Đặc điểm hình thái thể lực của sinh viên đại học chính quy năm thứ nhất (năm học 2016 - 2017) trường đại học điều dưỡng Nam Định
Nghiên cứu tiến hành trên 847 sinh viên (SV) đại học chính quy năm thứ nhất (năm học 2016 - 2017) Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, kết quả cho thấy: Cân nặng của nam, nữ SV thành thị tốt hơn nam, nữ SV nông thôn nhưng sự cách biệt tương đối ít. Chiều cao của nam, nữ SV thành thị so với nông thôn tương đương. Thể lực của nữ SV thành thị tốt hơn thể lực của nữ SV nông thôn.
So sánh các chỉ số nhân trắc của SV mới nhập Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định với 301 SV năm học 2005 - 2006, chúng tôi rút ra kết luận: So với SV năm 2005, nam SV năm 2016 có chiều cao đứng tăng 1,85 cm và nữ SV tăng 1,27 cm, cân nặng nam SV tăng 4,03 kg và nữ là 2,42 kg, nhưng vòng ngực bình thường của nam SV lại giảm so với năm 2005 là 0,47 cm. So với tiêu chuẩn phân loại của WHO xây dựng trên người châu Á Thái Bình Dương, SV Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định thuộc loại cân nặng trung bình và thể lực của SV nữ bắt đầu vào ngưỡng rất khoẻ
File đính kèm:
dac_diem_hinh_thai_the_luc_cua_sinh_vien_dai_hoc_chinh_quy_n.pdf
Nội dung text: Đặc điểm hình thái thể lực của sinh viên đại học chính quy năm thứ nhất (năm học 2016 - 2017) trường đại học điều dưỡng Nam Định
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI THỂ LỰC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM THỨ NHẤT (NĂM HỌC 2016 - 2017) TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH Trần Thị Kim Thục* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành trên 847 sinh viên (SV) đại học chính quy năm thứ nhất (năm học 2016 - 2017) Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, kết quả cho thấy: cân nặng của nam, nữ SV thành thị tốt hơn nam, nữ SV nông thôn nhưng sự cách biệt tương đối ít. Chiều cao của nam, nữ SV thành thị so với nông thôn tương đương. Thể lực của nữ SV thành thị tốt hơn thể lực của nữ SV nông thôn. So sánh các chỉ số nhân trắc của SV mới nhập Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định với 301 SV năm học 2005 - 2006, chúng tôi rút ra kết luận: so với SV năm 2005, nam SV năm 2016 có chiều cao đứng tăng 1,85 cm và nữ SV tăng 1,27 cm, cân nặng nam SV tăng 4,03 kg và nữ là 2,42 kg, nhưng vòng ngực bình thường của nam SV lại giảm so với năm 2005 là 0,47 cm. So với tiêu chuẩn phân loại của WHO xây dựng trên người châu Á Thái Bình Dương, SV Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định thuộc loại cân nặng trung bình và thể lực của SV nữ bắt đầu vào ngưỡng rất khoẻ. * Từ khóa: Hình thái thể lực; Sinh viên. Mophorlogical and Physical Characters of First-Year Students (School Year 2016 - 2017) in Namdinh University of Nursing Summary This study was performed on 847 first-year students (school year 2016 - 2017) in Namdinh University of Nursing. Results: The weight of urban male and female students is better than that of rural male and female students, not absolutely. The height of urban male and female students is similar to the height of rural male and female students. The physical of urban female students is better than that of rural female students. Compared the anthropometric indicators of 847 first-year students (school year 2016 - 2017) to 301 students when entering Namdinh University of Nursing (school year 2005 - 2006), conclusions were drawn: the height increases 1.85 cm in male and 1.27 cm in female, the weight increases 4.03 kg in male and 2.42 kg in female, average chest circumference decreases 0.47 cm in male. Compared to the WHO classification standards developed in the Asian Pacific, student’s weight is at the average, physical of female students is at the top of good health. * Keywords: Physical fitness; Students. * Đại học Điều dưỡng Nam Định Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Kim Thục (kimthuc65@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/08/2017 27
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu này nhằm: Xác định kích thước và chỉ số HTTL của SV đại học Hình thái thể lực (HTTL) là một trong chính quy khóa 12 Trường Đại học Điều những chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng sức khoẻ của con người. Phát triển dưỡng Nam Định. HTTL ở lứa tuổi tuyển sinh vào các ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP trường đại học và cao đẳng là một trong NGHIÊN CỨU những vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mỗi 1. Đối tƣợng nghiên cứu. quốc gia. 847 SV, gồm 61 nam và 786 nữ đại Đã có nhiều nghiên cứu về các chỉ số học chính quy khoá 12 Trường Đại học HTTL ở nhiều lứa tuổi, thành phần nghề Điều dưỡng Nam Định năm học 2016 - nghiệp, dân tộc, địa dư... cho thấy tầm 2017, tuổi từ 18 - 20. Thời gian từ tháng vóc người Việt Nam thuộc loại trung bình 9 - 2016 đến 4 - 2017. thấp trên thế giới. Tuy nhiên, trong 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. khoảng 20 năm gần đây đã có sự cải thiện và ở thành thị tốt hơn ở nông thôn Nghiên cứu cắt ngang về các chỉ tiêu [1, 2, 4, 6, 8, 9]. HTTL của SV đại học chính quy khoá 1 (năm học 2005 - 2006) và khoá 12 (năm Trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi học 2016 - 2017), Trường Đại học Điều mới, Việt Nam đã đạt được một số thành dưỡng Nam Định. Các kích thước đo: tựu kinh tế - xã hội nhất định, điều đó đã chiều cao đứng (cm), chiều cao ngồi tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển (cm), cân nặng (kg), vòng ngực bình sức khoẻ của người dân, cải thiện chất thường (cm), vòng ngực hít vào hết sức lượng dân số Việt Nam [7]. Đến năm (cm), vòng ngực thở ra hết sức (cm). Từ 2020, chiều cao trung bình của thanh niên đó tính các chỉ số HTTL theo công thức: sẽ từ 1,65 m; tăng 4 cm so với hiện nay; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi - Chỉ số Pignet = Cao đứng (cm) - phải ít hơn 5% (hiện nay: 17,5%) và tuổi [Cân nặng (kg) + vòng ngực bình thường thọ trung bình là 75 (hiện nay: 73). Đó là (cm)]. những chỉ số cơ bản đặt ra trong Chiến - Chỉ số BMI = Cân nặng (kg)/Cao lược phát triển nhân lực Việt Nam đến đứng2 (m). năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính - Chỉ số thân = Cao ngồi (cm)/Cao phủ phê duyệt [3]. Chiến lược nâng cao đứng (cm) x 100. chiều cao trong vòng 9 năm thêm 4 cm có Kỹ thuật đo: sử dụng bộ dụng cụ trong thể coi là một mục tiêu rất to lớn và không nghiên cứu nhân trắc và các mốc đo theo dễ thực hiện. Việc nghiên cứu và theo dõi tiêu chuẩn quy định trong nghiên cứu HTTL của SV, nhất là SV những năm đầu nhân trắc. thế kỷ 21 là cần thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng về thể lực, góp phần làm cơ Tính toán các chỉ số HTTL theo các sở cho việc theo dõi và đề xuất các giải công thức trên. Xử lý số liệu bằng phần pháp tăng cường sức khỏe ở lứa tuổi đặc mềm SPSS để tìm các đặc trưng thống biệt này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành kê của các chỉ tiêu, chỉ số HTTL. 28
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kích thƣớc và chỉ số HTTL của SV. Bảng 1: Giới tính, đối tượng. Giới tính Nam (n = 61) Nữ (n = 786) Tổng số Tỷ lệ (%) Đối tƣợng Thành thị 17 129 146 17,2 Nông thôn 44 657 701 82,8 Tổng số 61 786 847 100 Có sự chênh lệch về tỷ lệ nam, nữ SV; SV nữ chiếm tỷ lệ 82,8%, nhiều gấp hơn 12 lần SV nam, cho thấy đặc thù của ngành điều dưỡng phù hợp với nữ hơn so với nam. Tỷ lệ SV thành thị chỉ chiếm 17,2%. * Kích thước HTTL của SV: Bảng 2: Giới tính Nam (n = 61) Nữ (n = 786) p Kích thƣớc X SD X SD Cân nặng 56,24 6,47 48,32 5,57 < 0,01 Chiều cao đứng 166,64 5,95 155,29 5,18 < 0,01 Chiều cao ngồi 88,62 3,00 84,09 3,01 < 0,01 Vòng ngực bình thường 80,24 4,71 79,78 3,94 > 0,05 Vòng ngực hít vào hết sức 84,27 3,36 83,16 4,22 < 0,01 Vòng ngực thở ra hết sức 77,80 4,31 77,92 4,06 > 0,05 Vòng bụng 67,51 4,64 64,18 4,30 < 0,01 Cân nặng trung bình của SV nam lớn hơn hẳn so với SV nữ, chênh lệch giữa nam và nữ là 7,92 kg, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tương tự, các kích thước: chiều cao đứng, chiều cao ngồi, vòng ngực hít vào hết sức và vòng bụng của SV nam cũng lớn hơn so với SV nữ (chiều cao đứng: 11,45 cm, chiều cao ngồi: 4,53 cm, vòng ngực hít vào hết sức: 1,11 cm, vòng bụng: 3,33 cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kích thước vòng ngực bình thường của SV nam cũng lớn hơn của SV nữ, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, kích thước vòng ngực thở ra hết sức của SV nam lại nhỏ hơn SV nữ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 29
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 * Chỉ số HTTL của SV: Bảng 3: Giới tính Nam (n = 61) Nữ (n = 786) p Chỉ số X SD X SD Pignet 30,15 10,27 27,18 8,58 < 0,05 BMI 20,26 2,10 20,03 2,09 < 0,05 Thân 53,20 1,51 54,16 1,28 < 0,01 Chỉ số Pignet của SV nam và SV nữ có sự khác biệt, SV nữ có thể lực khoẻ hơn SV nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So với thang phân loại của Nguyễn Quang Quyền và CS, SV nam và SV nữ trong nghiên cứu thuộc loại khoẻ. Chỉ số BMI của SV nam và SV nữ có sự khác biệt (p < 0,05). Theo tiêu chuẩn phân loại của WHO trên người châu Á Thái Bình Dương, thể lực của SV Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định thuộc loại bình thường. Chỉ số thân của SV nam và SV nữ theo thang phân loại thuộc loại thân dài, SV nữ có thân dài hơn SV nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). * Kích thước và chỉ số HTTL của SV giữa khu vực thành thị và nông thôn: Bảng 4:. Khu vực Nam Nữ Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn (n = 17) (n = 44) (n = 129) (n = 657) p p Kích thƣớc X SD X SD X SD X SD Cân nặng 57,83 8,70 55,58 5,26 < 0,05 49,05 6,42 48,18 5,39 < 0,05 Chiều cao đứng 166,56 4,32 166,67 5,53 > 0,05 155,29 5,25 155,29 5,17 > 0,05 Chiều cao ngồi 89,39 2,25 88,30 3,24 < 0,05 84,38 3,03 84,03 3,00 < 0,05 Vòng ngực bình 80,61 6,25 80,08 3,97 > 0,05 79,91 4,22 79,76 3,89 > 0,05 thường Vòng ngực 86,03 6,18 83,51 8,42 < 0,05 83,50 4,17 83,09 4,23 < 0,05 hít vào hết sức Vòng ngực 77,72 5,40 77,83 3,85 > 0,05 78,05 4,40 79,76 3,89 > 0,05 thở ra hết sức Vòng bụng 68,11 4,90 67,25 4,57 > 0,05 64,56 4,56 64,11 4,25 < 0,05 Cân nặng trung bình của nam, nữ SV thành thị lớn hơn so với nam, nữ SV nông thôn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chiều cao đứng trung bình của nam, nữ SV thành thị và nông thôn có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tương tự, vòng ngực bình thường và vòng ngực thở ra hết sức của nam, 30
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 nữ SV thành thị không khác biệt nhiều so với SV nông thôn (p > 0,05). Chỉ số chiều cao ngồi, vòng ngực hít vào hết sức và vòng bụng của nam, nữ SV thành thị lớn hơn nam, nữ SV nông thôn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 5: Chỉ số HTTL của SV thành thị và nông thôn. Khu vực Nam Nữ Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn p Chỉ số (n = 17) (n = 44) p (n = 129) (n = 657) Pignet 28,11 12,71 31,01 9,10 < 0,05 26,33 9,38 27,35 8,39 < 0,05 BMI 20,80 2,53 20,03 1,89 < 0,05 20,33 2,38 19,99 2,703 < 0,05 Thân 53,70 1,59 52,99 1,46 < 0,01 54,35 1,23 54,12 1,29 < 0,05 Thể lực của nam SV thành thị và nông thôn không có sự khác biệt. Theo thang phân loại của Davenport, SV nữ thành thị có thể lực không tốt bằng SV nữ nông thôn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo tiêu chuẩn phân loại của WHO trên người châu Á Thái Bình Dương, thể lực của SV Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định thuộc loại trung bình. Giữa thành thị và nông thôn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 2. So sánh kích thƣớc và chỉ số HTTL của SV qua một thập kỷ. Chúng tôi tiến hành so sánh một số kích thước HTTL của nam SV và nữ SV Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định khoá 1 (năm học 2005 - 2006) với SV khoá 12 (năm học 2016 - 2017). * So sánh kích thước HTTL của SV: Bảng 6: Kích thước HTTL của SV. Giới tính Nam Nữ Năm 2005 Năm 2016 Năm 2005 Năm 2016 Kích thƣớc (n = 70) (n = 61) (n = 231) (n = 786) Cân nặng 52,21 4,56 56,24 6,47 46,19 4,89 48,32 5,57 Chiều cao đứng 164,79 5,76 166,64 5,95 153,92 5,07 155,29 5,18 Vòng ngực bình thường 80,71 3,39 80,24 4,71 77,69 3,97 79,78 3,94 Kích thước HTTL của SV nam có sự khác biệt, chiều cao và cân nặng của nam SV năm 2016 lớn hơn năm 2005, cân nặng tăng 4,03 kg, chiều cao tăng 1,85 cm. Nhưng vòng ngực bình thường lại giảm so với nam SV năm 2005 là 0,47 cm [5]. Đối với SV nữ cũng có sự thay đổi đáng kể: cân nặng trung bình tăng 2,13 kg, chiều cao trung bình tăng 1,37 cm, vòng ngực bình thường tăng 2 cm. Điều này phù hợp với quy luật gia tăng về kích thước HTTL của lứa tuổi thanh niên nói chung và SV nói riêng [2]. 31
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 * So sánh chỉ số HTTL của SV: Bảng 7: Chỉ số HTTL của SV. Giới tính Nam Nữ Năm 2005 Năm 2016 Năm 2005 Năm 2016 Chỉ số (n = 70) (n = 61) (n = 231) (n = 786) Pignet 32,42 6,35 30,15 10,27 30,76 7,40 27,18 8,58 BMI 19,22 1,42 20,26 2,10 19,47 1,76 20,03 2,09 Thân 52,58 1,07 53,20 1,51 52,86 1,36 54,16 1,28 Qua một thập kỷ, các chỉ số HTTL của - Có sự khác biệt về các chỉ tiêu, chỉ SV nam có sự thay đổi: theo chỉ số đánh số HTTL giữa SV nam và SV nữ, giữa SV giá thể lực Pignet, thể lực của nam SV thành thị và SV nông thôn. Các kích năm 2016 cải thiện hơn năm 2005 nhưng thước và chỉ số thể lực của SV nam tốt vẫn thuộc loại khoẻ. Theo thang phân loại hơn hẳn so với SV nữ, đặc biệt về chiều của WHO xây dựng trên người châu Á cao SV nam phát triển nhanh hơn SV nữ. Thái Bình Dương, SV nam có thay đổi Cân nặng của nam, nữ SV thành thị tốt nhưng vẫn thuộc loại bình thường. Tỷ lệ hơn SV nông thôn, nhưng sự cách biệt giữa các đoạn thân thể theo thang phân tương đối ít. Chiều cao của nam, nữ SV loại, SV nam năm 2005 thuộc loại thân vừa, năm 2016 thuộc loại thân dài. thành thị so với nam, nữ SV nông thôn tương đương. Thể lực của nữ SV thành Tương tự, chỉ số HTTL của SV nữ thị tốt hơn nữ SV nông thôn. năm 2016 có sự khác biệt so với thập kỷ trước: chỉ số Pignet thể hiện nữ SV năm - HTTL của SV có chiều hướng gia 2016 có thể lực khoẻ hơn năm 2005, theo tăng theo thời gian: so với năm 2005, SV thang phân loại, nữ SV năm 2005 ở mức nam năm 2016 có chiều cao đứng tăng khoẻ thì năm 2016 đã bước vào giai đoạn 1,85 cm, SV nữ tăng thêm 1,27 cm. Về rất khoẻ. Chỉ số BMI của SV nữ qua một chỉ số cân nặng, SV nam tăng 4,03 kg, thập kỷ có thể trạng béo hơn nhưng theo SV nữ tăng 2,42 kg. So với tiêu chuẩn thang phân loại vẫn ở mức bình thường. phân loại của WHO xây dựng trên người Chỉ số thân cũng có sự thay đổi: nữ SV năm 2005 thuộc loại thân vừa, năm 2016 châu Á Thái Bình Dương, cân nặng của thuộc loại thân dài. SV thuộc loại trung bình và thể lực của SV nữ bắt đầu vào ngưỡng rất khoẻ. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu kích thước và KHUYẾN NGHỊ chỉ số HTTL của SV Trường Đại học Điều Trong các trường phổ thông và đại học dưỡng Nam Định qua hai lần đo cách nên có những chương trình luyện tập nhau một thập kỷ, chúng tôi rút ra một số khoa học và hợp lý để tạo điều kiện cho kết luận: học sinh, SV nói riêng và người Việt Nam 32
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 nói chung có sự phát triển về HTTL tốt 3. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định phê ngang bằng với các nước trong khu vực. duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Những môn thể thao tác động đến lứa Nam thời kỳ 2011 - 2020. Số 579/QĐ-TTg, tuổi SV làm tăng chiều cao như: bóng ngày 19 - 4 - 2011. chuyền, bóng rổ, điền kinh, bơi lội Tại 4. Trần Thị Kim Thục. Một số đặc điểm các trường đại học nên đặt thêm những HTTL của SV qua khám tuyển vào 10 trường đại học và cao đẳng năm 2002 - 2003. Luận dụng cụ thể dục để SV luyện tập tác động văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2002. đến chiều cao như xà đơn, bóng rổ để cải thiện chiều cao và thể lực của SV, góp 5. Trần Thị Kim Thục. Một số đặc điểm HTTL của SV qua khám tuyển vào Trường phần thực hiện thành công Chiến lược Đại học Điều dưỡng năm học 2005 - 2006. Đề phát triển nhân lực Việt Nam trong giai tài cấp cơ sở. Nội san Nghiên cứu Khoa học. đoạn tới. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 2006. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Thị Sinh. Một số chỉ số nhân trắc và tình trạng dinh dưỡng của SV dân tộc 1. Nguyễn Trường An. Đánh giá về mặt thiểu số Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên nhân trắc học tình trạng thể lực, dinh dưỡng qua hai lần đo năm 2007 và năm 2013. Tạp và phát triển người miền Trung từ 16 - 60 chí Y học. 2003, tập 424. tuổi. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2003. 7. Bộ Y tế. Các chỉ tiêu dân số - kinh tế xã hội. Niên giám thống kê y tế năm 2000. Tr.6. 2. Nguyễn Quang Quyền, Lê Gia Vinh. Nghiên cứu sự tăng trưởng tầm vóc thể lực ở 8. Bengt O.E. Sport medicine. Health and người trưởng thành. Bàn về đặc điểm tăng Medication. Guinneess Publ Ptd. London. 1990. trưởng người Việt Nam. Đề tài KX 07-07. Hà 9. Vandervael F. Biometrie humaine. Masson Nội. 1997, tr.37-66. et Cie. Paris et Liège. 1964, pp.37-39, pp.60-64. 33