Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét điều trị tại bệnh viện 19 - 8, bộ công an

Đặt vấn đề: Xuất huyết do loét dạ dày tá tràng là một biến chứng nặng của bệnh. Bệnh viện 19 - 8 là Bệnh viện của ngành Công an, hàng năm có nhiều bệnh nhân là cán bộ, chiến sỹ bị bệnh này vào điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét. Xác định một số yếu tố liên quan đến biến chứng chảy máu ổ loét ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng. Phương pháp: Chọn 84 bệnh nhân vào đối tượng nghiên cứu, chia làm 2 nhóm: Nhóm I: Chỉ có loét dạ dày, tá tràng (43 bệnh nhân), gọi là loét đơn thuần. Nhóm II: Loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ( 41 bệnh nhân), gọi là loét chảy máu. Kết quả: Tuổi: Cao nhất là 58, thấp nhất là 19. Có độ tuổi trung bình là 36,1±12,8, gặp chủ yếu ở lứa tuổi 21 - 30.Giới: Tỷ lệ nam và nữ là 11/1. Triệu chứng thường gặp ở cả loét đơn thuần và loét có chảy máu là: đau bụng vùng thượng vị ợ hơi, ợ chua, buồn nôn và nôn. Loét có biến chứng chảy máu 100% đối tượng có triệu chứng nôn ra máu, đi ngoài phân đen và thường có mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt. Số lượng Hồng cầu, Hemoglobin, Hematocrit ở nhóm có biến chứng chảy máu giảm hơn so với nhóm loét đơn thuần.

Ở dạ dày loét chảy máu ở hang vị chiếm 75%, trên 2 ổ loét chiếm 75%. Kích thước ≤ 0,5 chiếm 91,7. Ở tá tràng: Tổn thương chủ yếu ở mặt trước hành tá tràng chiếm 55,2%. 1 ổ loét gặp nhiều nhất chiếm 72,4%. Kích thước ổ loét ≤ 0,5 chiếm 69%. Tỷ lệ sử dụng NSAID rất thấp, chiếm 4,2%.Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị stress thấp, chiếm 4,7%.Tỷ lệ sử dụng NSAID ở đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị stress không làm tăng tỷ lệ chảy máu, p < 0,05. Kết luận: Triệu chứng thường gặp ở cả loét đơn thuần và loét có chảy máu là: đau bụng vùng thượng vị ợ hơi, ợ chua, buồn nôn và nôn. Các yếu tố liên quan đến chảy máu ổ loét là: Tiền sử loét dạ dày tá tràng, sử dụng thuốc NSAID, stress

pdf 8 trang Bích Huyền 03/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét điều trị tại bệnh viện 19 - 8, bộ công an", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_benh_nhan_loet_da_day_ta_tran.pdf

Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét điều trị tại bệnh viện 19 - 8, bộ công an

  1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG CÓ BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU Ổ LOÉT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN 19 - 8, BỘ CÔNG AN Dương Hồng Thái1; Đồng Đức Hoàng1, Đặng Trần Dũng2 1Bộ môn Nội - Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện C54, Bộ Công an TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xuất huyết do loét dạ dày tá tràng là một biến chứng nặng của bệnh. Bệnh viện 19 - 8 là Bệnh viện của ngành Công an, hàng năm có nhiều bệnh nhân là cán bộ, chiến sỹ bị bệnh này vào điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét. Xác định một số yếu tố liên quan đến biến chứng chảy máu ổ loét ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng. Phương pháp: chọn 84 bệnh nhân vào đối tƣợng nghiên cứu, chia làm 2 nhóm: Nhóm I: chỉ có loét dạ dày, tá tràng (43 bệnh nhân), gọi là loét đơn thuần. Nhóm II: loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ( 41 bệnh nhân), gọi là loét chảy máu. Kết quả: Tuổi: cao nhất là 58, thấp nhất là 19. Có độ tuổi trung bình là 36,1±12,8, gặp chủ yếu ở lứa tuổi 21 - 30.Giới: tỷ lệ nam và nữ là 11/1. Triệu chứng thƣờng gặp ở cả loét đơn thuần và loét có chảy máu là: đau bụng vùng thƣợng vị ợ hơi, ợ chua, buồn nôn và nôn. Loét có biến chứng chảy máu 100% đối tƣợng có triệu chứng nôn ra máu, đi ngoài phân đen và thƣờng có mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt. Số lƣợng Hồng cầu, Hemoglobin, Hematocrit ở nhóm có biến chứng chảy máu giảm hơn so với nhóm loét đơn thuần. Ở dạ dày loét chảy máu ở hang vị chiếm 75%, trên 2 ổ loét chiếm 75%. Kích thƣớc ≤ 0,5 chiếm 91,7. Ở tá tràng: tổn thƣơng chủ yếu ở mặt trƣớc hành tá tràng chiếm 55,2%. 1 ổ loét gặp nhiều nhất chiếm 72,4%. Kích thƣớc ổ loét ≤ 0,5 chiếm 69%. Tỷ lệ sử dụng NSAID rất thấp, chiếm 4,2%.Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu bị stress thấp, chiếm 4,7%.Tỷ lệ sử dụng NSAID ở đối tƣợng nghiên cứu và tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu bị stress không làm tăng tỷ lệ chảy máu, p < 0,05. Kết luận: Triệu chứng thƣờng gặp ở cả loét đơn thuần và loét có chảy máu là: đau bụng vùng thƣợng vị ợ hơi, ợ chua, buồn nôn và nôn. Các yếu tố liên quan đến chảy máu ổ loét là: tiền sử loét dạ dày tá tràng, sử dụng thuốc NSAID, stress. Từ khóa: ĐẶT VẤN ĐỀ* bộ, chiến sỹ bị bệnh này vào điều trị. Có thể Loét dạ dày tá tràng là một bệnh thƣờng gặp do tính chất và đặc thù nghề nghiệp, cán bộ và phổ biến, bệnh xảy ra ở mọi quốc gia, mọi chiến sỹ công an trong các đơn vị thƣờng lứa tuổi, bệnh thƣờng hay tái phát và có xuyên phải chịu nhiều áp lực trong công việc những biến chứng nguy hiểm nhƣ : chảy máu, và liên tục trong tình trạng căng thẳng thần thủng ổ loét làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng kinh, nhiều khả năng chính những yếu tố này cuộc sống và khả năng lao động của ngƣời là tác nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến bệnh loét bệnh. Theo Mc Cathy, tỷ lệ mắc bệnh loét dạ dạ dày tá tràng và xuất huyết do loét dạ dày tá dày tá tràng tại Mỹ chiếm 10% dân số. Theo tràng. Chính vì vậy mà chúng tôi tiến hành Friedman, tại Châu Âu tỷ lệ này là 6 - 15%. nghiên cứu đề tài với mục tiêu : Tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh này là khoảng 5 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng - 10% dân số, gặp ở nam nhiều hơn nữ. bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng Xuất huyết do loét dạ dày tá tràng là một biến chảy máu ổ loét điều trị tại Bệnh viện 19 - 8 chứng nặng của bệnh, chiếm tỉ lệ khoảng 60% Bộ công an. bệnh nhân (BN) bị xuất huyết tiêu hóa cao. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến biến Bệnh viện 19 - 8 là Bệnh viện của ngành chứng chảy máu ổ loét ở bệnh nhân loét dạ Công an, hàng năm có nhiều bệnh nhân là cán dày tá tràng. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 27
  2. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 27 - 34 Đối tượng nghiên cứu: * Nội soi: * Chọn bệnh nhân - Loét DD – TT: nội soi có ổ loét không chảy - 84 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là bệnh loét máu. dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu ổ loét - Loét chảy máu : nội soi có ổ loét đang chảy và không có biến chứng chảy máu máu hoặc chảy máu nhƣng đã cầm. Chia làm 2 nhóm: Phương pháp thu thập số liệu - Nhóm I: chỉ có loét DD - TT (43 bệnh Nhóm nghiên cứu: nhân). Gọi là loét đơn thuần. * Tiếp nhận BN - Nhóm II: loét DD - TT có biến chứng chảy - BN vào viện đƣợc Bác sỹ điều trị tại khoa máu ( 41 bệnh nhân). Gọi là loét chảy máu. hỏi và khám lâm sàng theo mẫu thống nhất. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: - Lấy mạch, huyết áp. - Thời gian nghiên cứu: từ ngày 02.2011 đến - Làm xét nghiệm CTM, Ure, Creatinin. ngày 7.2011. - Phân loại mất máu trên lâm sàng theo 3 mức - Địa điểm nghiên cứu: tại khoa HSCC, Khoa độ: nhẹ, vừa, nặng với 5 chỉ tiêu sau: nội tiêu hoá của Bệnh viện 198 Bộ công an. Chỉ tiêu Nhẹ Vừa Nặng Phương pháp nghiên cứu: Mạch quay 120 - Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả. (lần/phút) HA tối đa (mmHg) > 100 80 – 100 < 80 - Thiết kế nghiên cứu tiến cứu. HC (T/l) > 3 2,5 – 3 < 2,5 - Chọn mẫu có chủ đích. Hb (g/l) >120 100-120 < 100 Chỉ tiêu nghiên cứu: Hematocrit (%) >35 30 – 35 < 30  Chỉ tiêu chung : Tuổi, giới, nghề nghiệp, * Nội soi: địa chỉ. - Soi bệnh nhân cấp cứu hoặc có chuẩn bị  Chỉ tiêu lâm sàng: bằng máy nội soi Olympus - EXERA - * Loét DD - TT có một trong các triệu chứng CV180 của Nhật Bản do các Bác sỹ chuyên sau: khoa tại khoa nội tiêu hóa thực hiện. - Đau thƣợng vị, đau có tính chất chu kỳ, đau - Xác định vị trí của ổ loét: khi đói hoặc khi ăn no. Ở dạ dày: - Ợ hơi, nấc, buồn nôn và nôn. + Hang vị. - Chƣớng hơi, táo bón. + Bờ cong lớn - Trong cơn đau thấy co cứng cơ vùng thƣợng + Bờ cong nhỏ. vị, ấn vào cảm giác đau tăng. + Môn vị. * Biến chứng chảy máu Ở tá tràng - Nôn ra máu: máu đỏ tƣơi, đỏ sẫm hay máu đen. + Mặt trƣớc hành tá tràng. - Đi ngoài ra máu: phân đen nhƣ nhựa đƣờng, + Mặt sau hành tá tràng. nhƣ bã cà phê, mùi thối khẳn. Trƣờng hợp - Xác định kích thƣớc của ổ loét và ổ loét chảy máu nhiều có thể đi ngoài ra máu đỏ chảy máu: tƣơi. + ≤ 0,5cm. - Đặt sonde dạ dày: có máu đỏ tƣơi, đỏ sẫm hay màu đen. + 0,5 – 1,9cm.  Chỉ tiêu cận lâm sàng: + ≥ 2cm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 28
  3. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 27 - 34 - Xác định số lƣợng ổ loét: + Forrest IIC: vết bầm đen + 1 ổ loét. + Forrest III: Đáy sạch. + ≥ 2 ổ loét. Phương pháp xử lý số liệu - Phân loại chảy máu qua nội soi theo Forrest: - Các số liệu thu thập đƣợc xử lý theo phƣơng + Forrest IA: Máu phun thành tia pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 13.0. + Forrest IB: Máu chảy rỉ rả KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Forrest IIA: Nhìn thấy mạch máu ở đáy ổ loét Bảng 1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu Đối tượng Loét đơn thuần Loét chảy máu Tổng Tuổi n (n = 43) % n (n = 41) % n % 20 6 13,9 5 12,2 11 13,1 21 - 30 17 39,5 13 31,7 30 35,7 31 - 40 4 9,3 6 14,6 10 12,0 41 - 50 7 16,3 10 24,4 17 20,2 51 - 60 9 21,0 7 17,1 16 19,0 Tuổi trung bình 34,8±13,2 36,1±12,8 84 100 Nhận xét: Lứa tuổi 21 - 30 có tỷ lệ bị bệnh nhiều nhất, 39,5% ở nhóm loét đơn thuần và 31,7% ở nhóm loét có chảy máu; Tuổi trung bình của nhóm loét chảy máu là 36,1±12,8 Bảng 2. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu Đối tượng Loét đơn thuần Loét chảy máu Tổng Giới n % n % n % Nam 39 90,7 38 92,7 77 91,7 Nữ 4 9,3 3 7,3 7 8,3 p < 0,05 < 0,05 84 100 Nhận xét: Tỷ lệ bị bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, 90,7% ở nhóm loét đơn thuần và 91,7% ở nhóm loét có biến chứng chảy máu; Tỷ lệ nam nữ là 11/1. Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu lúc vào viện Đối tượng Loét đơn thuần Loét chảy máu Triệuchứng n % % n Đau thƣợng vị 41 95,3 30 73,2 Ợ hơi, ợ chua 30 69,8 12 29,3 Mệt mỏi 7 16,3 24 58,5 Buồn nôn 21 48,8 15 36,5 Nôn không ra máu 10 23,2 4 9,8 Nôn ra máu 0 0 11 26,8 Đi ngoài phân đen 0 0 30 73,2 Nhận xét: - Triệu chứng thƣờng gặp ở cả loét đơn thuần và loét có chảy máu là: đau bụng vùng thƣợng vị ợ hơi, ợ chua, buồn nôn và nôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 29
  4. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 27 - 34 - Loét có biến chứng chảy máu 100% đối tƣợng có triệu chứng nôn ra máu, đi ngoài phân đen và thƣờng có mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt. Bảng 4. Đặc điểm công thức máu của đối tượng nghiên cứu lúc vào viện Đối tượng Xét nghiệm Loét đơn thuần Loét chảy máu p ( X SD ) ( ) Hồng cầu (T/l) 4,96 0,54 4,17 1,16 < 0,05 Hemoglobin (g/l) 146,9 20,2 118,0 28,3 < 0,05 Hematocrit (%) 44,05 8,71 36,95 8,72 < 0,05 Nhận xét: Số lƣợng Hồng cầu, Hemoglobin, Hematocrit ở nhóm có biến chứng chảy máu giảm hơn rõ rệt so với nhóm loét đơn thuần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Bảng 5. Đặc điểm tổn thương dạ dày của đối tượng nghiên cứu qua nội soi Loét đơn thuần (n = 21) Loét chảy máu (n = 12) Đặc điểm tổn thương n % n % 1 9 42,9 3 25,0 Số ổ loét 2 12 57,1 9 75,0 Hang vị 15 74,1 9 75,0 Bờ cong lớn 3 14,3 0 0 Vị trí ổ loét Bờ cong nhỏ 3 14,3 3 25,0 Môn vị 0 0 0 0 0,5 18 85,7 11 91,7 Kích thước (cm) 0,6 - 1,9 3 14,3 1 8,3 2 0 0 0 0 Nhận xét: - Loét dạ dày tổn thƣơng trên 2 ổ loét chiếm 57,1% ở nhóm loét đơn thuần, 75,0% ở nhóm có biến chứng chảy máu - Vị trí ổ loét chủ yếu ở Hang vị chiếm 74,1% ở nhóm loét đơn thuần và 75,0% ở nhóm có biến chứng chảy máu. - Kính thƣớc ổ loét ở cả 2 nhóm chủ yếu ở mức nhỏ ( 0,5) 85,7% ở nhóm loét đơn thuần và 91,7% ở nhóm có biến chứng chảy máu. Bảng 6. Đặc điểm tổn thương tá tràng trên hình ảnh nội soi Loét đơn thuần (n = 22) Loét chảy máu (n = 29) Đặc điểm tổn thương n % n % 1 12 54,5 21 72,4 Số ổ loét 2 10 45,5 8 27,6 Mặt trước HTT 14 63,7 16 55,2 Vị trí ổ loét Mặt sau HTT 8 36,4 13 44,8 0,5 20 90,1 20 69,0 Kính thước (cm) 0,6 - 1,9 2 9,9 9 31,0 2 0 0 0 0 Nhận xét: - Với loét tá tràng tổn thƣơng 1 ổ loét gặp 54,5% ở nhóm loét đơn thuần và 72,4% ở nhóm có biến chứng chảy máu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 30
  5. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 27 - 34 - Vị trí ổ loét gặp nhiều nhất ở mặt trƣớc HTT chiếm 63,7% ở nhóm loét đơn thuần và 55,2% ở nhóm có biến chứng chảy máu. - Kính thƣớc ổ loét gặp nhiều nhất ở mức nhỏ ( 0,5) với 90,1% ở nhóm loét đơn thuần và 69% ở nhóm có biến chứng chảy máu. Bảng 7. Tiền sử bản thân của đối tượng nghiên cứu Đối tượng Loét đơn thuần (n = 43) Loét chảy máu (n = 41) TS bản thân n % n % Bình thường 29 67,4 29 58,5 Loét 11 25,6 6 14,6 Chảy máu 3 7,0 11 26,8 p < 0,05 < 0,05 Nhận xét: - Tỷ lệ ngƣời không có tiền sử loét hoặc chảy máu chiếm nhiều nhất trong cả 2 nhóm đối tƣợng nghiên cứu, 67,4% ở nhóm loét đơn thuần và 58,5% ở nhóm có biến chứng chảy má - Tỷ lệ ngƣời có tiền sử chảy máu chỉ chiếm 26,8% ở nhóm có biến chứng chảy máu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Bảng 8. Liên quan giữa sử dụng NSAID với loét và loét có biến chứng chảy máu Đối tượng Loét đơn thuần Loét chảy máu Tổng Sử dụng NSAID n % n % n % Có 2 4,7 1 2,4 3 3,6 Không 41 95,3 40 97,6 81 96,4 p < 0,05 < 0,05 84 100 Nhận xét: - Tỷ lệ đối tƣợng không sử dụng NSAID bị bệnh ở cả 2 nhóm đối tƣợng nghiên cứu chiếm nhiều nhất, 95,3% ở nhóm loét đơn thuần và 97,6% ở nhóm có biến chứng chảy máu. - Tỷ lệ đối tƣợng dùng NSAID ở nhóm có biến chứng chảy máu chỉ chiếm 2,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Bảng 9. Liên quan giữa Stress với loét và loét có biến chứng chảy máu Đối tượng Loét đơn thuần (n = 43) Loét chảy máu (n = 43) Tổng Stress n % n % n % Có 2 4,7 0 0 2 2,4 Không 41 95,3 41 100 82 97,6 p < 0,05 < 0,05 84 100 Nhận xét: - Tỷ lệ bị Stress chiếm rất thấp, chỉ có 4,7% ở nhóm loét đơn thuần, không có đối tƣợng nào bị stress ở nhóm có biến chứng chảy máu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,05. BÀN LUẬN sàng, chúng tôi thấy trên các đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi nổi bật các triệu chứng: đau Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thƣợng vị, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn ra Lâm sàng: máu, đi ngoài phân đen, mệt mỏi và hoa mắt Triệu chứng chính vẫn là đau bụng vùng chóng mặt.Ở nhóm loét đơn thuần triệu chứng thƣợng vị, đây là triệu chứng kinh điển ở đau thƣợng vị 95,3% cao hơn nhóm có biến ngƣời bị loét DD - TT, đó chỉ là một triệu chứng chảy máu 73,2%. chứng chính trong nhiều các triệu chứng kèm Cận lâm sàng: theo. Tuy nhiên qua khai thác bệnh sử và lâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 31
  6. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 27 - 34 Trong nghiên cứu của chúng tôi các chỉ số: Phần lớn các đối tƣợng nghiên cứu ở cả 2 Hồng cầu, Hematocrit, Hemoglobin ở 2 nhóm nhóm loét đơn thuần và loét có chảy máu đều loét đơn thuần và loét có biến chứng chảy không có tiền sử loét DD - TT và chảy máu máu thay đổi theo mức độ mất máu có ý trƣớc khi vào viện. Trong 43 đối tƣợng loét nghĩa thống kê p < 0,05. Tất nhiên khi có đơn thuần thì chỉ có 25,6% có tiền sử và trong chảy máu sẽ gây mất hồng cầu làm ảnh hƣởng 41 đối tƣợng loét chảy máu thì chỉ có 14,6% đến các chỉ số trên và huyết động. Tuy nhiên có tiền sử. Theo nghiên cứu này tiền sử không trên thực tế khó có thể đo đƣợc chính xác số phản ánh khả năng gây xuất huyết tiêu hóa. lƣợng máu mất, số lƣợng máu nôn và đi ngoài không phản ánh đúng tình trạng mất máu bởi Theo chúng tôi có thể các bệnh nhân đã bị vì còn một lƣợng máu nằm trong ống tiêu hóa loét 1 lần hoặc chảy máu 1 lần đã đƣợc cơ và khi bệnh nhân ở tuyến trƣớc xuất hiện quan đơn vị chăm sóc, theo dõi và điều trị tốt chảy máu dù ít hay nhiều cũng sẽ đƣợc truyền nên khả năng chảy máu, tái phát loét thấp. dịch do đó làm loãng Hồng cầu. Liên quan giữa sử dụng NSAID với loét và Đặc điểm nội soi: loét có biến chứng chảy máu: Đặc điểm tổn thƣơng ở dạ dày: tỷ lệ trên 2 ổ Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 4,7% loét chiếm 57,1% ở nhóm loét đơn thuần, ở nhóm loét đơn thuần và 2,4% ở nhóm có 75% ở nhóm có biến chứng chảy máu. Vị trí ổ biến chứng chảy máu. Sự khác biệt có ý nghĩa loét gặp chủ yếu ở hang vị, chiếm 74,1% ở thống kê, p < 0,05. Kết quả nghiên cứu này nhóm loét đơn thuần 75% ở nhóm có biến thấp hơn rất nhiều so với một số tác giả cùng chứng chảy máu. Ổ loét có đƣờng kính nhỏ (≤ nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó đƣợc hiểu 0,5) chiếm 85,7% ở nhóm loét đơn thuần và là ở đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi 91,7% ở nhóm có biến chứng chảy máu. ngƣời dùng NSAID chảy máu rất thấp, chủ Đặc điểm tổn thƣơng ở tá tràng: tỷ lệ 1 ổ loét yếu là ngƣời bị chảy máu mà không dùng gặp 54,5% ở nhóm loét đơn thuần và 72,4% ở NSAID. Hay nói cách khác NSAID không nhóm có biến chứng chảy máu. Vị trí ổ loét ảnh hƣởng đến tỷ lệ có biến chứng chảy máu. gặp nhiều nhất ở mặt trƣớc hành tá tràng, Các đối tƣợng trong nghiên cứu của chúng tôi 63,7% ở nhóm loét đơn thuần và 55,2% ở là Cán bộ chiến sỹ trong lực lƣợng Công an, nhóm có biến chứng chảy máu. Ổ loét có thƣờng thì họ có đủ sức khỏe để tham gia mọi đƣờng kính chủ yếu ở mức nhỏ (≤ 0,5), 90,1% ở nhóm loét đơn thuần và 60,9% ở hoạt động và tuổi đời còn tƣơng đối trẻ, chủ nhóm loét có biến chứng chảy máu. yếu độ tuổi từ 21- 30, họ ít mắc các bệnh mạn tính nên ít phải sử dụng NSAID trong điều trị, Tổn thƣơng tá tràng hay gặp ở mặt trƣớc tá tràng có thể do ở vị trí này thƣờng xuyên bị nên tỷ lệ ngƣời không sử dụng NSAID rất cao tác động trực tiếp bởi thức ăn từ dạ dày đƣa vì vậy tỷ lệ loét DD - TT và tỷ lệ có biến xuống, hơn nữa diện tiếp xúc lại rộng hơn chứng chảy máu do sử dùng NSAID là rất ít. vùng đỉnh và đáy hành tá tràng cho nên loét Liên quan giữa Stress với loét và loét có biến hành tá tràng gặp nhiều hơn ở loét dạ dày, chứng chảy máu: chảy máu ở tá tràng cũng gặp nhiều hơn ở dạ Tỷ lệ cán bộ chiến sỹ Công an có stress là rất dày. thấp chỉ có 2 bệnh nhân ở nhóm loét đơn Một số yếu tố liên quan đến biến chứng thuần, không có bệnh nhân nào ở nhóm có chảy máu biến chứng chảy máu. Qua đó ta có thể thấy Liên quan giữa tiền sử có loét và chảy máu rằng stress ít có sự ảnh hƣởng đến loét DD – với loét và loét có biến chứng chảy máu: TT và loét có chảy máu ở cán bộ chiến sỹ Công an. Có thể nói rằng bản lĩnh của cán bộ chiến sỹ Công an rất cao, thƣờng xuyên phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 32
  7. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 27 - 34 chịu áp lực trong công việc và sự chịu đựng TÀI LIỆU THAM KHẢO thƣờng xuyên đó có thể làm cho cán bộ chiến [1]. Đỗ Đình Vân (2008) “Nghiên cứu tình sỹ Công an thích nghi đƣợc với nhƣng strees trạng nhiễm HP trên bệnh nhân loét DD - TT đó, kể cả những stress trong cuộc sống hàng bằng 3 phương pháp chẩn đoán test huyết ngày. thanh học, urease và giải phẫu bệnh” Luận KẾT LUẬN án Bác sỹ chuyên khoa II, Đại học y Hà Nội. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh [2]. Phạm Văn Nhiên (2009)“ Nghiên cứu một nhân loét DD - TT có biến chứng chảy máu số đặc điểm lâm sàng và nội soi bệnh loét DD ổ loét điều trị tại Bệnh viện 19 - 8 - TT ở khoa nội tiêu hóa bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp”, Tạp chí Y Dƣợc học Quân sự số - Tuổi: cao nhất là 58, thấp nhất là 19. Có độ 6, trang 61-70 tuổi trung bình là 36,1±12,8, gặp chủ yếu ở [3]. Phùng Thị thu Hà (2010) “ Nghiên cứu lứa tuổi 21 -30. đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và - Giới: tỷ lệ nam và nữ là 11/1. pH dịch vị ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng - Triệu chứng thƣờng gặp ở cả loét đơn thuần trên 60 tuổi tại bệnh viện Quân y 103”, Luận và loét có chảy máu là: đau bụng vùng thƣợng văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân y. vị ợ hơi, ợ chua, buồn nôn và nôn. Loét có [4]. Abdullah Okan, et al (2003), biến chứng chảy máu 100% đối tƣợng có triệu “Relationship between non - steroidal anti - chứng nôn ra máu, đi ngoài phân đen và inflammatory drug use and Helicobacter pylori infection in bleeding or uncomplicated thƣờng có mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt. peptic ulcers: A case - control study”, Journal - Số lƣợng Hồng cầu, Hemoglobin, of Gastroenterology and Hepatology, (18), pp. Hematocrit ở nhóm có biến chứng chảy máu 18 - 25. giảm hơn so với nhóm loét đơn thuần. [5]. Alan Barkun, et al (2003), “Consensus - Ở dạ dày loét chảy máu ở hang vị chiếm recommendations for managing patients with 75%, trên 2 ổ loét chiếm 75%. Kích thƣớc ≤ nonvariceal upper gastrointestinal bleeding”, 0,5 chiếm 91,7. Ann Intern Med, (139), pp. 843 - 857. - Ở tá tràng: tổn thƣơng chủ yếu ở mặt trƣớc [6]. Brigic´ E, et al (2002)“ Association HTT chiếm 55,2%. 1 ổ loét gặp nhiều nhất between chronic gastritis in childhood, chiếm 72,4%. Kích thƣớc ổ loét ≤ 0,5 chiếm Helicobarter pylory and ABO blood groups”. Med ArH. 2002;56 (3 Suppl 1): 57-8. 69%. Các yếu tố liên quan đến biến chứng chảy máu ổ loét ở bệnh nhân loét DD - TT - Tỷ lệ sử dụng NSAID rất thấp, chiếm 4,2%. - Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu bị stress thấp, chiếm 4,7%. Tỷ lệ sử dụng NSAID ở đối tƣợng nghiên cứu và tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu bị stress không làm tăng tỷ lệ chảy máu, p < 0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 33
  8. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 27 - 34 SUMMARY THE CLINICAL SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF GASTRODUODENAL ULCER PATIENTS WITH BLEEDING COMPLICATIONS TREATED IN 19-8 HOSPITAL, MINISTRY OF PUBLIC SECURITY Duong Hong Thai1,*; Dong Duc Hoang1, Dang Tran Dung2 1Dpt of Internal Medicine, Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy, 2Hospital C54 - Ministry of Public Security Introduction: Bleeding ulcers... by duodenal ulcer as a complication more severe disease. Hospital 19-8 is of the police hospital, many patients each year as officers and soldiers to treat the disease. Aims: description of clinical and subclinical celiac patients with duodenal ulcer bleeding complications. Determining factors associated with ulcer bleeding complications in patients with duodenal ulcer. Methods: selected 84 patients in the study subjects, divided into 2 groups: Group I: only gastric ulcer, duodenum (43 patients), called ulcers alone. Group II: duodenal ulcer bleeding complications (41 patients), called a bleeding ulcer.. Results: Age: 58 highest and the lowest is 19. The average age was 36.1 ± 12.8, having mostly aged 21-30. Sex: male and female ratio is 11 / 1. The most common symptom in both pure and ulcer bleeding ulcer is epigastric abdominal pain belching, heartburn, nausea and vomiting. Bleeding ulcer complication 100% of subjects with symptoms of vomiting blood, diarrhea, and often distributed black fatigue, dizziness. The number of red blood cells, hemoglobin, hematocrit in the group with reduced bleeding complications compared with single ulcers. In gastric antral ulcer bleeding in 75%, over two ulcers accounted for 75%. Size accounted for 91.7 ≤ 0.5. In the duodenum: lesions mainly on the front of the duodenum account for 55.2%. An ulcer having the most up 72.4%. Size ulcers accounted for 69% ≤ 0.5. The rate of NSAID use is very low, accounting for 4.2%. The rate of subjects with low stress, accounting for 4.7%. The rate of NSAID use in the study subjects and the proportion of subjects with no stress increase the blood flow rate, p <0.05.Conclusions: The most common symptom in both pure and ulcer bleeding ulcer is epigastric abdominal pain belching, heartburn, nausea and vomiting. Factors associated with bleeding ulcers is a history of duodenal ulcer, NSAID use, stress. Keywords: * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 34