Đặc điểm hình thái khuôn mặt ở một nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa
Nhận xét hình dạng và một số kích thước trên khuôn mặt ở nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 200 sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà Nội. Kết quả: 90% đối tượng nghiên cứu có khuôn mặt hình oval, kích thước ngang (trên ảnh thẳng) và kích thước dọc (trên ảnh nghiêng) ở nam lớn hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Về chỉ số các góc trên khuôn mặt: Góc mặt nam (N-Sn-Pg: 162,62 ± 5,380) lớn hơn nữ (N-Sn-Pg: 164,87 ± 5,100) (p < 0,05); mũi của nam (N-Pn-Sn: 104,29 ± 4,880) cao và nhọn hơn mũi của nữ (N-Pn-Sn: 106,43 ± 5,590), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết luận: Mặt hình oval chiếm đa số, các kích thước dọc và ngang của khuôn mặt nam thường lớn hơn nữ, mặt nam nhìn nghiêng nhô hơn mặt nữ, mũi của nam cao và nhọn hơn mũi nữ. *
File đính kèm:
dac_diem_hinh_thai_khuon_mat_o_mot_nhom_sinh_vien_do_tuoi_18.pdf
Nội dung text: Đặc điểm hình thái khuôn mặt ở một nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHUÔN MẶT Ở MỘT NHÓM SINH VIÊN ĐỘ TUỔI 18 - 25 TRÊN ẢNH KỸ THUẬT SỐ CHUẨN HÓA Lê Hoàng Anh*; Hoàng Thị Đợi*; Hoàng Bảo Tín*; Nguyễn Thùy Linh* Võ Trương Như Ngọc*; Hồ Thị Kim Thanh*; Trương Mạnh Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét hình dạng và một số kích thước trên khuôn mặt ở nhóm sinh viên độ tuổi 18 - 25 bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 200 sinh viên Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà Nội. Kết quả: 90% đối tượng nghiên cứu có khuôn mặt hình oval, kích thước ngang (trên ảnh thẳng) và kích thước dọc (trên ảnh nghiêng) ở nam lớn hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Về chỉ số các góc trên khuôn mặt: góc mặt nam (N-Sn-Pg: 162,62 ± 5,380) lớn hơn nữ (N-Sn-Pg: 164,87 ± 5,100) (p < 0,05); mũi của nam (N-Pn-Sn: 104,29 ± 4,880) cao và nhọn hơn mũi của nữ (N-Pn-Sn: 106,43 ± 5,590), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: mặt hình oval chiếm đa số, các kích thước dọc và ngang của khuôn mặt nam thường lớn hơn nữ, mặt nam nhìn nghiêng nhô hơn mặt nữ, mũi của nam cao và nhọn hơn mũi nữ. * Từ khóa: Nhân trắc học; Hình thái khuôn mặt; Ảnh chuẩn hóa; Sinh viên. Facial Proportions in a Group of Student from 18 to 25 Years Old, A Photogrammetric Study Summary Objectives: To comment the face shapes and dimensions in a group of students from 18 to 25 years old by photogrammetric study. Subjects and methods: Cross-sectional research on 200 students in University of Economic and Technical Industries. Results: 90% of students have the oval-shaped face. The horizontal proportion (frontal photos) and vertical proportion (profile photos in male are often bigger than female with statistically significance (p < 0.05). The facial angles, facial convex index in male (N-Sn-Pg: 162.62 ± 5.380) is higher than that in female (N-Sn-Pg: 164.87 ± 5.100) (p < 0.05); male noses are higher and tapered than female with statistically significance difference (p < 0.05) (N-Pn-Sn: male 104.29 ± 4.880, female 106.43 ± 5.590). Conclusion: The oval shape of the face is predominant. The vertical and horizontal proportions in male are bigger than female, the male profile is more protrude than female and the nose of man is higher and more taperes than women’s noses. * Keywords: Anthropometric; Facial proportions; Photogrammetry; Students. ĐẶT VẤN ĐỀ như thế nào được đánh giá là hài hòa?. Ngày nay, nhu cầu thẩm mỹ khuôn mặt Việc áp dụng một cách phổ biến, cứng và nghiên cứu vẻ đẹp đã trở thành vấn nhắc các tiêu chuẩn của người Caucasian đề thiết yếu của xã hội. Một khuôn mặt cho người Việt liệu có thực sự phù hợp, * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Lê Hoàng Anh (hoanganhrhm@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017 404
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 có tạo được nét đẹp hài hòa, cân xứng chưa từng phẫu thuật thẩm mỹ hàm mặt, cho khuôn mặt?. Để giải quyết vấn đề chưa điều trị nắn chỉnh răng, không có này, cần có nghiên cứu để đưa ra các chỉ biến dạng xương hàm, có đủ răng, đồng ý số trung bình sọ - mặt của người Việt. và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về - Tiêu chuẩn loại trừ: sinh viên không đặc điểm nhân trắc được tiến hành trên đạt tiêu chuẩn lựa chọn. đối tượng hạn chế và chưa hệ thống hóa 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. để xác định tiêu chuẩn đánh giá khuôn mặt hài hòa [1, 2]. Phân tích trên ảnh Nghiên cứu mô tả cắt ngang. chụp tư thế thẳng và nghiêng là phương Tất cả đối tượng nghiên cứu được pháp được sử dụng phổ biến trong nhiều chụp ảnh chuẩn hóa theo hai tư thế thẳng lĩnh vực khác nhau như nhân trắc, hình và nghiêng trái [6]. sự với nhiều ưu điểm: chi phí thấp, nhanh Phương tiện nghiên cứu: máy ảnh gọn, lưu trữ, bảo quản tốt và có thể thu Nikon D700, ống kính tiêu cự cố định thập được số lượng mẫu lớn Nhiều tác 105 mm, khoảng cách từ đối tượng đến giả đã phân tích khuôn mặt qua ảnh và cảm biến máy ảnh 1,5 m. Tư thế chụp: đưa ra tiêu chuẩn chụp với các tư thế ngồi thẳng, đầu ở tư thế tự nhiên, mắt khác nhau như Bishara, Farkas [3, 4, 5] nhìn thẳng. Ảnh được số hóa và mã hóa để chuẩn hóa kỹ thuật chụp ảnh nhằm theo số thứ tự, chuẩn hóa kích thước và đánh giá và so sánh dễ dàng hơn. Chúng đánh dấu các điểm mốc bằng phần mềm tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: đo đạc ảnh VNCeph. Nhận xét hình dạng và một số kích thước Một số điểm mốc đánh dấu trên ảnh trên khuôn mặt ở nhóm sinh viên độ tuổi thẳng chuẩn hóa: điểm khóe mắt trong 18 - 25 tuổi bằng phương pháp đo trên (En), điểm khóe mắt ngoài (Ex), điểm ảnh chuẩn hóa. cánh mũi (Al), điểm gò má (Zy), điểm khóe miệng (Ch), điểm sau nhất và dưới ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nhất của góc hàm dưới (Go), điểm chính NGHIÊN CỨU giữa đồng tử (Pp), điểm thái dương (Ft). 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Một số điểm mốc đánh dấu trên ảnh 200 sinh viên độ tuổi 18 - 25 (105 nam, nghiêng chuẩn hóa: điểm chân tóc (Tr), 95 nữ) đang học tại Trường Đại học Kinh điểm trên gốc mũi (Gl), điểm lõm mũi (N), tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà Nội. Thời điểm trước nhất trên đỉnh mũi (Pn), điểm gian từ tháng 4 đến 5 - 2017, tại Trường trước nhất của trụ mũi (Cm), điểm dưới Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà mũi (Sn), điểm môi trên (Ls), điểm môi Nội và Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, dưới (Li), điểm lõm nhất của môi dưới Trường Đại học Y Hà Nội. trên mặt phẳng dọc giữa (B), điểm cằm - Tiêu chuẩn lựa chọn: sinh viên khỏe trước (Pg), điểm trước-dưới cằm (Gn), mạnh, có bố mẹ, ông bà nội ngoại là điểm tai trên (Sa), điểm tai dưới (Sba). người Việt, không mắc dị tật bẩm sinh, Phân loại hình dạng khuôn mặt theo chấn thương hàm mặt nghiêm trọng, Celebie và Jerolimov: dựa vào khoảng 405
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 cách Ft - Ft, Zy - Zy, Go - Go để xác định * Đạo đức trong nghiên cứu: 3 dạng khuôn mặt: mặt hình vuông nếu Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các Go = Zy = Ft hoặc Ft = Zy hoặc Zy = Go; nguyên tắc đạo đức của Đề tài cấp Nhà mặt hình oval nếu Zy > Ft và Zy > Go; nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc mặt hình tam giác nếu Ft > Zy > Go hoặc đầu mặt ở người Việt Nam để ứng dụng Ft < Zy < Go (nếu hai kích thước chênh trong Y học”, được Hội đồng Đạo đức nhau khoảng 2 mm thì coi như bằng trong nghiên cứu Y sinh học, Trường nhau) [7]. Đại học Y Hà Nội chấp thuận theo quyết * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS định số 202/HĐĐĐĐHYHN ngày 28 - 10 - 16.0. 2016. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Phân loại hình dạng khuôn mặt theo Celebie và Jerolimov. Nam + nữ Nam Nữ Kiểu mặt n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Tam giác 19 9,50 7 6,67 12 12,63 Vuông 1 0,50 1 0,95 0 0,00 Oval 180 90,00 97 92,38 83 87,37 Tổng 200 100,0 105 100,0 95 100,0 Mặt hình oval chiếm tỷ lệ cao nhất Trương Như Ngọc (2010) trên sinh viên (90,00%), tiếp theo là mặt hình tam giác Trường Đại học Y Hà Nội: khuôn mặt oval (9,5%) và mặt hình vuông (0,5%). Sự cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (nam: 61,9%; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). nữ: 70%), các dạng mặt khác (vuông, tam Xét theo giới, mặt hình oval cũng chiếm tỷ giác) chiếm tỷ lệ thấp hơn; nghiên cứu lệ cao nhất ở cả nam (92,38%) và nữ của Nguyễn Tuấn Anh (2012) cũng gặp tỷ (87,37%). Các dạng mặt khác chiếm tỷ lệ lệ mặt hình oval cao nhất (nam: 68%, nữ: thấp hơn. Kết quả của chúng tôi tương 63,4%). Như vậy, có thể thấy đa số thanh đồng với một số tác giả khác khi nghiên niên Việt Nam ở độ tuổi trưởng thành cứu cùng nhóm tuổi: nghiên cứu của Võ (18 - 25) có khuôn mặt hình oval. Bảng 2: Kích thước ngang (trên ảnh thẳng) và kích thước dọc (trên ảnh nghiêng) đo trên ảnh đã chuẩn hóa theo giới. Nam Nữ Ký hiệu p (t-test) X SD SD Các kích thước ngang En-En 38,38 3,44 36,37 3,03 0,0000 * Al-Al 44,12 2,72 40,77 2,24 0,0000 * Ex-En 67,26 4,36 63,80 3,84 0,0000 * 406
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Ch-Ch 51,63 4,50 48,96 3,77 0,0000 * Zy-Zy 150,72 7,43 144,15 6,29 0,0000 * Al-Ch 65,18 5,35 58,44 4,90 0,0000 * Go-Go 128,06 9,09 122,58 7,38 0,0000 * Ch-Pp 154,31 8,51 141,62 7,64 0,0000 * Ft-Ft 141,55 7,11 134,51 7,18 0,0000 * Kích thước dọc (mm) Tr-Gn 202,39 10,10 192,01 9,58 0.0000 * Tr-Gl 57,66 6,32 57,38 6,63 0.7571 - Tr-N 78,19 6,48 77,07 7,06 0.2404 - Sn-Gn 74,39 8,16 69,53 7,00 0.0000 * Gl-Sn 70,33 5,23 65,10 4,12 0.0000 * N-Gn 113,70 6,82 103,77 5,87 0.0000 * N-Sn 49,80 3,61 45,41 2,92 0.0000 * Sa-Sba 60,91 4,68 56,57 4,20 0.0000 * Trên ảnh thẳng chuẩn hóa, đo được 9 kích thước ngang, các kích thước ngang trên khuôn mặt nam đều lớn hơn nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0005). Trên ảnh nghiêng chuẩn hóa, đo được 8 kích thước dọc, các kích thước dọc trên khuôn mặt nam đều lớn hơn nữ, trừ chiều cao trán I (Tr-Gl) và chiều cao trán II (Tr-N). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Lê Việt Vùng (2005) [8], Võ Trương Như Ngọc (2010) [4] và Nguyễn Tuấn Anh (2012) [6]. Bảng 3: Các góc mô mềm đo trên ảnh chuẩn hóa theo giới. Nam Nữ Ký hiệu o p (t-test) các góc ( ) SD SD Cm-Sn-Ls 101,82 10,61 103,09 10,67 0,4023 Gl-N-Pn 136,19 6,57 139,73 5,36 0,0000 * Pn-N-Pg 29,41 3,15 28,53 2,92 0,0407 * Pn-N-Sn 20,44 2,14 20,72 2,08 0,3444 - N-Pn-Pg 132,91 4,69 134,81 4,36 0,0034 * N-Sn-Pg 162,62 5,38X 164,87 5,10 0,0028 * Gl-Sn-Pg 169,41 5,40 170,40 4,93 0,1788 - Li-B-Pg 4,42 1,00 3,96 0,94 0,0010 * N-Pn-Sn 104,29 4,88 106,43 5,59 0,0042 * Sn-Ls/Li-Pg 143,97 11,33 143,84 11,03 0,9350 - 407
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Khi đo các góc mô mềm trên ảnh dàng Khi phân tích hình dạng khuôn nghiêng chuẩn hóa, khuôn mặt của nam mặt và so sánh các kích thước khuôn mặt (N-Sn-Pg: 162,62 ± 5,380) nhìn nhô hơn giữa 2 giới, chúng tôi nhận thấy đa số có so với nữ (N-Sn-Pg: 164,87 ± 5,100). Mũi hình dạng mặt hình oval, rất ít mặt hình của nam (N-Pn-Sn: 104,29 ± 4 880) cao vuông. Các kích thước ngang và dọc của và nhọn hơn mũi của nữ (N-Pn-Sn: nam thường lớn hơn của nữ, mặt nam 106,43 ± 5,590). Kết quả của chúng tôi nhìn nghiêng nhô hơn mặt nữ, mũi của tương đồng với nghiên cứu của Võ nam cũng cao và nhọn hơn mũi của nữ. Trương Như Ngọc: góc N-Sn-Pg ở nam LỜI CẢM ƠN hài hòa là 165,15 ± 2,69; ở nam không hài hòa là 162,59 ± 4,04 [9]. Các góc mũi Xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến: trán (Gl-N-Pn), góc mũi mặt (Pn-N-Pg) và các đối tượng nghiên cứu; thầy cô Viện góc lồi mặt (N-Pn-Pg) cũng có sự khác Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học biệt rõ rệt giữa 2 giới (p < 0,005). Các góc Y Hà Nội, PGS.TS. Trương Mạnh Dũng - mũi môi (Cm-Sn-Ls), góc mũi (Pn-N-Sn), Chủ nhiệm Đề tài cấp Nhà nước; Văn góc lồi mặt từ Glabella (Gl-Sn-Pg) và góc phòng Quản lý các chương trình trọng giữa 2 môi (Sn-Ls/Li-Pg) giữa 2 giới khác điểm Quốc gia đã tạo điều kiện cho chúng biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). tôi hoàn thành nghiên cứu này. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Võ Trương Như Ngọc (2010), TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Tuấn Anh (2013): chiều dài mũi, 1. Nguyễn Minh Hiệp. Các kích thước tỷ lệ chiều cao mũi, chiều cao chóp mũi ở mặt ở người Việt 18 - 25 tuổi ứng dụng trong nam đều lớn hơn nữ. Sự khác biệt có ý phân tích thẩm mỹ khuôn mặt. Luận văn Thạc nghĩa thống kê (p < 0,01) [5]. sỹ Y khoa. Trường Đại học Răng Hàm Mặt. Nghiên cứu của chúng tôi góp phần 2006, tr.5-71. khẳng định hình thái khuôn mặt, cũng 2. Hoàng Tử Hùng, Hồ Thị Thùy Trang. như các kích thước trên khuôn mặt của Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua thanh niên Việt Nam hiện nay. Kết quả ảnh chụp và phim sọ nghiêng. Tạp chí Hình này sẽ đóng góp và làm phong phú thêm thái học. TP. Hồ Chí Minh. 1999, tr.64-74. kho dữ liệu chỉ số nhân trắc vùng mặt của 3. Lê Việt Vùng. Nghiên cứu đặc điểm hình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tiếp thái nhân trắc đầu mặt người Việt trưởng tục làm tiền đề cho các nghiên cứu sâu thành, ứng dụng trong giám định pháp y. và rộng hơn về lĩnh vực này. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2005, tr.1-100. KẾT LUẬN 4. Võ Trương Như Ngọc. Nghiên cứu đặc Phân tích trên ảnh chụp chuẩn hóa kỹ điểm kết cấu sọ mặt và đánh giá khuôn mặt thuật số là một kỹ thuật đáng tin cậy và có hài hòa ở một nhóm người Việt tuổi 18 - 25. nhiều ưu điểm: có thể thu thập được mẫu Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà lớn, chi phí thấp, lưu trữ và bảo quản dễ Nội. 2010, tr.1-144. 408
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 6. Võ Trương Như Ngọc, Trịnh Thái Hà, 8. Farkas LG, Bryan T, Marko JK. Nguyễn Tuấn Anh. Evaluation of facial Differences between direct (anthropometric) morphological characteristics on standardized and indirect (cephalometric) measurements of digital photographs in a group of students at the skull. The Journal of Craniofacial Surgery. Chu Van An high school Hanoi in 2012. 2002, 13 (1), pp.105-108. Revue Medical. 2012. 9. Bishara S.E, Jorgensen G.J. Changes in 5. Trần Tuấn Anh, Võ Trương Như Ngọc, facial dimensions assessed from lateral and Nguyễn Thị Thu Phương, Trịnh Thị Thái Hà, frontal photographs. Am J Ortho. 1995, 108, Nguyễn Phan Hồng Ân. Nhận xét hình thái pp.389-393. mô mềm mũi ở nhóm sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Dương tuổi từ 18 - 25 . Tạp chí 10. Claman H. Standardized portrait Y học Việt Nam. 2013, 2 (406), pp.111-117. photography for dental patients. Am J Ortho. 1990, 98, pp.197-205. 7. Farkas L.G, Bryan T, John H.P. Comparison of anthropometric and 11. Ibrahimagić L, Jerolimov V, Celebić A cephalometric measurements of the adult et al. Relationship between the face and the face. The Journal of Craniofacial Surgery. tooth form. Collegium Antropologicum. 2001, 1999, 10 (1), pp.18-25. 25 (2), pp.619-626. 409