34%). 100% BN sẩn phù và ngứa, 59,57% có dấu da vẽ nổi, 17,02% phù mạch, 17,2% BN táo bón, 8,51% BN đau bụng, 4,26% khó thở kèm theo. Tỷ lệ tăng bạch cầu và bạch cầu ái toan máu ngoại vi thấp (15,63 %). * Từ khóa: Mày đay mạn tính; Toxocara; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. CLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES OF PATIENTS WITH CHRONIC URTICARIA AND INFECTED TOXOCARA Summary Urticaria is a common disease and may be caused by a parasite such as Toxocara. Data from 47 patients “idiopathic” chronic urticaria and Toxocara infection diagnosed and treated in 103 Hospital from January 2010 to June 2012 were collected and analysed. Results: the age of patients 32.66 ± 13.86; female were more than male (55.32%), farmers were more affected comparing to people with other jobs (36.17%). 59.57% patients had disease last for less than 6 months; 12.77% for 6 months - 1 year: 27.66% for 1 - 5 years and 6.38% for more than 5 years. 48.94% had lesions spread across large areas of the body but the head and face usually not affected; 4.26% had lesions on mucous membrane. 72.34% of patients had heavy lesions. 100% of patients suffered from raised, itchy rash, 59.57% from dermographism, and 17.02% from angioedema. Unusual symptoms were constipation, abdominal pain and dyspnea (17.2%; 8.51% and 4.26% respectively). The rate of leukocytosis and eosinophilia was low (15.63%). * Key words: Chronic urticaria; Toxocara; Clinical, paraclinical features. ĐẶT VẤN ĐỀ trong tổng số BN mày đay nói chung [1]. Mặc dù có nhiều cố gắng nghiên cứu tìm Mày đay là một trong những bệnh thường gặp trong cộng đồng. Mày đay mạn (thời nguyên nhân mày đay, nhưng 70 - 90% gian tồn tại > 6 tuần) chiếm khoảng 25 - 30% trường hợp MĐMT không rõ nguyên nhân [10]. * Học viện Quân y Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Phạm Hoàng Khâm 148
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 Một trong những nguyên nhân được nói tới KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ là nhiễm trùng, trong đó, có các loại KST. BÀN LUẬN Nhiều tác giả đã chứng minh mối liên quan Tổn thương trong bệnh Toxocara do ấu giữa nhiễm Toxocara - một loại giun tròn ký trùng gây ra - bệnh toxocariasis, hai thể lâm sinh ở chó, mèo và mày đay mạn [7]. Nước sàng hay gặp nhất là thể ấu trùng di chuyển ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nền kinh tế nội tạng (visceral larva migrans - VLM) và nông nghiệp, thói quen ăn uống chưa hợp ấu trùng di chuyển ở mắt (ocular larva vệ sinh (ăn tiết canh, rau sống ) là điều migrans - OLM). Biểu hiện ở da gặp 24% kiện thuận lợi để bệnh giun sán phát sinh trường hợp có tổn thương ngoài mắt, phát triển, trong đó có Toxocara. Chúng tôi thường ngứa, ban, MĐMT, rất ít trường tiến hành nghiên cứu này nhằm: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hợp có mày đay cấp tính, trong một vài làm cơ sở trong thực hành chẩn đoán, điều trường hợp, tổn thương ở da là biểu hiện trị BN MĐMT nhiễm Toxocara. duy nhất của bệnh [5, 6]. Bảng 1: Phân bố bệnh theo tuổi, giới, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nghề nghiệp (n = 47). NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU SỐ TỶ LỆ 1. Đối tƣợng nghiên cứu: LƯỢNG (%) Tuổi trung bình 47 BN được chẩn đoán lâm sàng MĐMT X SD (năm) 32,66 13,86 chưa rõ nguyên nhân, xét nghiệm ELISA có Giới Nam 21 44,68 kháng thể kháng Toxocara, đồng ý tham gia Nữ 26 55,32 nghiên cứu và cung cấp thông tin. Nghề nghiệp Nông dân 17 36,17 Vật liệu nghiên cứu: bệnh án nghiên cứu mẫu, bộ dụng cụ xét nghiệm ELISA, bộ sinh Học sinh, 13 27,66 sinh viên phẩm chẩn đoán TES-ELISA (Công ty Sản xuất Hóa chất và Thương mại Việt Sinh, Công nhân 10 21,28 Bộ đội, Thành phố Hồ Chí Minh). 8,51 công an 4 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghề khác 3 6,38 Khám lâm sàng, khai thác bệnh sử, tiền sử theo bệnh án nghiên cứu. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu lâm 32,66 ± 13,86. Do đặc điểm nhiễm của sàng tại phòng khám da liễu, xét nghiệm Toxocara liên quan tới yếu tố vệ sinh cá ELISA tại phòng xét nghiệm KST, xét nghiệm nhân, tiếp xúc với đất, chơi với chó, mèo khác thực hiện các Khoa Huyết học, Sinh hóa, con... nên thường gặp ở trẻ em [6]. Nhưng Bệnh viện 103. do tiêu chuẩn lựa chọn BN trước hết là MĐMT chưa rõ nguyên nhân, nên bệnh Thời gian nghiên cứu: từ 1 - 2010 đến thường xuất hiện ở người trưởng thành, 6 - 2012. ít gặp ở trẻ em [4], độ tuổi trung bình của Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0. nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi phù hợp. Tỷ lệ BN nữ bị MĐMT nhiễm Toxocara cao 151
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 hơn so với nam. Sự chênh lệch này do chân, ngực, lưng, bụng, tuy nhiên, ở đầu, MĐMT chủ yếu ở nữ giới. Theo một số tác mặt chỉ gặp 16,67%, phù hợp với nhận giả, khoảng 75% BN MĐMT là nữ [4]. Bệnh xét của một số tác giả khác, tổn thương phân bố tương đối đồng đều ở các nhóm đơn lẻ ở đầu, mặt trong MĐMT ít gặp ngành, nghề. Tuy nhiên, nông dân (36,17%), (10,2%) [2]. mắc cao hơn so với các nhóm ngành khác, 4,26% phù hợp với nhận xét của một số tác giả [6]. 23,40% 6,38% 27,66% 72,34% Nặng Vừa Nhẹ 12,77% 59,57% Biểu đồ 2: Phân bố mức độ tổn thương da ban đầu (n = 47). 6 tuÇn - 6 th¸ng 6 th¸ng - 1 n¨m 1 - 5 n¨m > 5 n¨m Phần lớn BN có tổn thương da ban đầu Biểu6 tu ầđồn -1: 6 Phântháng bố thời gian6 tháng mắc -bệnh 1 nă m m ức1 đ-ộ 5 năặmng (72,34%),> 5 4,26% năm mắc bệnh (n = 47). mức độ nhẹ. Kết quả này phù hợp với nhận xét của nhiều tác giả: tổn thương da ban Thời gian mắc bệnh chủ yếu < 6 tháng đầu của MĐMT thường ở mức độ nặng [2]. (59,57%), chỉ có 6,38% BN mắc bệnh > 5 Tỷ lệ mức độ nặng cao có thể do cơ cấu năm. Thời gian mắc bệnh ở nhóm BN của bệnh tật chủ yếu tổn thương mức độ nặng chúng tôi tương tự như nghiên cứu của hay BN thấy bệnh nặng đi khám, đây là Đặng Trần Huyền Thương, Phạm Hoàng nhóm nghiên cứu dựa trên BN đi khám bệnh, Khâm (2011) ( 5 năm: điều trị, không phải điều tra tại cộng đồng. 11,1%) [2]. Theo Kulthanan K và CS (2007): sau 1 năm, 34,5% BN MĐMT hết triệu * Tần suất xuất hiện các triệu chứng chứng, thời gian có triệu chứng trung bình lâm sàng (n = 47): ngứa: 47 BN (100%); của MĐMT vô căn là 390 ngày [8]. sẩn phù: 47 BN (100%); dấu da vẽ nổi: 28 * Vị trí tổn thương (n = 47): rải rác toàn BN (59,57%); phù mạch: 8 BN (17,02%); thân: 23 BN (48,94%); tay: 37 BN (78,72%); táo bón: 5 BN (10,64%); đau bụng: 4 BN chân: 35 BN (74,47%); ngực, bụng, lưng: (8,51%); khó thở: 2 BN (4,26%). 33 BN (70,21%); đầu, mặt: 30 BN (16,67%); 100% BN có hai triệu chứng: ngứa và niêm mạc: 2 BN (4,26%). sẩn phù. BN có dấu hiệu da vẽ nổi khá cao Vị trí tổn thương hay gặp nhất: rải rác (59,57%), tương tự nghiên cứu của một số toàn thân (48,94%). Tổn thương của MĐMT tác giả. Ở Việt Nam, Đặng Trần Huyền Thương, thường lan rộng. Đặng Trần Huyền Thương, Phạm Hoàng Khâm (2011) gặp 32,4% BN Phạm Hoàng Khâm (2011) cho rằng tỷ lệ có dấu hiệu da vẽ nổi [2]. Ngoài ra, trong số gặp tổn thương rải rác toàn thân chiếm các BN mạn tính nhiễm Toxocara sp, một 82,4% [2]. Tổn thương thường gặp ở tay, số trường hợp xuất hiện những triệu chứng 152
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 khác kèm theo như: sốt, đau khớp, khó thở, trong tổ chức (như Toxocara). Cơ chế E diệt đau bụng, phù hợp với nghiên cứu của một giun chưa được hiểu rõ, nhưng có các protein số tác giả khác. Trong quá trình xâm nhập gây độc giải phóng, reactive oxygen khi E và cư trú ở vật chủ, ấu trùng tiết ra kháng được hoạt hóa bởi kháng thể, bổ thể. Ngoài nguyên ngoại tiết TES (Toxocara excretory- ra, E tích tụ nhiều trong tổ chức sớm sau secretory antigens) và kích thích đáp ứng khi giun xâm nhập, có vai trò trong đáp ứng miễn dịch, gây phản ứng viêm dị ứng với miễn dịch bẩm sinh. Vai trò của E trong sinh biểu hiện sốt, mệt mỏi, đau khớp.... Một số bệnh học mày đay mạn thường bị bỏ qua, BN trong nghiên cứu của Đặng Trần Huyền vì số lượng ở máu ngoại vi thường không Thương, Phạm Hoàng Khâm (2011) xuất tăng, mặc dù số lượng bạch cầu ái toan tăng. hiện khó thở (8,3%), đau bụng (8,3%), sốt Tuy nhiên, gần đây có những bằng chứng (0,9%), đau khớp (2,5%) [2]. cho thấy vai trò tiềm tàng của E kích thích 17,02% BN xuất hiện phù mạch, một yếu tố đông máu, yếu tố phát triển nội mạc. bệnh lý có cơ chế tương tự mày đay với tổn Những yếu tố này thường thấy ở BN có tổn thương thường xuất hiện ở mô dưới da. thương nặng [3]. Phù mạch làm mức độ bệnh nặng hơn, Mặc dù, nhiễm Toxocara và mày đay 50% BN mày đay có phối hợp với phù mạn đều gây tăng bạch cầu ái toan, nhưng mạch ở các vị trí như đường hô hấp, tiêu chúng tôi chỉ gặp tỷ lệ nhỏ (15,63%) có tăng hóa, nếu bị nặng có thể nguy hiểm tới tính bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi. Theo mạng người bệnh [1]. một số tác giả, nhiễm Toxocara là nguyên Bảng 2: Chỉ tiêu bạch cầu và bạch cầu ái nhân chủ yếu gây tăng E máu ngoại vi. Tuy toan (n = 32). nhiên, bạch cầu ái toan bình thường trong BẠCH CẦU trường hợp mày đay mạn [5]. Wolfrom E và CHỈ TIÊU BẠCH CẦU ÁI TOAN CS (1995) nghiên cứu 33 trường hợp mày Tối đa (109/l) 16.500 1494 đay mạn có kháng thể kháng Toxocara sp, có 6 BN tăng E (18,18%) [0]. Trong các 7.1638,92 306,62 ± ± SD (109/l) X ± 3.528,74 358,73 bệnh lý dị ứng, bạch cầu ái toan thường tăng rõ ở tổ chức tổn thương, các dịch ở Tăng so giá trị Số lượng 5 15,63 bình thường mũi, phổi, đờm , bạch cầu ái toan tăng Tỷ lệ (%) 5 15,63 nhẹ ở máu ngoại vi [9]. Trong bệnh nhiễm giun sán, nhiều bệnh có tăng E, nhưng đây (15,63 % BN tăng bạch cầu máu ngoại vi không phải là một dấu hiệu hằng định, E và bạch cầu ái toan.) không tăng, cũng không loại trừ được bệnh Bạch cầu ái toan tăng trong máu và tổ giun sán. chức là một trong những tiêu chuẩn chẩn KẾT LUẬN đoán nhiễm giun sán, bệnh dị ứng và một vài bệnh lý khác [9]. Trên động vật thực Qua nghiên cứu 47 BN MĐMT nhiễm nghiệm, bạch cầu ái toan tham gia đáp ứng Toxocara, chúng tôi rút ra một số kết luận: bảo vệ trong các bệnh giun sán, đặc biệt những giun có giai đoạn ấu trùng di chuyển 153
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 - Tuổi trung bình 32,66 ± 13,86, nữ mắc 3. Asero R, Cugno M, Tedeschi A. Eosinophils nhiều hơn nam (55,32%), bệnh gặp nhiều ở in chronic urticaria: supporting or leading actors?. nông dân (36,17%). World Allergy Organization Journal. 2009, September, Vol 2, 9, pp.213-217. - Thời gian mắc bệnh chủ yếu < 6 tháng 4. Fonacier LS, Dreskin SC, Donald Y.M. (59,57%). Leung. Allergic skin diseases. J Allergy Clin Immunol. - Vị trí tổn thương: 48,94% tổn thương 2010, 125 (2), pp.138-149. rải rác toàn thân, vùng đầu mặt ít gặp hơn, 5. Gavignet B, Piarroux R, Aubin F, Millon L, 2 BN (4,26%) xuất hiện tổn thương ở niêm Humbert P. Cutaneous manifestations of human mạc. toxocariasis. Jam Acad Dermatol. 2008, pp.1031-1042. - Mức độ tổn thương da ban đầu chủ 6. H. Pelloux, O. Faure. Toxocarose de yếu nặng (72,34%). l’adulte. La revue de Medicine Interne. 2003, 25, - Triệu chứng: 100% BN có biểu hiện pp.201-206. sẩn phù và ngứa, 59,57% có dấu da vẽ nổi, 7. Humbert P, Niezborala M, Salembier R, một số triệu chứng khác ít gặp: phù mạch, Aubin F, Piarroux R, Buchet S, et al. Skin táo bón, đau bụng, khó thở. manifestations associated with toxocariasis: a case-control study. Dermatology. 2000, 201, - Tỷ lệ tăng bạch cầu máu ngoại vi và pp.230-234. bạch cầu ái toan thấp (15,63%). 8. Kulthanan K, Jiamton S, Thumpimukvatana TÀI LIỆU THAM KHẢO N, Pinkaew S. Chronic idiopathic urticaria: prevalence and clinical course. J Dermatol. 2007 1. Bộ môn Da liễu, Học viện Quân y. Giáo May, 34 (5), pp.294-301. trình bệnh da và hoa liễu (sách dùng cho đại 9. Stone KD, Prussin C, Metcalfe DD. IgE, học). NXB. Quân đội Nhân dân. 2007. mast cells, basophils, and eosinophils. J Allergy Clin 2. Đặng Trần Huyền Thương, Phạm Hoàng Immunol. 2010, February, 125, 2 (2), pp.73-80. Khâm. Nghiên cứu đặc điÓm lâm sàng của bệnh 10. Wolfrom E, Chêne G, Boisseau H, Beylot C, MĐMT. T¹p chÝ Y-Dược học Quân sự. 2011, 3, et al. Chronic urticaria and Toxocaranis. The tr.122-126. Lancet. 1995, 345 (21), pp.196. Ngày nhận bài: 30/10/2012 Ngày giao phản biện: 10/11/2012 Ngày giao bản thảo in: 6/12/2012 154
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 155