Đặc điểm kết cấu sọ - Mặt của trẻ em người kinh 12 tuổi theo phân tích steiner trên phim sọ nghiêng
Mô tả đặc điểm kết cấu sọ - Mặt của một nhóm trẻ em người Kinh 12 tuổi và so sánh với giá trị trung bình theo phân tích Steiner. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 518 trẻ 12 tuổi tại 3 trường Trung học cơ sở (THCS) Liên Ninh, Ngọc Hồi, Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Kết quả: SNA: 82,57 ± 3,400; SNB: 79,29 ± 3,200; ANB: 3,28 ± 2,470; U1/L1: 119,33 ± 8,020; U1/NA: 26,61 ± 6,470; L1/NB: 30,66 ± 5,150. Không có sự khác biệt giữa hai giới (p > 0,05).
Kết luận: Nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt về các chỉ số sọ - Mặt giữa hai giới. So sánh với các giá trị đo được ở người trưởng thành có thể thấy trục răng cửa của trẻ thường có xu hướng ngả về trước nhiều hơn người trưởng thành, cùng với sự phát triển của xương hàm, các răng cửa sẽ ngày càng thẳng đứng
File đính kèm:
dac_diem_ket_cau_so_mat_cua_tre_em_nguoi_kinh_12_tuoi_theo_p.pdf
Nội dung text: Đặc điểm kết cấu sọ - Mặt của trẻ em người kinh 12 tuổi theo phân tích steiner trên phim sọ nghiêng
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU SỌ - MẶT CỦA TRẺ EM NGƢỜI KINH 12 TUỔI THEO PHÂN TÍCH STEINER TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG Đỗ Hải Vân*; Vũ Thị Xuân**; Nguyễn Thị Thu Phương*** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm kết cấu sọ - mặt của một nhóm trẻ em người Kinh 12 tuổi và so sánh với giá trị trung bình theo phân tích Steiner. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 518 trẻ 12 tuổi tại 3 trường Trung học cơ sở (THCS) Liên Ninh, Ngọc Hồi, Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Kết quả: SNA: 82,57 ± 3,400; SNB: 79,29 ± 3,200; ANB: 3,28 ± 2,470; U1/L1: 119,33 ± 8,020; U1/NA: 26,61 ± 6,470; L1/NB: 30,66 ± 5,150. Không có sự khác biệt giữa hai giới (p > 0,05). Kết luận: nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt về các chỉ số sọ - mặt giữa hai giới. So sánh với các giá trị đo được ở người trưởng thành có thể thấy trục răng cửa của trẻ thường có xu hướng ngả về trước nhiều hơn người trưởng thành, cùng với sự phát triển của xương hàm, các răng cửa sẽ ngày càng thẳng đứng. * Từ khóa: Kết cấu sọ - mặt; Phân tích Steiner; Phim sọ nghiêng; Trẻ 12 tuổi. Craniofacial Structure Characteristics of 12-Year-Old Kinh’s Ethnic Children on Steiner Cephalometric Analysis Summary Objectives: To determine craniofacial structure characteristics and compare average of a 12- year-old Kinh's ethnic children group based on Steiner analysis. Subjects and methods: Descriptive cross-sectional study on 518 subjects of 12 years old. These chidren are pupils from secondary schools inluding Lienninh, Ngochoi, Nguhiep, which are located in Thanhtri district, Hanoi. Results: SNA: 82.57 ± 3.400, SNB: 79.29 ± 3.200, ANB: 3.28 ± 2.470, U1/L1: 119.33 ± 8.020, U1/NA: 26.61 ± 6.470, L1/NB: 30.66 ± 5.150. There are no differences between 2 genders (p > 0.05). Conclusion: There are no differences between 2 genders among research group about craniofacial index. While comparing with the values measured on adults, children's incisal axis tends to have greater labial inclination than adults'. As well as jaw-bone's growth, incisors would be upright. * Keywords: Craniofacial structures; Steiner analysis; Cephalometric; 12-year-old children. ĐẶT VẤN ĐỀ đến tuổi trưởng thành và sau tuổi trưởng Sự tăng trưởng của hệ thống sọ-mặt thành. Trong giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu có thể chia thành ba giai đoạn: từ lúc mới niên đến người trưởng thành, hormon sinh đến trước tuổi dậy thì, từ lúc dậy thì tăng tiết tác động lên phát triển giới tính, * Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội ** Đại học Y Dược Hải Phòng *** Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Hải Vân (dohaivan2610@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017 430
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 thay đổi lớn về tâm, sinh lý. Mốc 12 tuổi là mặt phẳng tham chiếu. Từ SN, những mốc khá quan trọng trong quá trình điều đường từ A và B để tạo nên góc SNA và trị chỉnh hình, những thay đổi về sinh lý SNB. Những góc này cho phép phân tích giai đoạn bắt đầu dậy thì, cũng như quá độc lập xương hàm trên, hàm dưới và trình phát triển tăng tốc ảnh hưởng đến tương quan của 2 hàm thông qua góc những thay đổi ở hệ thống xương mặt, ANB [4]. răng và mô mềm và tăng khác biệt giữa Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều hai xương hàm. Những thay đổi của hệ nghiên cứu dựa trên phân tích phim sọ thống xương - răng - mô mềm vùng hàm nghiêng, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở mặt khá phức tạp. Dạng tăng trưởng tuổi trưởng thành, lứa tuổi đã hoàn thành khuôn mặt của mỗi cá nhân ảnh hưởng quá trình phát triển. Vì vậy, chúng tôi thực bởi yếu tố di truyền riêng biệt cũng như hiện nghiên cứu này nhằm: Nghiên cứu yếu tố môi trường bên ngoài. Đây cũng là một số chỉ số sọ - mặt ở nhóm trẻ người thời kỳ mà trẻ hầu như đã thay xong bộ Kinh lứa tuổi 12 nhằm đưa ra chỉ số trung răng sữa và chuyển hoàn toàn sang giai bình, cũng như những đặc điểm nổi bật đoạn răng vĩnh viễn. về khuôn mặt của trẻ 12 tuổi trên phim sọ Phim sọ nghiêng được sử dụng rộng nghiêng. rãi trong nghiên cứu phân tích phát triển ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP của sọ-mặt, trong chẩn đoán, lên kế NGHIÊN CỨU hoạch điều trị chỉnh nha và phẫu thuật 1. Đối tƣợng nghiên cứu. chỉnh nha, nghiên cứu khuôn mặt, mô tả các thành phần lệch lạc và quan hệ khớp 518 học sinh (284 nam, 234 nữ) lứa cắn giữa hai hàm. tuổi 12, thuộc Đề tài cấp Nhà nước. Thời gian từ 01 - 04 - 2017 đến 31 - 05 - 2017, Có nhiều phân tích ra đời để phân tích tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường các chỉ số trên phim sọ nghiêng như: Đại học Y Hà Nội. Steiner, Down, Ricketts, Tweed, Delaire nhằm xác định mối tương quan giữa răng Cách chọn mẫu: lập danh sách tất cả với nhau, giữa răng với xương hàm và các trẻ lớp 7 (12 tuổi) theo lớp, xác minh giữa xương, răng với mô mềm. Tuy lý lịch, lựa chọn và lập danh sách đối nhiên, các nhà chỉnh nha lâm sàng tượng đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. thường sử dụng rộng rãi phương pháp Tiến hành khám sàng lọc đối tượng, chia phân tích Steiner do đơn giản, dễ sử theo lớp. Lấy tất cả đối tượng đủ tiêu dụng trong đánh giá tương quan giữa chuẩn, cho chụp phim tại Viện Đào tạo xương hàm trên và xương hàm dưới theo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà chiều trước-sau, đồng thời đánh giá được Nội. từng phần tạo nên thẩm mỹ khuôn mặt - Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ em 12 tuổi bao gồm xương, răng và mô mềm [3]. Nổi có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt bật trong phân tích Steiner là sử dụng Nam, dân tộc Kinh; đối tượng đồng ý mặt phẳng nền sọ, từ hố yên đến khớp tham gia nghiên cứu, có sự đồng ý của trán mũi (Sella đến Nasion - SN) như một bố mẹ hoặc người thân; đã mọc hoàn 431
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 chỉnh ít nhất 24 răng vĩnh viễn trên cung tính chỉ số tương quan giữa hai lần đo với hàm, răng không tổn thương tổ chức giá trị r > 0,7. cứng gây mất chiều dài cung răng; không * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS có bất thường vùng hàm mặt; phim sọ 16.0. nghiêng đạt tiêu chuẩn: * Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng + Đối quang hợp lý: độ sáng, tối và độ [3]: tương phản tốt. - Điểm khớp trán mũi (Nasion - N): + Phim thể hiện đầy đủ các cấu trúc điểm trước nhất trên đường khớp trán- giải phẫu: thấy rõ được các cấu trúc mô xương và mô mềm, các điểm mốc giải mũi theo mặt phẳng dọc giữa. phẫu nghiên cứu; tư thế chụp đúng: đầu - Điểm tâm hố yên (Sella Turcica - S): bệnh nhân thẳng, hàm răng ở tư thế cắn điểm giữa của hố yên xương bướm. khít trung tâm; hai lỗ tai trùng nhau và - Điểm A (Subspinale): điểm sau nhất đường cành ngang xương hàm dưới của xương ổ răng hàm trên. trùng nhau. - Điểm B (Submental): điểm sau nhất - Tiêu chuẩn loại trừ: đã từng điều trị của xương ổ răng xương hàm dưới. chỉnh nha, mài chỉnh khớp cắn; có phục hình trong miệng; có chấn thương hàm - Điểm I: điểm trước nhất thân răng mặt, dị hình do bệnh lý; viêm nhiễm vùng cửa giữa hàm trên. hàm mặt; không hợp tác; phim sọ - Điểm i: điểm trước nhất thân răng nghiêng không đạt chuẩn. cửa giữa hàm dưới. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Điểm Is: điểm rìa cắn răng cửa hàm Nghiên cứu mô tả cắt ngang. trên. * Các bước tiến hành nghiên cứu: - Điểm is: điểm rìa cắn răng cửa hàm dưới. - Khám phân loại khớp cắn theo Angle. - Điểm Isa: điểm chóp chân răng cửa - Chụp phim X quang: tất cả đối tượng hàm trên. nghiên cứu được chụp phim sọ nghiêng bằng máy X quang kỹ thuật số - Điểm isa: điểm chóp chân răng cửa ORTHOPHOS XG 5/XG 5 DS/Ceph hàm dưới. (Hãng Sirona). Đối tượng nghiên cứu * Đạo đức nghiên cứu: được mặc áo chì, đứng thẳng, đầu tư thế Tất cả đối tượng nghiên cứu thuộc Đề chuẩn, môi ở tư thế nghỉ tự nhiên, răng ở tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm tư thế lồng múi tối đa. nhân trắc ở người Việt Nam để ứng dụng - Phân tích phim: phim được đánh dấu trong Y học”. Đã thông qua Hội đồng Đạo điểm mốc giải phẫu và đo bằng phần đức trong nghiên cứu Y sinh học, Trường mềm VNCeph sử dụng trong Đề tài cấp Đại học Y Hà Nội chấp thuận về các khía Nhà nước. cạnh đạo đức nghiên cứu, theo chứng - Để hạn chế sai số, tất cả phim đo lại nhận số 202/HĐĐĐĐHYHN, ký ngày 20 - sau hai tuần do cùng một người đo chính, 10 - 2016. 432
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỷ lệ phân bố các loại khớp cắn theo tương quan răng (TQR) và tương quan xương (TQX). Loại I Loại II Loại III Loại IV * Tổng n % n % n % n % n % TQR 348 67,18 53 10,26 31 5,98 86 16,58 518 100 TQX 267 51,54 204 39,38 47 9,08 518 100 (* Tương quan răng hàm hai bên phải và trái không giống nhau) Tương quan khớp cắn theo răng phân bố không đều, tập trung chủ yếu là tương quan loại I. Ngoài ra, một số đối tượng có tương quan hai bên không giống nhau (16,58%). TQX loại I nhiều nhất, nhưng không chênh lệch nhiều so với loại II, ít nhất là loại III. Bảng 2: Phân loại khớp cắn trên xương. TQX Loại I Loại II Loại III Tổng Giới n % n % n % n % Nam 144 50,7 114 40,14 26 9,15 284 100 Nữ 123 52,56 90 38,46 21 8,97 234 100 Tổng 267 51,54 204 39,38 47 9,07 530 100 (Kiểm định Chi Square test p = 0,913) Phân bố các loại lệch lạc khớp cắn trên xương ở hai giới như nhau. Nhìn chung, TQX loại I chiếm nhiều nhất (> 50%), sau đó đến loại II, loại III ít nhất (> 10%). Bảng 3: Các góc (độ), khoảng cách (mm) trên xương theo giới. Giới Nam (n = 284) Nữ (n = 234) p Biến số X SD X SD SNA 82,41 3,50 82,77 3,27 0,224* SNB 79,09 3,22 79,53 3,17 0,075** ANB 3,31 2,51 3,24 2,42 0,743* U1/L1 118,54 8,02 120,28 7,94 0,014* U1/NA 26,95 6,49 26,21 6,43 0,197* L1/NB 31,06 5,14 30,17 5,12 0,052* (*: t-test; **: Mann - Whitney test) So sánh các chỉ số về góc và khoảng cách trên xương của nam và nữ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), chỉ có góc liên răng cửa khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới (p < 0,05). 433
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Bảng 4: Giá trị trung bình các chỉ số theo TQX. Giới Loại I (n = 272) Loại II (n = 209) Loại III (n = 49) p Biến số M SD M SD M SD SNA 82,06 3,12 83,94 3,22 79,56 2,92 0,000** SNB 79,80 3,08 78,25 3,13 80,93 2,79 0,000** ANB 2,26 1,06 5,7 1,25 -1,38 1,06 0,000** U1/L1 119,72 8,24 118,79 7,52 119,4 8,44 0,218* U1/NA 28,15 5,58 23,21 5,57 32,67 7,14 0,000** L1/NB 29,81 4,84 32,31 4,93 28,29 5,6 0,000** (*: ANOVA test; **: Kruskal Wallis test) So sánh các chỉ số về góc và khoảng cách trên 3 nhóm đối tượng có TQX loại I, II, III, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tuy nhiên, góc liên răng cửa lại không có sự khác biệt (p > 0,05). Bảng 5: So sánh các giá trị trung bình trong phân tích Steiner. Giá trị trung bình Steiner Giá trị đo đƣợc Biến số p (M ± SD) (M ± SD) SNA 82,0 ± 2,0 82,57 ± 3,40 0,0001* SNB 80,0 ± 2,0 79,29 ± 3,20 0,0000** ANB 2,0 ± 2,0 3,28 ± 2,47 0,0000* U1/L1 131,0 119,33 ± 8,02 0,0000* U1/NA 22,0 26,61± 6,47 0,0000* L1/NB 25,0 30,66± 5,15 0,0000* (*: kiểm định t-test; **: kiểm định Wilcoxon test) So sánh các chỉ số về xương trong nghiên cứu với chỉ số trung bình trong phân tích của Steiner, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy, không Phân tích cấu trúc xương, răng trên có sự đồng nhất về phân loại khớp cắn phim sọ nghiêng giúp bác sỹ lâm sàng trên răng với trên xương. Loại I theo xác định bất thường về khớp cắn của Angle chiếm đa số, loại II và loại III rất ít. bệnh nhân có nguyên nhân từ xương hay Trong khi đó, TQX cho thấy loại I và loại II từ răng, giúp định hướng đúng phương gần bằng nhau. Ngoài ra, khi đánh giá pháp điều trị. Nghiên cứu này chỉ xác định TQR thấy trẻ ở giai đoạn này, khớp cắn một số chỉ số cơ bản trong phân tích chưa ổn định, gặp rất nhiều trường hợp Steiner. TQR hai bên không giống nhau (16,58%). 434
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Như vậy, trong điều trị lâm sàng, không của sọ-mặt. Góc liên răng cửa ở trẻ được chỉ dựa vào một cách phân loại mà (119,31 ± 7,990) nhỏ hơn rất nhiều so với cần kết hợp cả hai để đưa ra phương góc liên răng cửa ở người trưởng thành 0 pháp điều trị thích hợp. (131,0 ). Trong khi đó, các góc còn lại ở trẻ lại lớn hơn, điều này hoàn toàn hợp lý. Sự phân bố các loại lệch lạc khớp cắn Trục răng cửa của trẻ thường có xu trên xương ở cả hai giới như nhau. TQX hướng ngả về trước nhiều hơn người loại I chiếm nhiều nhất (> 50%), sau đó trưởng thành, cùng với sự phát triển của đến loại II, loại III ít nhất (> 10%). Nhìn xương hàm, các răng cửa sẽ ngày càng chung, lứa tuổi 12 vẫn là lứa tuổi chưa có thẳng đứng, phù hợp với nghiên cứu của khác biệt rõ rệt về hình thái khuôn mặt Ismail Ceylan (2002) [5]. Đây không phải giữa hai giới do chưa chịu nhiều ảnh đề tài nghiên cứu về sự tăng trưởng nên hưởng của sự phát triển giai đoạn dậy thì kết quả chỉ mang tính định hướng chứ nên TQX hàm của hai giới như nhau. không đại diện cho quần thể. Tất cả các So sánh giữa hai giới thấy không có giá trị đo được trong giai đoạn này đều sự khác biệt về các chỉ số (p > 0,05), có dao động rất lớn và ít tập trung về giá trị thể do đa phần trẻ 12 tuổi chưa hoặc mới trung bình hơn lứa tuổi trưởng thành bắt đầu dậy thì (giai đoạn dậy thì là giai (phương sai lớn). Điều này cũng phù hợp đoạn tạo nên sự thay đổi rõ rệt về cấu với nghiên cứu của Ambika Singh trúc xương, cũng như khác biệt về mặt Rathore và CS (2012) [6], Sunil Kapila hình thái giữa hai giới). Điều này phù hợp (1989) [7] trên lứa tuổi này. với nghiên cứu của Lê Võ Yến Nhi (2009) [2]: không có khác biệt về hình dạng của So sánh với nghiên cứu trên trẻ phức hợp sọ-mặt-răng giữa nam và nữ Mewari, Indonesia [6] thấy chỉ số trung (p > 0,05). Tuy nhiên, khi so sánh góc liên bình có sự khác biệt rõ rệt. Giá trị góc liên răng cửa lại thấy có sự khác biệt (p < 0,05), răng cửa ở nhóm trẻ người Kinh (119,33 0 góc liên răng cửa ở nữ lớn hơn ở nam ± 8,02 ) nhỏ hơn rất nhiều so với nhóm 0 cho thấy trục răng cửa ở nữ giai đoạn này trẻ Indonesia (123,63 ± 7,19 ), do giá trị có xu hướng thẳng đứng hơn trục răng góc răng cửa trên và góc răng cửa dưới 0 cửa ở nam. Ngược lại, trên cùng một biến của trẻ người Kinh (U1/NA: 26,61 ± 6,47 , số, nhưng so sánh giữa các loại TQX, chỉ L1/NB: 30,66 ± 5,150) lớn hơn rất nhiều có góc liên răng cửa không khác biệt giữa so với trẻ Indonesia (U1/NA: 23,98 ± 3 nhóm, các chỉ số còn lại có sự khác biệt 5,190, L1/NB: 28,36 ± 4,180). Phần nào rất lớn (p < 0,001). cho thấy độ nhô vùng miệng của trẻ Các chỉ số trung bình trong phân tích người Kinh có xu hướng nhô hơn trẻ của Steiner dựa trên nhóm đối tượng Indonesia. Do chỉ nghiên cứu trên mô người trưởng thành. Vì vậy, khi so sánh xương, không nghiên cứu trên mô mềm, với nhóm trẻ 12 tuổi thấy có sự khác biệt trong khi đó mặt nhìn nghiêng còn phụ rõ rệt của giá trị trung bình các chỉ số do thuộc vào bù trừ của mô mềm, độ dày ảnh hưởng của giai đoạn tăng trưởng làm môi, vì vậy kết luận này chỉ mang tính thay đổi hình thái, cũng như kích thước định hướng. 435
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Các kết quả đo được ở trên cũng có Trường Đại học Y Hà Nội, PGS.TS sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so Trương Mạnh Dũng, PGS.TS Võ Trương với nghiên cứu trên trẻ người châu Phi [7] Như Ngọc, Văn phòng quản lý Các (p < 0,001). Ở trẻ em châu Phi, răng cửa chương trình trọng điểm Quốc gia, cùng hàm trên có xu hướng nhô ra trước nhiều toàn thể các cơ quan, thầy cô bạn bè đã hơn trẻ người Kinh, giá trị góc SNB tương giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi đương nhau. Điều này hoàn toàn hợp lý cho chúng tôi hoàn thành nghiên cứu khi giá trị góc ANB của nhóm trẻ châu Phi này. lớn hơn so với nhóm trẻ trong nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO này (5,1 ± 2,00 so với 3,28 ± 2,470) (p < 0,001). 1. Bộ môn Chỉnh hình Răng mặt, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Chỉnh hình KẾT LUẬN Răng Mặt. NXB Y học. 2004, pp.86-96. Nghiên cứu 518 phim sọ nghiêng của 2. Lê Võ Yến Nhi, Hoàng Tử Hùng. Sự trẻ 12 tuổi, chúng tôi rút ra một số kết tăng trưởng sọ-mặt ở trẻ em Việt Nam từ 10 - luận: phân bố khớp cắn dựa trên tương 14 tuổi theo phân tích Ricketts. Tạp chí Y học quan về răng và xương khác nhau. Xét TP. Hồ Chí Minh. 2011, 15 (2). trên TQX, loại I, II gần bằng nhau và 3. Dixom A.D. The development of the jaw. chiếm đa số, trong khi đó loại III rất ít. Dent Pract. 1958, 9, pp.10-18. Nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt 4. Steiner C. Cephalometrics for you and về các chỉ số sọ-mặt giữa hai giới, nhưng me. Am J Orthod. 1953, Oct, 39 (10), pp.720-755. lại có sự khác biệt rất lớn khi so sánh 5. Ismail Ceylan. Longitudinal cephalometric giữa các loại TQX với nhau. So sánh với changes in incisor position, overjet and các giá trị đo được ở người trưởng thành overbite between 10 and 14 years of age. có thể thấy trục răng cửa của trẻ thường Angle Orthodontist. 2002, 72 (3), pp.246-250. có xu hướng ngả về trước nhiều hơn 6. Ambika Singh Rathore, Vineet Dhar, người trưởng thành. Có sự khác biệt rõ Ruchi Arora, Amish Diwanji. Cephalometric rệt của trẻ người Kinh với nhóm trẻ người norms for Mewari children using Steiner’s Indonesia và châu Phi trong các nghiên analysis. International Journal of Clinical Pediatric cứu khác. Dentistry. 2012, September-December, 5 (3), pp.173-177. LỜI CẢM ƠN 7. Sunil Kapila. Selected cephalometric angular Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu norms in Kikuyu children. Angle Orthodontist. sắc đến: Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, 1989, 59 (2), pp.139-144. 436