Đặc điểm hình thái đầu - Mặt ở trẻ em người kinh 7 tuổi bằng phương pháp đo trực tiếp
Nhận xét hình thái đầu - Mặt ở trẻ em người Kinh 7 tuổi bằng phương pháp đo trực tiếp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 348 trẻ người Kinh 7 tuổi tại Trường Tiểu học Liên Ninh và Ngọc Hồi. Kết quả: Giá trị trung bình hình thái đầu - Mặt ở nam lớn hơn nữ, kích thước chiều rộng mũi không có khác biệt giữa hai giới (p < 0,05, t-test). Dạng đầu ở nam chủ yếu rất ngắn (61,27%), ở nữ là 60,57%. Dạng mặt chủ yếu rất rộng, nam 95,95% và nữ 97,71%. Dạng mũi chủ yếu là rộng, nam 74,57%, nữ 70,86%. Dạng hàm dưới hẹp chiếm chủ yếu, nam 71,10%, nữ 69,14%. Ở nam, tỷ lệ không vẩu 98,27%, ở nữ 98,86%.
Kết luận: Kích thước vùng đầu mặt khác biệt giữa nam và nữ, trừ kích thước chiều rộng mũi (al-al), khác biệt không có có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Dạng đầu chủ yếu rất ngắn và ngắn, chỉ số mặt toàn bộ là dạng mặt rất rộng, chỉ số mũi rất rộng, chỉ số hàm dưới hẹp và không vẩu, không có khác biệt tỷ lệ giữa hai giới
File đính kèm:
dac_diem_hinh_thai_dau_mat_o_tre_em_nguoi_kinh_7_tuoi_bang_p.pdf
Nội dung text: Đặc điểm hình thái đầu - Mặt ở trẻ em người kinh 7 tuổi bằng phương pháp đo trực tiếp
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ĐẦU - MẶT Ở TRẺ EM NGƯỜI KINH 7 TUỔI BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐO TRỰC TIẾP Trương Đình Khởi*; Võ Trương Như Ngọc*; Hồ Thị Kim Thanh* Lương Ngọc Khuê*; Đào Thị Dung*; Nguyễn Duy Bắc**; Nguyễn Văn Ba** TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét hình thái đầu - mặt ở trẻ em người Kinh 7 tuổi bằng phương pháp đo trực tiếp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 348 trẻ người Kinh 7 tuổi tại Trường Tiểu học Liên Ninh và Ngọc Hồi. Kết quả: giá trị trung bình hình thái đầu - mặt ở nam lớn hơn nữ, kích thước chiều rộng mũi không có khác biệt giữa hai giới (p < 0,05, t-test). Dạng đầu ở nam chủ yếu rất ngắn (61,27%), ở nữ là 60,57%. Dạng mặt chủ yếu rất rộng, nam 95,95% và nữ 97,71%. Dạng mũi chủ yếu là rộng, nam 74,57%, nữ 70,86%. Dạng hàm dưới hẹp chiếm chủ yếu, nam 71,10%, nữ 69,14%. Ở nam, tỷ lệ không vẩu 98,27%, ở nữ 98,86%. Kết luận: kích thước vùng đầu mặt khác biệt giữa nam và nữ, trừ kích thước chiều rộng mũi (al-al), khác biệt không có có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Dạng đầu chủ yếu rất ngắn và ngắn, chỉ số mặt toàn bộ là dạng mặt rất rộng, chỉ số mũi rất rộng, chỉ số hàm dưới hẹp và không vẩu, không có khác biệt tỷ lệ giữa hai giới. * Từ khóa: Hình thái đầu - mặt; Phương pháp đo trực tiếp; Trẻ em người Kinh 7 tuổi. Characteristics of Craniofacial Morphology in Vietnamese Children at 7 Years of Age by Direct Anthropometry Summary Objectives: To determine craniofacial morphology in Vietnamese children at 7 years of age by study of direct anthropometry. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study comprises 348 people (173 males, 175 females). Results: Average of craniofacial demensions was larger in male than in female, except nasal width (p < 0.05, t-test). Cranial form was very short in male (61.27%) and in female (60.57%). Facial form was very wide in male (95.95%) and in female (97.71%). Nasal form was wide in male (74.57%) and in famale (70.86%). Mandibular form was narrow in male (71.10%), and in female (69.14%). Conclusion: The measurements in male were often larger than those in female. Cranial form was very short, facial form was very wide, nasal form was wide, mandibular form was narrow. * Keywords: Craniofacial morphology; Direct anthropometry; 12-year-old Kinh children. * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Khởi (bskhoirhm@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017 354
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ đặc biệt chiều cao mũi tăng trưởng nhiều nhất. Chỉ số đầu có xu hướng giảm ở hai Hiện nay, với sự phát triển của khoa giới, để chuyển từ dạng đầu ngắn sang học kỹ thuật, có thể thực hiện đo nhân trắc đầu - mặt nhờ máy ảnh kỹ thuật số, ranh giới giữa đầu ngắn và trung bình ở phim chụp từ xa hoặc mô hình 3D kết người trưởng thành. Nghiên cứu của Lê hợp sử dụng hỗ trợ của công nghệ thông Việt Vùng (2005) [4] đánh giá đặc điểm tin. Tuy nhiên, phương pháp đo trực tiếp hình thái đầu - mặt ở người Việt Nam trên cơ thể người vẫn được sử dụng khi trưởng thành bằng cách đo trực tiếp, thấy đo trên kích thước thật của cơ thể sống chỉ số dài đầu của người Việt thuộc dạng hoặc tại vị trí mà phương pháp đo gián ngắn và kích thước vùng mặt ở nam và tiếp không chính xác hoặc khó tiếp cận. nữ khác nhau. Trương Hoàng Lệ Thủy (2012) [5] nghiên cứu dọc trên 64 trẻ gồm Trên thế giới, nhiều nghiên cứu nhân 32 nam và 32 nữ, từ 6 - 12 tuổi, đo trực trắc đầu - mặt sử dụng phương pháp đo tiếp 5 khoảng cách: zy-zy, go-go, n-gn, trực tiếp. Fakas L.G và CS (1981, 1992) pr-gn, sn-gn. Các nghiên cứu cho thấy số [10, 11], nghiên cứu trên 2.326 người lượng nghiên cứu còn ít, cỡ mẫu nhỏ nên Caucasian ở Bắc Mỹ, trong đó 1.096 nam chưa có tính đại diện trong cộng đồng. Vì và 1.230 nữ từ sơ sinh đến 25 tuổi. Chia vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này đối tượng nghiên cứu thành 3 nhóm tuổi: với mục tiêu: Nhận xét hình thái đầu - mặt 0 - 3 tuổi, 4 - 18 tuổi và 19 - 25 tuổi đánh ở trẻ em người Kinh 7 tuổi bằng phương giá tăng trưởng đầu - mặt ở cả hai giới. pháp đo trực tiếp. Cleidy A và CS (2010) [12] nghiên cứu trên 458 trẻ người Colombia dựa trên 8 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP kích thước đo trực tiếp. Như vậy, các NGHIÊN CỨU nghiên cứu bằng phương pháp đo trực tiếp còn ít, hầu hết nghiên cứu trên chủng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. tộc người Caucasian. 348 học sinh (173 nam và 175 nữ) người Kinh 7 tuổi. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu hình thái nhân trắc đầu - mặt như nghiên cứu * Tiêu chuẩn lựa chọn: của Nguyễn Quang Quyền, Đỗ Như Đối tượng là người Kinh, có bố mẹ, Cương (1969) [1], Ngô Thị Quỳnh Lan ông bà nội ngoại là người Kinh, không (2000) [2] ở trẻ 3 - 5,5 tuổi. Lê Đức Lánh điều trị chỉnh hình răng mặt trước và (2000) [3] nêu đặc điểm hình thái đầu - trong thời gian nghiên cứu, không có dị mặt và cung răng ở 140 trẻ từ 12 - 15 tuổi tật bẩm sinh, không có biến dạng xương bằng cách đo trực tiếp và trên mẫu hàm hàm, không mắc bệnh ảnh hưởng đến thạch cao, kích thước đầu - mặt ở nam phát triển của cơ thể và vùng đầu - mặt, lớn hơn nữ, kích thước tăng trưởng chậm không có viêm nhiễm hoặc chấn thương từ 12 - 15 tuổi, chiều cao tầng mặt giữa, nghiêm trọng vùng hàm mặt, trẻ và người 355
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 thân của trẻ (cha mẹ hoặc người giám - Chỉ số mặt toàn bộ (chiều cao mặt hộ) đồng ý tham gia nghiên cứu. hình thái (n-gn) x 100/chiều rộng mặt * Tiêu chuẩn loại trừ: (zy-zy): 5 mức độ: rất rộng: < 80; rộng: Đối tượng không đủ tiêu chuẩn lựa 80 - 84,9; trung bình: 85 - 89,9; dài: 90 - chọn. 94,9; rất dài: > 95. - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ - Chỉ số hàm dưới (chiều rộng hàm tháng 01 - 2017 đến 06 - 2017 tại Trường dưới (go-go) x 100/chiều rộng mặt (zy-zy)), Tiểu học Liên Ninh và Ngọc Hồi, Thanh 3 dạng: hẹp: < 76; trung bình: 76 - 77,9; Trì, Hà Nội. rộng: > 78. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Chỉ số vẩu (po-pr x 100/po-n): 3 loại: - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô không vẩu: < 109; vẩu: 109 - 113; rất vẩu: tả cắt ngang. > 113. - Vật liệu và phương tiện nghiên cứu: - Chỉ số mũi (chiều rộng mũi (al-al) x dụng cụ khám, compa nhân trắc, thước 100/chiều dài mũi (n-sn)): 7 mức: mũi cực dây và thước kẹp điện tử. hẹp: < 40; mũi rất hẹp: 40 - 54,9; mũi hẹp: * Các điểm mốc giải phẫu [7]: điểm 55 - 69,9; mũi trung bình: 70 - 84,9; mũi bên đầu (eurion), điểm trên gốc mũi rộng: 85 - 99,9; mũi rất rộng: 100 - 114,9; (glabella), điểm sau đầu (opisthocranion), mũi cực rộng: > 115. điểm lõm mũi (nasion), điểm gò má * Xử lý số liệu: (zygion), điểm cánh mũi (alare), điểm góc hàm (gonion), điểm dưới mũi (subnasale), Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm điểm trước - dưới cằm (gnathion), điểm sạch và nhập liệu, xử lý bằng phần mềm ống tai ngoài (porion), điểm nhú lợi hàm SPSS 23.0. Khi cần so sánh giá trị trung trên (prosthion). bình giữa hai giới, nếu biến phân phối * Các kích thước đo đạc [7]: chiều rộng chuẩn, sử dụng t-test, nếu biến không đầu (eu-eu), chiều dài đầu (gl-op), chiều chuẩn, sử dụng Mann - Whitney test. Khi cao mặt hình thái (n-gn), chiều rộng mặt so sánh tỷ lệ giữa hai giới, sử dụng test (zy-zy), chiều rộng hàm dưới (go-go), Fisher hoặc khi bình phương [9]. chiều rộng mũi (al-al), chiều dài mũi * Đạo đức trong nghiên cứu: (n-sn), khoảng cách po-pr, khoảng cách Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng po-n. Từ kích thước này chúng tôi tính ra 5 chỉ số đầu - mặt theo thang phân loại tự nguyện tham gia nghiên cứu. Nghiên Martin và Saller: cứu là một phần nhỏ nằm trong Đề tài - Chỉ số đầu (chiều rộng đầu (eu-eu) x cấp Nhà nước đã được Hội đồng Đạo 100/chiều dài đầu (gl-op): 5 mức độ: đầu đức Y Sinh học của Trường Đại học Y rất dài: < 71; đầu dài: 71 - 75,9; đầu trung Hà Nội cấp giấy chấp thuận số bình: 76 - 80,9; đầu ngắn: 81 - 85,9; đầu ĐTĐL.CN.27/16, ngày 20 tháng 10 năm rất ngắn: > 86. 2016. 356
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU * Kích thước vùng đầu - mặt khi đo trực tiếp: Bảng 1: Giá trị trung bình một số kích thước vùng đầu - mặt khi đo trực tiếp. Kích thƣớc Nữ (n = 175) Nam (n = 173) p eu-eu 148,54 ± 4,31 150,6 ± 4,39 0,0000 gl-op 170,74 ± 4,37 172,35 ± 4,86 0,0000 n-gn 88,51 ± 5,03 90,25 ± 5,15 0,0000 zy-zy 124,4 ± 4,40 126,62 ± 4,64 0,0000 go-go 92,43 ± 4,02 94,21 ± 4,68 0,0001 al-al 33,48 ± 1,78 33,68 ± 1,71 0,0236 n-sn 37,1 ± 2,53 38,62 ± 2,61 0,0002 po-pr 102,46 ± 4,12 103,82 ± 4,31 0,0000 po-n 103,62 ± 4,51 104,64 ± 4,98 0,0000 (p: t-test cho hai mẫu độc lập) Giá trị trung bình kích thước vùng đầu - mặt khi đo trực tiếp giữa hai giới khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), trừ kích thước chiều rộng mũi (al-al) không có khác biệt. Giá trị trung bình của nam lớn hơn nữ (p < 0,05). Bảng 2: Phân loại chỉ số đầu của nam và nữ. Chỉ số đầu Rất dài Dài Trung bình Ngắn Rất ngắn p n 1 0 9 57 106 Nam % 0,58 0 5,20 32,95 61,27 0,432 n 4 1 13 51 106 Nữ % 2,29 0,57 7,43 29,14 60,57 (p: kiểm định Fisher's exact test) Bằng phương pháp đo chiều dài đầu (gl-op) và chiều rộng đầu (eu-eu) để tính chỉ số đầu, chúng tôi thấy: ở nam: chủ yếu là dạng đầu rất ngắn (61,27%) và đầu ngắn (32,95%). Ở nữ: dạng đầu chủ yếu là đầu rất ngắn (60,57%) và đầu ngắn (29,14%). Khác biệt không có có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số đầu giữa hai giới (p > 0,05). Bảng 3: Phân loại chỉ số mặt toàn bộ của nam và nữ. Chỉ số mặt toàn bộ Rất rộng Rộng Trung bình Dài Rất dài p n 166 4 2 0 1 Nam % 95,95 2,31 1,16 0 0,58 0,636 n 171 3 1 0 0 Nữ % 97,71 1,71 0,57 0 0 (p: kiểm định Fisher's exact test) 357
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Theo phương pháp đo trực tiếp, dạng mặt chủ yếu là rất rộng ở hai giới: nam 95,95%; nữ 97,71%. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số mặt toàn bộ giữa hai giới (p > 0,05). Bảng 4: Phân loại chỉ số mũi của nam và nữ. Chỉ số mũi Cực hẹp Rất hẹp Hẹp Trung bình Rộng Rất rộng Cực rộng p n 0 0 0 35 129 9 0 Nam % 0 0 0 20,23 74,57 5,20 0 0,577 n 0 0 0 37 124 12 2 Nữ % 0 0 0 21,14 70,86 6,86 1,14 (p: kiểm định Fisher's exact test) Ở nam, hình dạng mũi chủ yếu là rộng (74,57%) và mũi trung bình (20,23%). Ở nữ, hình dạng mũi chủ yếu rộng (70,86%) và trung bình (21,14%). Không có đối tượng nào có kiểu mũi hẹp, rất hẹp và cực hẹp. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số mũi giữa hai giới (p > 0,05). Bảng 5: Phân loại chỉ số hàm dưới của nam và nữ. Chỉ số hàm dƣới Hẹp Trung bình Rộng p n 123 25 25 Nam % 71,10 14,45 14,45 0,907 n 121 26 28 Nữ % 69,14 14,86 16,00 (p: kiểm định x2-test) Theo phương pháp đo trực tiếp, hàm dưới hẹp là hình dạng chủ yếu ở hai giới: nam 71,10%, nữ 69,14%. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số hàm dưới giữa hai giới (p > 0,05). Bảng 6: Phân loại chỉ số vẩu của nam và nữ. Chỉ số vẩu Không vẩu Vẩu Rất vẩu p n 170 2 1 Nam % 98,27 1,16 0,58 0,810 n 173 2 0 Nữ % 98,86 1,14 0 (p: kiểm định Fisher's exact test) Hình thái không vẩu chiếm chủ yếu ở hai giới: nam 98,27%, nữ 98,86%. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số vẩu giữa hai giới (p > 0,05). 358
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 BÀN LUẬN chiều trước - sau nhiều hơn theo chiều ngang. Vì vậy, chỉ số đầu giảm đi, hình 1. So sánh giá trị trung bình các dạng đầu chuyển từ dạng rất ngắn sang kích thƣớc giữa nam và nữ. dạng ngắn ở người trưởng thành hoàn Theo kết quả đo bằng phương pháp toàn phù hợp. Không có khác biệt về tỷ lệ trực tiếp, đa số kích thước ở nam đều lớn giữa hai giới, điều này phù hợp với các hơn ở nữ (p < 0,05, t-test), trừ kích thước nghiên cứu ở người trưởng thành [4, 5, chiều rộng mũi (al-al), không có khác biệt 7]. giữa hai giới (p > 0,05, t-test). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Việt 3. So sánh chỉ số mặt toàn bộ giữa Vùng (2005) [4], Trương Hoàng Lệ Thủy nam và nữ. (2012) [5] và Võ Trương Như Ngọc (2010) Trong nghiên cứu này, chỉ số mặt toàn [7], đều chỉ ra khác biệt có ý nghĩa thống bộ chủ yếu là dạng mặt rất rộng, không kê giữa nam và nữ. Do đó, kích thước có khác biệt về tỷ lệ chỉ số mặt toàn bộ vùng đầu - mặt ở nam lớn hơn ở nữ. Mức giữa hai giới (p > 0,05). Kết quả này phù độ khác biệt rất rõ ngay từ khi trẻ 7 tuổi hợp với nghiên cứu của Lê Việt Vùng (p < 0,001, t-test). Kích thước chiều rộng (2005) [4] và Võ Trương Như Ngọc mũi không khác biệt giữa hai giới (p > 0,05, (2010) [7]. Tuy nhiên, ở trẻ 7 tuổi, tỷ lệ t-test). Tuy nhiên, nghiên cứu tuổi trưởng hình dạng mặt rất rộng chiếm đa số, ở thành từ 18 - 25, kích thước chiều rộng nam 95,95%, ở nữ 97,71%, trong khi ở mũi có khác biệt giữa hai giới [4, 5, 7]. Có tuổi trưởng thành (18 - 25), hình dạng thể do ở trẻ 7 tuổi, mũi tăng trưởng mặt rất rộng và mặt rộng gần bằng nhau. hướng xuống dưới và ra trước nhiều hơn Trong quá trình tăng trưởng, kích thước tăng trưởng theo chiều ngang, khi qua chiều cao mặt hình thái (n-gn) tăng tuổi dậy thì, chiều rộng mũi tăng trưởng trưởng nhanh hơn kích thước theo chiều đáng kể dẫn đến khác biệt chiều rộng mũi ngang (zy-zy), theo nghiên cứu của Lê Võ có ý nghĩa thống kê giữa hai giới. Cần Yến Nhi (2010) [8]. Do vậy, tỷ lệ mặt rộng theo dõi tăng trưởng ở lứa tuổi tiếp theo, tăng lên khi trưởng thành [4, 7]. đặc biệt khi trẻ bước vào tuổi dậy thì. 4. So sánh chỉ số mũi giữa nam và 2. So sánh chỉ số đầu giữa nam và nữ. nữ. Chỉ số mũi ở trẻ em người Kinh 7 tuổi Theo phương pháp đo trực tiếp, chỉ số chủ yếu có hình dạng rất rộng, khác biệt đầu ở nam và nữ chủ yếu dạng đầu rất giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê ngắn và ngắn. Kết quả này phù hợp với (p > 0,05). Kết quả này khác với nghiên nghiên cứu của Lê Việt Vùng (2005) [4] cứu của Lê Việt Vùng (2005) [4] và Võ và Võ Trương Như Ngọc (2010) [7]. Tuy Trương Như Ngọc (2010) [7]: hình dạng nhiên, ở tuổi trưởng thành, tỷ lệ dạng đầu mũi trung bình chiếm chủ yếu. Có thể do ngắn chiếm đa số. Khi trẻ phát triển sau kích thước chiều dài mũi (n-sn) có giá trị 7 tuổi, có thể đầu trẻ tăng trưởng theo nhỏ so với chiều rộng mũi (al-al). 359
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Trong quá trình tăng trưởng, kích thước với nghiên cứu của Ngô Quang Quyền và chiều dài mũi (n-sn) có mức tăng trưởng Hoàng Tử Hùng (1969) [1], Võ Trương lớn hơn chiều rộng mũi (al-al) [5]. Tuy Như Ngọc (2010) [7] và Lê Hữu Hưng nhiên, kết quả phản ánh đặc điểm người (1994) [9]. châu Á vùng nhiệt đới có dáng mũi thấp, KẾT LUẬN cánh mũi dày, lỗ mũi rộng giúp cho việc hô hấp được dễ dàng hơn. Khác với mũi Qua nghiên cứu 348 đối tượng người người châu Âu thường cao, hẹp, lỗ mũi Kinh 7 tuổi, chúng tôi nhận thấy kích nhỏ, cánh mũi mỏng hơn. thước vùng đầu - mặt có sự khác biệt giữa nam và nữ (p < 0,05, t-test), trừ kích 5. So sánh chỉ số hàm dƣới giữa thước chiều rộng mũi (al-al), khác biệt nam và nữ. không có ý nghĩa thống kê giữa nam và Theo phương pháp đo trực tiếp, hình nữ. Dạng đầu chủ yếu là rất ngắn và dạng hàm dưới chủ yếu dạng hẹp, kích ngắn, chỉ số mặt toàn bộ là dạng mặt rất thước hàm dưới (go-go) có tỷ lệ nhỏ so rộng, chỉ số mũi rất rộng, chỉ số hàm dưới với kích thước chiều rộng mặt (zy-zy), hẹp và không vẩu, không có khác biệt về khác biệt giữa hai giới không có ý nghĩa tỷ lệ giữa hai giới. thống kê (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trương Hoàng Lệ LỜI CẢM ƠN Thủy (2012) [5], tuy nhiên, khác với Trân trọng cảm ơn những đối tượng tự nghiên cứu của Lê Việt Vùng (2005) [4] nguyện tham gia nghiên cứu, cảm ơn sự và Võ Trương Như Ngọc (2010) [7], với giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Giám dạng hàm dưới chủ yếu là rộng khi đo hiệu Trường Tiểu học Liên Ninh và trực tiếp, nhưng phù hợp kết quả khi đo Trường Tiểu học Ngọc Hồi. Xin chân trên phim X quang chụp từ xa. Kết quả thành cảm ơn Văn phòng các Chương này phù hợp với nghiên cứu của Ilter U trình trọng điểm Quốc gia - Bộ KHCN, và CS (1987) trên người Trung Quốc, tỷ Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường lệ hàm dưới hẹp chiếm chủ yếu. Khi đo Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho trực tiếp góc hàm chúng tôi thấy, phần chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. mềm vùng góc hàm mỏng, sát xương, vì thế kích thước chiều rộng hàm dưới (go- TÀI LIỆU THAM KHẢO go) nhỏ so với kích thước chiều rộng mặt 1. Nguyễn Quang Quyền, Đỗ Như Cương. (zy-zy). Nhân trắc học và ứng dụng nghiên cứu trên 6. So sánh chỉ số vẩu giữa nam và người Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 1969. nữ. 2. Ngô Thị Quỳnh Lan. Sự phát triển của Theo kết quả nghiên cứu này, dạng phức hợp đầu-mặt-cung răng ở trẻ từ 3 đến mặt không vẩu gặp ở cả hai giới, khác 5,5 tuổi theo phương pháp nghiên cứu dọc. biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nam Luận án Tiến sỹ Y học. Đại học Y Dược và nữ (p > 0,05). Kết quả này phù hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 2000. 360
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 3. Lê Đức Lánh. Sự phát triển hình thái 8. Lê Võ Yến Nhi, Hoàng Tử Hùng. Sự đầu mặt của trẻ em Việt Nam từ 12 - 15 tuổi. tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam từ 10 - Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2007, 11 (2), 14 tuổi theo phân tích Ricketts. Y học Thành tr.68-78. phố Hồ Chí Minh. 2011, 15 (2), tr.21-30. 4. Lê Việt Vùng. Nghiên cứu đặc điểm hình 9. Lê Hữu Hưng. Một số đặc điểm hình thái nhân trắc đầu - mặt người Việt trưởng thái nhân chủng sọ Việt hiện đại và cận đại. thành, ứng dụng trong giám định pháp y. Hình thái học. 1994, 4 (1), tr.17-19. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 10. Farkas L.G. Accuracy of anthropometric, 2005, tr.1-100. past, present and future. Cleft Palate - 5. Trương Hoàng Lệ Thủy, Nguyễn Thị Craniofacial Journal. 1996, 33 (1), pp.10-23. Kim Anh. Sự thay đổi hình thái vùng mặt ở trẻ 11. Farkas L.G et al. Anthropometric em Việt Nam từ 6 đến 12 tuổi. Y học Thành measurements of the facial framework in phố Hồ Chí Minh. 2012, 16 (2), tr.69-77. adulthood, age-related changes in eight age 6. Lưu Ngọc Hoạt. Nghiên cứu khoa học catologies in 600 healthy White North trong y học. Nhà xuất bản Y học. Trường Đại Americans of European Ancestry from 16 to học Y Hà Nội. 2014, tr.108-124, tr.161-172. 19 years of age. The Journal of Craniofacial 7. Võ Trương Như Ngọc. Nghiên cứu đặc Surgery. 2004, 15 (2), pp.288-299. điểm kết cấu sọ mặt và đánh giá khuôn mặt 12. Cleidy A, Buchang P.H et al. A mixed hài hòa ở một nhóm người Việt tuổi từ 18 - 25. longitudinal anthropometric study of craniofacial Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Đào tạo Răng growth of Colombian mestizos 6 - 17 years of Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội. 2010. age. Eur J Orthor. 2010, 33 (4), pp.441-449. 361