Đặc điểm hình thái của sán lá gan lớn thu thập ở bò tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam
11 chỉ số hình thái của 43 mẫu sán lá gan lớn (SLGL) trưởng thành thu thập từ bò ở 5 tỉnh Hà Nội (10), Vĩnh Phúc (13), Bắc Giang (7), Điện Biên (6) và Nghệ An (7) được đo đạc, tính toán và so sánh với SLGL trên thế giới.
Kết quả cho thấy, có sự đa hình về hình thái trong các mẫu SLGL, trong đó, 81,4% số mẫu có hình thái giống với SLGL F. hepatica, 18,6% có hình thái giống với Fasciola sp. (dạng trung gian) và hầu hết các chỉ số hình thái phù hợp với SLGL Fasciola sp
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình thái của sán lá gan lớn thu thập ở bò tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
dac_diem_hinh_thai_cua_san_la_gan_lon_thu_thap_o_bo_tai_mot.pdf
Nội dung text: Đặc điểm hình thái của sán lá gan lớn thu thập ở bò tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA SÁN LÁ GAN LỚN THU THẬP Ở BÒ TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM Đỗ Ngọc Ánh*; Lê Quang Vụ*; Nguyễn Khắc Lực*; Nguyễn Văn Ba* TểM TẮT 11 chỉ số hình thái của 43 mẫu sán lá gan lớn (SLGL) trưởng thành thu thập từ bò ở 5 tỉnh Hà Nội (10), Vĩnh Phúc (13), Bắc Giang (7), Điện Biên (6) và Nghệ An (7) được đo đạc, tính toán và so sánh với SLGL trên thế giới. Kết quả cho thấy, có sự đa hình về hình thái trong các mẫu SLGL, trong đó, 81,4% số mẫu có hình thái giống với SLGL F. hepatica, 18,6% có hình thái giống với Fasciola sp. (dạng trung gian) và hầu hết các chỉ số hình thái phù hợp với SLGL Fasciola sp. * Từ khóa: Sán lá gan lớn; Đặc điểm hình thái; Bò; Miền Bắc Việt Nam. MORPHOLOGICAL CHARACTERIstics OF FASCIOLA sp. ISOLATED IN CATTLE FROM NORTHERN PROVINCES, VIET NAM SUMMARY In this study, we collected 43 samples of Fasciola sp. from Hanoi (10 samples), Vinhphuc (13 samples), Bacgiang (7 samples), Dienbien (6 samples) and Nghean province (7 samples). All of samples were determined 11 parameters of morphology and compared with standard population in the world. The results showed that there are mophological diversity of Fasciola sp. adults. In that, 81.4% were mophologically identified as F. hepatica, 18.6% as Fasciola sp. (intermediate form) and most of mophological parameters of Fasciola adults as intermediate form in the world. * Key words: Fasciola sp.; Morphological charaters; Cattle; Northern of Vietnam. ĐẶT VẤN ĐỀ số khu vực trên thế giới, tỷ lệ nhiễm SLGL ở người rất cao và bệnh do SLGL là vấn đề Bệnh do SLGL là bệnh rất phổ biển ở sức khỏe được cộng đồng đặc biệt quan tâm. động vật nhai lại như cừu, dê, trâu, bò trên thế giới, do 2 loài Fascila hepatica Hình thái của Fascila hepatica và Fasciola (Linnaeus, 1758) và Fasciola gigantica gigantica có nhiều điểm giống và khác nhau. (Cobbold, 1885) gây ra (Andrews, 1999). Để phân biệt 2 loài này, người ta có thể sử Người là vật chủ tình cờ của SLGL, khi dụng phương pháp hình thái học (Periago người ăn rau sống hoặc uống nước lã có và CS, 2006) [6] hoặc sinh học phân tử nang ấu trùng của SLGL còn sống. Ở một (Đặng Tất Thế và CS, 2011) [1]. * Học viện Quân y Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Bách Quang GS. TS. Hoàng Văn Lương 1
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Theo Periago và CS (2006) [6], dựa vào 2. Phương pháp nghiên cứu. các đặc điểm hình thái quan trọng như chiều * Phương pháp xác định các chỉ số hình dài, chiều rộng cơ thể, khoảng cách từ giác thái: bụng đến cuối thân và tỷ lệ chiều dài/chiều Các chỉ số hình thể SLGL trong nghiên rộng có thể cho phép xác định loài SLGL. cứu này bao gồm: chiều dài (BL), chiều Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, rộng (BW), kích thước giác bụng (VS), kích không cần những thiết bị phức tạp và có thể thước giác miệng (OS), chiều rộng cổ sán thực hiện ở hầu hết các phòng thí nghiệm. (CW), chiều cao đầu sán (CL), khoảng rộng Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu tinh hoàn (TW), khoảng độ dài tinh hoàn đặc điểm hình thái SLGL như của Nguyễn (TL), khoảng cách giác bụng đến cuối thân Quốc Doanh và CS (2006) [2] ở Cao Bằng (VS-P), khoảng cách từ giao điểm của tuyến và Nghệ An. Tuy nhiên, các nghiên cứu hoàng thể đến cuối thân (Vit-P). Các chỉ số này chủ yếu chỉ nghiên cứu về kích thước được tính theo đơn vị milimet. chiều dài và chiều rộng nên kết luận đưa ra còn rất hạn chế. Để có thêm những dữ Các chỉ số SLGL trong nghiên cứu đo liệu về hình thái và để so sánh hình thái theo phương pháp của Periago và CS (2006) SLGL ở Việt Nam với SLGL trên thế giới, [6] trên quần thể SLGL ở Ai Cập. chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm - Xác định một số chỉ số hình thái của SLGL thu thập được tại các địa điểm nghiên cứu. - Phân tích, so sánh các chỉ số hình thái của SLGL thu thập với SLGL trên thế giới. ĐèI T•îNG Vµ PH•¬NG PH¸P NGHIªN CøU 1. Đối tượng nghiên cứu. 43 mẫu SLGL trưởng thành được thu thập năm 2010 từ bò thịt tại Hà Nội (10 mẫu), Vĩnh Phúc (13 mẫu), Bắc Giang (7 mẫu), Điện Biên (6 mẫu) và Nghệ An (7 mẫu). Đây là các tỉnh nằm trong vùng lưu hành của SLGL ở cả người và động vật. Nghiên cứu thực hiện tại Bộ môn Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, Học viện Quân y với các thiết bị: lam kính, lamen, thước đo Hình 1: Minh họa cách đo các chỉ số centimet, máy ảnh, kính hiển vi hình thái của SLGL. 2
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 * Phân nhóm loài sán theo một số chỉ số - Theo BL/BW: F. hepatica-like: 1,65 - 2,76; hình thái: F. gigantica-like: 3,43 - 5,50. Mẫu sán sau khi đo đạc các chỉ số hình - Theo VS-P: F. hepatica-like: 12,40 - thái, phân thành 3 nhóm: nhóm giống với F. 25,08; F. gigantica-like: 31,01 - 45,39. hepatica (F. hepatica-like), nhóm giống F. gigantica (F. gigantica-like) và nhóm Fasciola * Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu: sp. (dạng trung gian) theo Periago và CS (2006) [6] dựa vào chỉ số tỷ lệ dài/rộng Các số liệu sau khi thu thập được mã (BL/BW) và khoảng cách giác bụng đến hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0 for cuối thân (VS-P). Cụ thể: Windows. KÕT QU¶ NGHIªN CøU Biểu đồ 1: Kích thước trung bình của một số chỉ số hình thái SLGL. Bảng 1: Kích thước một số chỉ số hình thái của SLGL tại các điểm nghiên cứu. c h Ø h µ v Ü n h b ¾ c ® i Ö n n g hÖ chung h × n h c h Ø (mm) (n = 10) (n = 13) (n = 7) (n = 6) (n = 7) (n= 43) Min-Max 23,10 - 30.10 25,00 - 35,00 24,50 - 32,00 23,50 - 29,00 24,00 - 30,00 23,10 - 35,00 BL TB 26,25 ± 2,11 29,00 ± 3,49 27,57 ± 3,42 25,92 ± 2,13 26,42 ± 3,32 27,28 ± 3,13 Min-Max 9,00 - 11,10 10,00 - 12,50 10,00 - 11,50 9,95 - 12,00 10,00 - 11,00 9,00 - 12,50 BW TB 10,45 ± 0,69 10,77 ± 0,70 10,71 ± 0,64 10,67 ± 0,68 10,64 ± 0,38 10,65 ± 0,62 Min-Max 2,30 - 3,00 2,25 - 3,33 2,26 - 3,20 1,96 - 2,76 2,00 - 2,76 1,96 - 3,33 BL/BW Trung bình 2,52 ± 0,25 2,70 ± 0,34 2,58 ± 0,35 2,44 ± 0,27 2,48 ± 0,27 2,57 ± 0,31 Min-Max 1,20 - 1,50 1,00 - 1,50 1,20 - 1,50 1,10 - 1,70 1,10 - 1,50 1,00 - 1,70 VSmax Trung bình 1,25 ± 0,10 1,24 ± 0,14 1,33 ± 0,13 1,33 ± 0,23 1,24 ± 0,13 1,27 ± 0,14 Min-Max 0,70 - 0,90 0,60 - 1,00 0,80 - 0,90 0,70 - 1,00 0,80 - 0,90 0,60 - 1,00 OSmax Trung bình 0,79 ± 0,07 0,81 ± 0,09 0,84 ± 0,05 0,80 ± 0,15 0,84 ± 0,05 0,81 ± 0,09 3
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Min-Max 3,00 - 4,50 3,50 - 4,60 3,80 - 4,50 2,70 - 4,20 3,80 - 4,50 2,70 - 4,60 CW Trung bình 3,72 ± 0,50 4,04 ± 0,38 4,17 ± 0,27 3,72 ± 0,57 4,13 ± 0,23 3,96 ± 0,43 Min-Max 2,00 - 3,00 2,50 - 3,50 2,40 - 3,50 2,00 - 2,70 1,80 - 3,00 1,80 - 3,50 CL Trung bình 2,65 ± 0,34 2,95 ± 0,38 2,93 ± 0,37 2,37 ± 0,24 2,60 ± 0,41 2,74 ± 0,40 Min-Max 5,50 - 6,50 5,50 - 7,00 5,5 - 6,50 6,00 - 7,00 5,50 - 7,00 5,50 - 7,00 TW Trung bình 6,05 ± 0,44 6,12 ± 0,55 5,93 ± 0,45 6,37 ± 0,38 6,07 ± 0,55 6,10 ± 0,48 Min-Max 8,50 - 16,00 12,0 - 18,00 11,50 - 16,00 8,50 - 13,00 8,50 - 14,50 8,50 - 18,00 TL Trung bình 13,35 ± 2,07 14,19 ± 1,84 13,07 ± 1,51 11,08 ± 1,63 12,29 ± 1,89 13,07 ± 2,30 Min-Max 19,00 - 26,00 21,00 - 31,00 20,50 - 28,00 20,00 - 25,00 17,00 - 26,50 17,00 - 31,00 VS-P Trung bình 22,30 ± 2,28 24,96 ± 3,42 23,50 ± 3,35 22,25 ± 1,94 22,50 ± 3,37 23,33 ± 3,08 Min-Max 6,00 - 10,00 7,00 - 12,00 6,50 - 11,00 6,00 - 10,00 6,00 - 10,50 6,00 - 12,00 Vit-P Trung bình 7,70 ± 1,16 9,15 ± 1,60 8,50 ± 1,91 7,83 ± 1,57 8,19 ± 1,79 8,37 ± 1,62 Các mẫu sán thu thập trong nghiên cứu này có chiều dài trung bình 27,28 ± 3,13 mm (dao động 23,10 - 35,0 mm), chiều rộng trung bình 10,65 ± 0,62 mm (dao động 9,00 - 12,50 mm), khoảng cách từ giác bụng đến cuối thân trung bình 23,33 ± 3,08 mm (dao động 17,0 - 31,0 mm) a) b) c) Hình 2: Một số mẫu sán thu từ Điện Biên (a và b: Mẫu SLGL Điện Biên 2, c: mẫu SLGL Điện Biên 30). 4
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Hình 3: Hình thể mẫu SLGL Bắc Giang 4. Bảng 2: Sự phù hợp về loài sán theo tỷ lệ dài/rộng. T h et o û BL/BW T h evs o-p loµ i n % n % F. hepatica-like 35 81,40 40 93,02 Fasciola sp.-like 8 18,60 3 6,98 F. gigantica-like 0 0 0 0 Theo tỷ lệ dài/rộng, 35 mẫu phù hợp với F. hepatica, 8 mẫu phù hợp với Fasciola sp. Theo chỉ số VS-P, 40 mẫu phù hợp với F. hepatica và 3 mẫu phù hợp với Fasciola sp. Không có mẫu nào phù hợp với F. gigantica. Bảng 3: So sánh kích thước SLGL trong nghiên cứu với SLGL Ai Cập. Fasciola sp. A i Ëp* MiÒn c h Ø v i Ö t F. hepatica Fasciola sp. F. gigantica h × n h g i ¸ p (n = 82) (n = 126) (n = 12) (mm) (n = 43) (1) (2) (3) (4) Min-Max 23,10 - 35,00 15,48 - 28,71 23,46 - 45,40 35,25 - 48,71 p1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05; BL p1,4 < 0,05 Trung bình 27,28 ± 3,13 23,73 ± 0,33 33,88 ± 0,34 44,65 ± 1,15 Min-Max 9,00 - 12,50 8,21 - 14,27 7,92 - 17,15 8,23 - 13,60 p1,2 > 0,05; p1,3 < 0,05; BW p1,4 > 0,05 Trung bình 10,65 ± 0,62 10,54 ± 0,15 13,10 ± 0,14 10,36 ± 0,46 Min-Max 1,96 - 3,33 1,65 - 2,76 1,86 - 3,37 3,43 - 5,50 p1,2 0.05; BL/BW p < 0.05 Trung bình 2,57 ± 0,31 2,27 ± 0,03 2,61 ± 0,03 4,37 ± 0,17 1,4 5
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Min-Max 1,00 - 1,70 0,97 - 1,49 0,97 - 1,56 0,35 - 1,67 p1,2 < ,05; p1,3 < 0,05; VS max p < 0,05 Trung bình 1,27 ± 0,14 1,14 ± 0,01 1,22 ± 0,01 1,53 ± 0,03 1,4 Min-Max 0,60 - 1,00 0,69 - 1,01 0,75 - 1,12 0,84 - 1,05 p1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05; OS max p < 0,05 Trung bình 0,81 ± 0,09 0,86 ± 0,01 0,91 ± 0,01 0,95 ± 0,02 1,4 Min-Max 2,70 - 4,60 2,05 - 3,99 2,62 - 4,59 3,25 - 4,34 p1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05; CW p > 0,05 Trung bình 3,96 ± 0,43 3,18 ± 0,04 3,77 ± 0,03 3,81 ± 0,10 1,4 Min-Max 1,80 - 3,50 1,36 - 2,98 1,68 - 3,56 2,61 - 3,68 p1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05; CL p < 0,05 TB 2,74 ± 0,40 2,23 ± 0,04 2,62 ± 0,03 3,16 ± 0,11 1,4 Min-Max 5,5 - 7,00 5,01 - 10,30 4,98 - 12,02 5,88 - 8,34 p1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05; TW p < 0,05 Trung bình 6,10 ± 0,48 7,26 ± 0,12 9,20 ± 0,11 6,63 ± 0,21 1,4 Min-Max 8,50 - 18,00 6,78 - 17,28 11,81 - 22,97 16,25 - 25,59 p 1,2 < 0,05; p1,3< 0,05; TL p < 0,05 Trung bình 13,07 ± 2,30 12,13 ± 0,23 18,02 ± 0,19 21,36 ± 0,80 1,4 Min-Max 17,0 - 31,00 12,40 - 25,08 20,60 - 41,11 31,01 - 45,39 p 1,2 < 0,05; p1,3< 0,05; VS-P p < 0,05 Trung bình 23,33 ± 3,08 20,79 ± 0,31 30,59 ± 0,33 41,02 ± 1,21 1,4 Min-Max 6,00 - 12,00 3,3 - 10,40 5,26 - 15,01 9,86 - 19,72 p 1,2 < 0,05; p1,3 < 0,05; Vit-P p < 0,05 Trung bình 8,37 ± 1,62 6,55 ± 0,16 9,49 ± 0,37 14,98 ± 0,81 1,4 Có sự khác biệt giữa các chỉ số hình thái SLGL trong nghiên cứu này với các loại SLGL ở Ai Cập. Tuy nhiên, chỉ số BL/BW của SLGL trong nghiên cứu này không khác biệt so với SLGL Fasciola sp. của Ai Cập. BµN LUËN nhiều tác giả sử dụng như Ashrafi và CS (2006) [7] nghiên cứu trên SLGL ở vùng Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến Gilan-Iran, Ghavami và CS (2009) [8] nghiên hành đo đạc kích thước 11 chỉ số hình thái cứu trên SLGL ở Zanjan-Iran Kết quả của của 43 mẫu SLGL thu thập được từ 5 tỉnh 11 chỉ số hình thái (bảng 1 và bảng 3) cho khu vực miền Bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy, kích thước trung bình của SLGL trong thấy, hầu hết các mẫu SLGL có dạng thon nghiên cứu này nhỏ hơn một cách có ý nhỏ, dài, một số có kích thước và hình dạng nghĩa so với SLGL Fasciola sp. và Fasciola rất giống với hình thái của F. hepatica (mẫu gigantica ở Ai Cập (bảng 3). Điện Biên 3, hình 2c). Sán có chiều dài dao Trong số các chỉ số hình thái của SLGL, động trong khoảng từ 23,10 - 35,00 mm và các chỉ số BL, BW, VS-P và BL/BW là chiều rộng dao động trong khoảng 9,00 - 1,250 mm. Để thu được các chỉ số này, những chỉ số quan trọng nhất trong phân chúng tôi áp dụng cách đo đạc của Periago loại SLGL về mặt hình thái. Theo Periago và CS (2006) [6]. Phương pháp này được và CS (2006) [6], chỉ số VS-P ở F. hepatica là 12,40 - 25,08 mm (trung bình 20,79 ± 6
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 0,31), ở F. gigantica là 31,01 - 45,39 mm nghiên cứu này, trong số 584 cá thể SLGL (trung bình 41,02 ± 1,21); chỉ số BL/BW ở thu thập từ bò và cừu, 31% số cá thể SLGL F. hepatica là 1,65 - 2,76 (trung bình 2,27 ± có hình thái giống với F. hepatica-like, 0,03), ở F. gigantica là 3,43 - 5,50 (trung 7% giống F. gigantica-like và 62% giống bình 4,37 ± 0,17). Trong nghiên cứu của Fasciola sp.-like. Tuy nhiên, kết quả so chúng tôi, chỉ số VS-P đo được dao động từ sánh trình tự gen của một số mẫu được 17,00 - 31,00 mm (trung bình 23,33 ± 3,08) chọn ngẫu nhiên từ cả 3 nhóm lại cho thấy và BL/BW từ 1,96 - 3,33 (trung bình 2,57 ± tất cả đều là sán F. hepatica. 0,31). Xếp loại SLGL theo Periago và CS Nghiên cứu của chúng tôi mặc dù chưa (2006) [6] cho thấy, hầu hết các mẫu sán đủ cơ sở để kết luận chính xác SLGL là loài trong nghiên cứu được xếp vào nhóm F. nào, nhưng kết quả thu được đã góp phần hepatica-like (81,40% theo chỉ số BL/BW và bổ sung cơ sở dữ liệu và cho thấy tính đa 93,02% theo VS-P), một số ít xếp vào nhóm hình về hình thái của SLGL. Cũng như các Fasciola sp.-like (dạng trung gian) và không nghiên cứu khác, muốn có kết luận chính có mẫu sán nào xếp vào nhóm F. gigantica- xác các mẫu SLGL là loài nào, cần nghiên like. Đối với các chỉ số khác, kích thước cứu sâu hơn với sự hỗ trợ của công cụ sinh (kể cả khi đã phân thành 2 nhóm F. hepatica- học phân tử. like và Fasciola sp.-like), phần lớn nằm trong KÕT LUËN giới hạn của nhóm khoảng Fasciola sp.-like - Đã xác định được 11 chỉ số hình thái (bảng 1 và bảng 2). của 43 mẫu SLGL: chiều dài 23,10 - 35,00 mm Điểm lại một số nghiên cứu về SLGL tại (trung bình 27,28 ± 3,13), chiều rộng 9,00 - Việt Nam, hầu hết cho rằng SLGL (trong đó 12,50 mm (trung bình 10,56 ± 0,62), tỷ lệ có cả tỉnh trùng với nghiên cứu này) là F. chiều dài/chiều rộng 1,96 - 3,33 (trung bình gigantica (Nguyễn Quốc Doanh và CS, 2,57 ± 0,31), giác miệng 1,00 - 1,70 mm 2006 [2]; Nguyễn Thế Hùng và CS, 2008 (trung bình 1,27 ± 0,14), giác bụng 0,06 - [3]). Vậy SLGL trong nghiên cứu này có 1,00 mm (0,81 ± 0,09), độ rộng cổ sán 2,70 - phải là F. heptatica không, hay là một loại 4,60 mm (trung bình 3,96 ± 0,43), chiều dài SLGL nào khác? Về vấn đề này, nhiều tác cổ sán 1,80 - 3,50 mm (trung bình 2,74 ± giả cho rằng, SLGL có sự đa hình về hình 0,40), khoảng rộng tinh hoàn 5,50 - 7,00 mm thái. Kích thước và hình dạng của SLGL có (trung bình 6,10 ± 0,48), khoảng độ dài tinh thể thay đổi phụ thuộc vào vật chủ ký sinh, hoàn 8,50 - 18,00 mm (13,07 ± 2,30 mm), số lượng sán nhiễm ở vật chủ và tình trạng khoảng cách từ giác bụng đến cuối thân dinh dưỡng của vật chủ. Chính vì tính đa 17,00 - 31,00 mm (trung bình 23,33 ± hình về hình thái của SLGL mà nhiều tác 3,08 mm) và khoảng cách từ giao điểm giả cho rằng nếu chỉ dựa vào hình thái, rất của tuyến hoàng thể đến cuối thân 6,00 - khó có thể xác định SLGL là F. hepatica 12,00 mm (trung bình 8,37 ± 1,62 mm). hay F. gigantica (Nguyễn Thị Giang Thanh - Có sự đa hình về hình thái của SLGL ở và CS, 2010 [4]). Nghiên cứu của Ghavami một số tỉnh miền Bắc. Theo chỉ số BL/BL và và CS (2009) [8] là một dẫn chứng. Theo 7
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 VS-P, phần lớn các mẫu SLGL được xếp vào nhóm F. hepatica. 5. Andrews S. J. The life cycle of Fasciola TµI LIÖU THAM KH¶O hepatica. In: Fasciolosis (Dalton, J.P. ed.). CABI Publishing, Walling ford. UK. 1999, pp.1-30. 6. M.V. Periago, et al. 2006 First phenotypic 1. Đặng Tất Thế, Lê Quang Hùng, Cao Văn description of Fasciola hepatica/Fasciola gigantica Viên. Định loại SLGL (Fasciola) ở người và gia intermediate forms from the human endemic súc bằng chỉ thị AND. Tạp chí Sinh học. 2003, area of the Nile Delta, Egypt. Infection, Genetics tháng 12, số 25 (4), tr.47-52. and Evolution. 2008, 8, pp.51-58. 2. Nguyễn Quốc Doanh, Lê Thanh Hòa. Một 7. Ashrafi, et al. Phenotypic analysis of adults số đặc điểm hình thái và phân tử của sán lá gan of Fasciola hepatica, Fasciola gigantica and (Fasciola sp.) ở bò của tỉnh Nghệ An và Cao intermediate forms from the endemic region of Bằng. Tạp chí Kỹ thuật Thú y. 2006, tập XIII, Gilan, Iran. Parasitology International. 2006, 55, số 5, tr.59-67. pp.249-260. 3. Nguyễn Thế Hùng, Lê Thanh Hòa, Giang 8. MB Ghavami, et al. Genotypic and Hoàng Hà. Kết quả định loại SLGL thu thập ở lò phenotypic analysis of Fasciola isolates. Iranian mổ Hà Nội bằng phương pháp PCR. Tạp chí Kỹ J Parasitol. 2009, Vol 4, No 3, pp.61-70. thuật Thú y. 2008, tập XV, số 3, tr.50-55. 4. Nguyễn Thị Giang Thanh, Triệu Nguyên Trung, Lê Thanh Hòa. Nghiên cứu thẩm định loài SLGL (Fasciola spp.) gây bệnh trên dê tại Việt Nam bằng chỉ thị phân tử. Nguồn 2010. Ngày nhận bài: 19/9/2012 Ngày giao phản biện: 10/10/2012 Ngày giao bản thảo in: 16/11/2012 8
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 9