Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đến soi cổ tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2010

Nghiên cứu mô tả tiến cứu 280 bệnh nhân (BN) mọi lứa tuổi đến soi cổ tử cung (CTC) ở Bệnh viện Phụ sản TW đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả: 41,4% BN ở nhóm tuổi 30 - 39 chủ yếu cã tổn thương lành tính. Nhóm BN sinh con 3 - 4 lần chiếm tỷ lệ cao nhất (52,5%) và 46,8% nạo hút > 3 lần. Triệu chứng chủ yếu khi soi CTC là ra khí hư (83,7%), trong đó 76,4% BN có viêm âm đạo. Kết quả tế bào học (TBH) bình thường và viêm chiếm tỷ lệ cao nhất (76,4%), TBH bất thường chiếm 23,6%.

Kết quả soi CTC: Tổn thương viêm và/hoặc lộ tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (78,3%). Tổn thương nghi ngờ CTC chiếm tỷ lệ cao hơn ở lứa tuổi 40 - 49 (48,1%)

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 540
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đến soi cổ tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_benh_nhan_den_soi_co_tu_c.pdf

Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đến soi cổ tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2010

  1. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN SOI CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG NĂM 2010 Cung Thị Thu Thủy*; Trần Hoàng Anh** TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả tiến cứu 280 bệnh nhân (BN) mọi lứa tuổi đến soi cổ tử cung (CTC) ở Bệnh viện Phụ sản TW đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả: 41,4% BN ở nhóm tuổi 30 - 39 chủ yếu cã tổn thƣơng lành tính. Nhóm BN sinh con 3 - 4 lần chiếm tỷ lệ cao nhất (52,5%) và 46,8% nạo hút > 3 lần. Triệu chứng chủ yếu khi soi CTC là ra khí hƣ (83,7%), trong đó 76,4% BN có viêm âm đạo. Kết quả tế bào học (TBH) bình thƣờng và viêm chiếm tỷ lệ cao nhất (76,4%), TBH bất thƣờng chiếm 23,6%. Kết quả soi CTC: tổn thƣơng viêm và/hoặc lộ tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (78,3%). Tổn thƣơng nghi ngờ CTC chiếm tỷ lệ cao hơn ở lứa tuổi 40 - 49 (48,1%). * Từ khóa: Tử cung; Soi âm đạo; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. CLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES OF PATIENTS WHO HAD COLPOSCOPIC EXAMINATION AT NATIONAL HOSPITAL OF GYNECOLOGY SUMMARY A prospective and descriptive study was conducted on 280 patients of all ages who had colposcopic examination at National Hospital of Gynecology. The results showed that: 41.4% of patients ranged from 30 to 39 years old, patients with 3 - 4 children were the largest group (52.5%) and abortion rate over 3 times were 46.8%. Main symptom of these patients was discharge (83.7%), of which 76.4% had vaginitis. Normal and inflammated cytology accounted for the highest propotion (76.4%), abnormal ones accounted for 23.6%. Colposcopic result: inflammatory and/or ectopy lesions were the highest group (78.3%). Benign cervical lesions were more popular in the aged from 30 to 39 (42.4%), suspected cervical lesions were more common in group of 40 - 49 years old (48.1%). * Từ khóa: Uterine; Colposcopy; Clinical, paraclinical features. ĐẶT VẤN ĐỀ nhƣng là nguyên nhân chính gây khí hƣ và là một trong những thủ phạm gây vô sinh Viêm nhiễm đƣờng sinh dục nữ là bệnh [3], khiến phụ nữ cảm thấy phiền toái và chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh phụ khó chịu. Khí hƣ và vô sinh là hai lý do khoa. Các tổn thƣơng lành tính CTC trƣớc mắt không ảnh hƣởng đến tính mạng BN, * Trường Đại học Y Hà Nội ** Trường Đại học Y Thái Bình Phản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh GS. TS. Lê Trung Hải 1
  2. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 khiến BN đến khám và điều trị [1]. Cần chẩn tiếp xúc với nguồn nƣớc ô nhiễm, nên rất đoán sớm, đúng và điều trị kịp thời tổn dễ mắc các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh thƣơng CTC. Tuân thủ chỉ định điều trị, dục dƣới và tổn thƣơng CTC. Bên cạnh đó, theo dõi sau điều trị có ảnh hƣởng rất lớn họ có trình đé học vấn thấp, kém hiểu biết đến kết quả điều trị tổn thƣơng CTC [2]. về chăm sóc sức khỏe, tiếp cận với các Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục dịch vụ y tế khó khăn, không có ý thức tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm khám sớm ngay khi có triệu chứng nên sàng BN đến soi CTC tại Bệnh viện Phô không đƣợc phát hiện và điều trị kịp thời, sản TW năm 2010, qua đó làm cơ sở cho triệt để. Lý do gặp nhiều nhất khiến BN đi các nhà sản phụ khoa tham khảo phục vụ khám là ra khí hƣ (83,6%). cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - 280 BN ở mọi lứa tuổi, đến soi CTC ở Bệnh viện Phụ sản TW, đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Mô tả tiến cứu. - Cỡ mẫu: theo công thức tính cỡ mẫu mô tả, ƣớc tính một tỷ lệ, lấy p là tỷ lệ phát Biểu đồ 1: Phân bố lý do khám bệnh. hiện tổn thƣơng CTC qua soi CTC của một BN đến khám vì ra khí hƣ chiếm tỷ lệ nghiên cứu trƣớc đây. Theo Phạm Thị nhiều nhất (70,4%). Hồng Hà [5], tỷ lệ này là 76%, p = 0,76. - Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 10.0. Khảo sát sự phân bố các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo tuổi, nghề nghiệp, địa dƣ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Phân bố nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu. Trong 280 BN đƣợc nghiên cứu, nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 30 - 39 (41,4%), tiếp theo là độ tuổi 20 - 29 (30%). Đây là độ tuổi Biểu đồ 2: Triệu chứng lâm sàng. sinh đẻ, dễ viêm nhiễm đƣờng sinh dục Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là ra khí dƣới và tổn thƣơng CTC. hƣ (83,7%), ra máu bất thƣờng (12,8%). Trẻ nhất 19 tuổi, nhiều nhất: 65 tuổi. * Tiền sử sản phụ khoa: Tuổi trung bình: 34,33. Nhóm BN sinh con 3 - 4 lần chiếm tỷ lệ Phân bố theo nghề nghiệp, tỷ lệ mắc cao nhất (52,5%). Nhóm sinh con ≥ 5 lần bệnh gặp ở nông dân (41,3%) cao hơn so chiếm 19,3%. Tiền sử nạo hút thai 3 - 4 lần với các nghề khác. Ở nƣớc ta, nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (46,8%), nhóm chƣa phải làm việc trong điều kiện vệ sinh kém, 2
  3. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 nạo hút thai chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,7%), gây tổn thƣơng nghi ngờ CTC, nếu không tiền sử nạo hút thai ≥ 5 lần chiếm 35,4%. đƣợc điều trị kịp thời và triệt để, về lâu dài * Kết quả phiến đồ CTC - âm đạo lần 1: sẽ tiến triển thành ung thƣ CTC. Vì vậy, soi tƣơi khí hƣ để xác định nguyên nhân gây Tế bào bình thƣờng: 44 BN (15,7%); viêm nhiễm âm đạo - CTC rất quan trọng, phản ứng viêm: 170 BN (60,7%); ASC: 32 góp phần giảm tỷ lệ tổn thƣơng CTC [6]. BN (11,5%); AGC: 7 BN (2,5%); LSIL: 14 Bảng 2: So sánh kết quả tế bào học lần BN (5%); HSIL: 11 BN (3,9%); ung thƣ biểu 1 và lần 2 (sau 3 tháng theo dõi). mô vảy, tuyến: 2 BN (0,7%). Tất cả BN có kết quả TBH bất thƣờng SỐ BN nếu nghi ngờ tổn thƣơng qua soi CTC đều n TỔNG đƣợc bấm sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh KẾT QUẢ LÀM LẠI TBH học. Những trƣờng hợp không tìm thấy tổn ASCUS → Bình thƣờng, viêm 22 thƣơng nghi ngờ đều đƣợc điều trị chống Tiến triển 33 viêm, xét nghiệm lại TBH sau 3 tháng, khi AGUS → Bình thƣờng, viêm 5 tốt (57,9%) có kết quả TBH, soi lại CTC. Những BN này LSIL → Bình thƣờng, viêm 6 đều đƣợc chúng tôi tƣ vấn về thời gian thích hợp để xét nghiệm lại TBH và soi CTC ASCUS → ASCUS 4 (sau sạch kinh 2 - 3 ngày) để có thể quan AGUS → AGUS 2 Không 14 sát rõ tổn thƣơng trong ống CTC (nếu có). thay đổi LSIL → LSIL 4 (24,6%) Bảng 1: Kết quả soi khí hƣ. HSIL → HSIL 4 SỐ BN n % TỔNG ASCUS → LSIL 3 Tiến triển 10 KẾT QUẢ SOI KHÍ HƢ ASCUS → HSIL 3 không tốt (17,5%) Nấm 24 11,2 LSIL → HSIL 4 Trichomonas 2 0,8 Viêm 56 Tổng 57 100 đặc hiệu ( 26%) Chlamydia 23 10,7 Gadrenella 7 3,3 57 BN có kết quả TBH bất thƣờng, nhƣng khi soi CTC, không tìm thấy tổn thƣơng Viêm Cầu khuẩn, 158 không 158 74 nghi ngờ để bấm sinh thiết chẩn đoán mô trực khuẩn Gr (-) ( 74% ) đặc hiệu bệnh học. Sau 3 tháng điều trị chống viêm: Tổng 214/280 100 57,9% có kết quả tốt, 24,6% không thay đổi và 10 BN (17,5%) kết quả TBH nặng lên. 214/280 BN (76,4%) soi khí hƣ có viêm Các trƣờng hợp kết quả TBH tiến triển tốt âm đạo, trong đó 26% viêm đặc hiệu, 74% viêm không đặc hiệu, chủ yếu là trực khuẩn thƣờng có kết quả tế bào bất thƣờng Gr (-), cầu khuẩn. Kết quả này tƣơng đƣơng (ASCUS, AGUS, LSIL) trở về bình thƣờng với nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Hà hoặc viêm sau một đợt điều trị chống viêm, (84,88%) [5]. Các nguyên nhân gây viêm khi soi CTC lần 2 cũng không phát hiện làm tổn thƣơng biểu mô vảy CTC là điều thấy tổn thƣơng. Trƣờng hợp kết quả TBH kiện thuận lợi cho biểu mô tuyến phát triển không thay đổi so với lần 1 đều đƣợc soi kỹ trên vùng biểu mô vảy CTC gây tổn thƣơng lƣỡng CTC lần 2 nhằm tìm tổn thƣơng và lộ tuyến. Lộ tuyến và viêm, nguyên nhân 3
  4. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 sinh thiết để làm mô bệnh học giúp chẩn Nhóm tổn thƣơng lành tính CTC chiếm đoán, tránh bỏ sót thƣơng tổn. tỷ lệ cao nhất (86,1%), trong đó tổn thƣơng viêm và/hoặc lộ tuyến hay gặp nhất * Kết quả soi CTC: (78,2%). Kết quả nghiên cứu này cao hơn Không tổn thƣơng: 12 BN (4,3%); viêm, của Nguyễn Thu Hƣơng (24,1%) [6] và lộ tuyến: 219 BN (78,3%); condilom nhọn: Phạm Thị Hồng Hà (25,45%) [5], hai tác giả 11 BN (3,9%); polýp: 11 BN (3,9%); tái tạo này chủ yếu nghiên cứu tổn thƣơng tiền không điển hình: 9 BN (3,2%); vết trắng, ung thƣ và ung thƣ CTC. khảm: 18 BN (6,4%). Tæn th•¬ng lµnh tÝnh Tæn th•¬ng nghi ngê Biểu đồ 3: Phân bố tổn thƣơng qua soi CTC. Nhóm tổn thƣơng lành tính CTC chiếm tỷ lệ cao nhất (86,1%), nhóm tổn thƣơng nghi ngờ CTC chiếm 9,6%. Bảng 3: Phân bố các tổn thƣơng CTC qua soi theo các nhóm tuổi. KẾT QUẢ SOI CTC KHÔNG TỔN TỔN THƢƠNG LÀNH TÔN THƢƠNG TỔNG THƢƠNG TÍNH CTC NGHI NGỜ CTC TUỔI n % n % n % n % ≤ 20 2 16,7 1 0,4 0 0 3 1,1 20 - 29 3 25 77 31,8 4 14,8 84 30 30 - 39 6 50 102 42,4 8 29,7 116 41,4 40 - 49 1 8,3 61 25,4 13 48,1 75 26,8 ≥ 50 0 0 0 0 2 7,4 2 0,7 Tổng 12 100 241 100 24 100 280 100 Tổn thƣơng lành tính CTC chủ yếu gặp Theo nghiên cứu của Trịnh Quang Diện [3], ở nhóm tuổi từ 30 - 39 (42,4%) và 20 - 29 tỷ lệ này tăng theo tuổi, cao nhất ở tuổi 40 - 49. (31,8%). Tổn thƣơng nghi ngờ CTC gặp * Về kết quả mô bệnh học: số BN đƣợc chủ yếu ở nhóm tuổi từ 40 - 49 (48,1%). làm mô bệnh học rất ít, vì chúng tôi chỉ bấm 4
  5. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 sinh thiết cho những trƣờng hợp có kết quả 2. Nguyễn Thị Chi, Đào Trung Dũng, Nguyễn TBH bất thƣờng, soi CTC có tổn thƣơng Vượng và CS. Chẩn đoán tế bào học ASCUS nghi ngờ hoặc TBH bình thƣờng. Mô bệnh trong phát hiện sớm ung thƣ CTC. Tạp chí Y học Việt Nam. Chuyªn ®Ò Gi¶i phÉu bÖnh, y ph¸p. học nếu bấm sinh thiết đúng vị trí và đúng 2001, tháng 10, tr.16-17. kỹ thuật, kết quả sẽ đƣợc coi là “tiêu chuẩn 3. Dương Thị Cương. Hƣớng dẫn soi CTC. vàng”, giúp các nhà lâm sàng chẩn đoán và Soi CTC phát hiện sớm ung thƣ CTC. NXB Y có chỉ định điều trị đúng. học. Hà Nội. 2003, tr.12-49. 4. Trịnh Quang Diện. Theo dõi diễn biến của KẾT LUẬN các tân sản nội biểu mô CTC sau điều trị chống Ra khí hƣ (83,6%) là triệu chứng chủ viêm 4 tháng. Tạp chí Thông tin Y Dƣợc. yếu trong các tổn thƣơng lành tính CTC và Chuyên đề ung thƣ 08/2000, tr.217-219. tổn thƣơng nghi ngờ CTC. 76,4% BN khi 5. Phạm Thị Hồng Hà. Giá trị của phiến đồ soi có viêm âm đạo kèm theo tổn thƣơng CTC-©m đạo, soi CTC và mô bệnh học trong CTC. Kết quả TBH bình thƣờng, viêm chiếm việc phát hiện sớm ung thƣ CTC. Luận văn tỷ lệ cao nhất (76,4%); 23,6% có TBH bất Thạc sỹ Y học. Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 2000. thƣờng tƣơng ứng với kết quả soi CTC. 6. Nguyễn Thu Hương. Nghiên cứu đối chiếu 86,1% tổn thƣơng lành tính; 9,6% tổn thƣơng tế bào, lâm sàng, mô bệnh học tổn thƣơng tiền ung thƣ và ung thƣ CTC tại Bệnh viện Phụ sản nghi ngờ. TBH có khả năng theo dõi sự tiến TW. Luận án Tiến sỹ Y học. Trƣờng Đại học Y triển của tổn thƣơng (57,9%). TBH bất Hà Nội. 2009. thƣờng tiến triển tốt lên sau điều trị viêm. 7. Ngô Hoàng Quế. Nghiên cứu tỷ lệ viêm Soi CTC cho thấy tổn thƣơng lành tính gặp nhiễm âm đạo-CTC qua sàng lọc TBH tại một số chủ yếu ở độ tuổi 30 - 39 (42,4%); tổn cộng đồng ở Hà Nội. Luận văn Thạc sü Y học. thƣơng nghi ngờ CTC chiếm tỷ lệ cao hơn ở Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 2008. lứa tuổi 40 - 49 (48,1%). 8. Trang Trung Trực và CS. Kết hợp đồng TÀI LIỆU THAM KHẢO thời phết tế bào và soi CTC trong phát hiện sớm 1. Nguyễn Văn Bằng. Chẩn đoán sàng lọc ung ung thƣ CTC. Tạp chí Y học TP. HCM. 2007, tập thƣ CTC ở một số cộng đồng tỉnh Thừa Thiên 11, số 3, tr.127-133. Huế. Bệnh viện TW Huế. Hội nghị Phòng chống Ung thƣ toàn quốc. 2006. 5
  6. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 6