Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5T trong phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung

Nghiên cứu mô tả tiến cứu 56 bệnh nhân (BN) ung thư cổ tử cung (UTCTC) được phẫu thuật có chụp CHT 1.5 Tesla trước mổ và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ tại bệnh viện K. Kết quả: Tuổi thấp nhất 25, cao nhất 68, trung bình 45,3 ± 10,4. UTBM vảy 76,8%, UTBM tuyến 17,9%. 98,2% UTCTC tăng tín hiệu trên T2WI, 89,3% đồng tín hiệu trên T1WI, 83,9% giảm khuếch tán (tăng tín hiệu) trên DWI (b800), 75,0% ngấm thuốc đối quang từ kém cơ tử cung, 53,6% ngấm đồng nhất. Đánh giá kích thước khối u CHT 1.5T có Acc và PPV 94,6%. Đánh giá xâm lấn âm đạo: Sn 66,7%, Sp 100%, Acc 98,2%, PPV 100% và NPV 98,1%.

Đánh giá xâm lấn dây chằng rộng: Sn, Sp, Acc, PPV và NPV 100%. Đánh giá xâm lấn thành bên chậu hông: Sp 100%, Acc và NPV 98,2%. Chẩn đoán hạch di căn: Sn 50%, Sp 97,8%, Acc 89,3%, PPV 89,3% và NPV 90,0%. Phân loại GĐ UTCTC CHT 1.5T có Acc và PPV 91,1%. Kết luận: Hình ảnh UTCTC trên CHT 1.5T có thể quan sát rõ nét trên T2WI, DWI trước tiêm và T1FS sau tiêm thuốc đối quang từ. CHT 1.5T có giá trị cao trong phân loại GĐ. CHT nên được sử dụng thường quy trong chẩn đoán phân loại GĐ UTCTC

pdf 9 trang Bích Huyền 02/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5T trong phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_va_gia_tri_cua_cong_huong_tu_1_5t_trong_ph.pdf

Nội dung text: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5T trong phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5T trong phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung Doãn Văn Ngọc1,*, Bùi Văn Lệnh2, Bùi Diệu3 1Khoa Y dược, ĐHQGHN, nhà Y1, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 3Bệnh viện K Trung ương cơ sở 3, 30 Cầu Bươu, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 26 tháng 2 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 08 tháng 4 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 6 năm 2017 Tóm tắt: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 56 bệnh nhân (BN) ung thư cổ tử cung (UTCTC) được phẫu thuật có chụp CHT 1.5 Tesla trước mổ và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ tại bệnh viện K. Kết quả: Tuổi thấp nhất 25, cao nhất 68, trung bình 45,3 ± 10,4. UTBM vảy 76,8%, UTBM tuyến 17,9%. 98,2% UTCTC tăng tín hiệu trên T2WI, 89,3% đồng tín hiệu trên T1WI, 83,9% giảm khuếch tán (tăng tín hiệu) trên DWI (b800), 75,0% ngấm thuốc đối quang từ kém cơ tử cung, 53,6% ngấm đồng nhất. Đánh giá kích thước khối u CHT 1.5T có Acc và PPV 94,6%. Đánh giá xâm lấn âm đạo: Sn 66,7%, Sp 100%, Acc 98,2%, PPV 100% và NPV 98,1%. Đánh giá xâm lấn dây chằng rộng: Sn, Sp, Acc, PPV và NPV 100%. Đánh giá xâm lấn thành bên chậu hông: Sp 100%, Acc và NPV 98,2%. Chẩn đoán hạch di căn: Sn 50%, Sp 97,8%, Acc 89,3%, PPV 89,3% và NPV 90,0%. Phân loại GĐ UTCTC CHT 1.5T có Acc và PPV 91,1%. Kết luận: Hình ảnh UTCTC trên CHT 1.5T có thể quan sát rõ nét trên T2WI, DWI trước tiêm và T1FS sau tiêm thuốc đối quang từ. CHT 1.5T có giá trị cao trong phân loại GĐ. CHT nên được sử dụng thường quy trong chẩn đoán phân loại GĐ UTCTC. Từ khóa: Ung thư CTC, CHT cổ tử cung, phân loại GĐ UTCTC. 1. Đặt vấn đề * sớm và điều trị kịp thời có vai trò đặc biệt quan trọng trong cải thiện tiên lượng bệnh. Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u ác Hệ thống phân loại GĐ UTCTC của Liên tính thường gặp, đứng hàng thứ hai trong số các đoàn Sản phụ khoa quốc tế (FIGO) được sử dụng ung thư phụ khoa sau ung thư vú, là một trong rộng rãi cho việc lập kế hoạch điều trị. Chụp CHT những nguyên nhân gây tử vong thường gặp chẩn đoán phân loại GĐUTCTC có độ chính xác nhất ở phụ nữ, ước tính năm 2012 trên thế giới 85-96% và đóng một vai trò quan trọng trong việc có khoảng 527.600 trường hợp mới mắc và xác định phác đồ điều trị (ĐT) [[1]]. FIGO trong khoảng 265.700 trường hợp tử vong. Tiên lần sửa đổi gần đây nhất vào năm 2009 đã khuyến lượng của bệnh nhân UTCTC phụ thuộc vào cáo sử dụng CĐHA trong đó có CLVT và CHT giai đoạn (GĐ) bệnh, tỷ lệ sống sau 5 năm ở trong phân loại GĐ UTCTC. GĐ I trên 90%, GĐ II từ 60% đến 80%, GĐ III UTCTC được ĐT bằng các phác đồ khác khoảng 50% và GĐ IV dưới 30%. Phát hiện nhau, lựa chọn phác đồ ĐT dựa vào GĐ bệnh, _______ tuổi và thể trạng chung của bệnh nhân, tổn * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-979935108. thương tại chỗ, quan điểm ĐT của thầy thuốc, Email: doanvanngoc2010@gmail.com trong đó GĐ bệnh là căn cứ quan trọng nhất. 75
  2. 76 D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 Tại Việt Nam máy CHT 1,5 Tesla đã được Độ chính xác Acc = (a + d)/(a+b+c+d). Trong trang bị khá rộng rãi ở các bệnh viện. Góp phần đó a: dương tính thật; b: dương tính giả; c: âm tìm hiểu thêm về đánh giá phân loại GĐ tính giả: d: âm tính thật. UTCTC của CHT, đề tài này được thực hiện với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cộng hưởng từ 1.5Tesla trong 3. Kết quả nghiên cứu phân loại giai đoạn UTCTC (theo FIGO). 3.1. Đặc điểm chung 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 40% 39.3% 32.1% 35% ● Nghiên cứu mô tả tiến cứu 56 trường hợp UTCTC có kết quả giải phẫu bệnh (GPB), được 30% chụp CHT 1.5Tesla trước mổ, được phẫu thuật 25% 19.6% tại Bệnh viện K trong thời gian từ 01.2015 đến 20% 12.2016 và có kết quả GPB sau mổ. 15% 8.9% ● Phân loại GĐ UTCTC trên CHT theo 10% FIGO được xác định như sau: 5% FIGO CÁC DẤU HIỆU TRÊN CHT 0% Không thấy u hoặc u ≤7mm trong CTC, 40-50 >50-60 >60 IA lớp cơ thành CTC còn nguyên vẹn, cân đối. Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân ung thư cổ tử cung Khối u còn khu trú trong CTC. IB1: u theo tuổi. IB ≤4cm, IB2: u > 4cm. Nhận xét: Tuổi thấp nhất 25, cao nhất 68, Khối u xâm lấn 2/3 trên âm đạo, chưa IIA XL dây chằng rộng. IIA1: u ≤ 4cm, trung bình 45,3 ± 10,4 (p < 0,01), độ tuổi trên IIA2: u > 4cm. 40 đến 50 chiếm tỷ lệ cao nhất 39,3%. Khối u xâm lấn dây chằng rộng, chưa IIB xâm lấn đến thành bên chậu hông. BM tuyến Khôi u xâm lấn 1/3 dưới âm đạo, chưa BM vẩy IIIA xâm lấn thành bên chậu hông và/hoặc 5.4% niệu quản. Khác 17.9% Khối u lan tới thành bên chậu hông và/ IIIB hoặc xâm lấn niệu quản. Khối u xâm lấn thành bàng quang hay IVA thành trực tràng. IVB Ung thư di căn xa. ● Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20 - Các biến số định tính thì tính theo tỉ lệ % 76.8% - Các biến số định lượng thì tính giá trị trung bình, độ lệch. Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo kết quả GPB. - Đối chiếu kết quả CHT 1.5T với GPB để Nhận xét: Ung thư biểu mô (UTBM) vảy tính Sn, Sp, PPV, NPV và Acc của CHT 1.5T chiếm tỉ lệ cao nhất (76,8%), UTBM tuyến trong đánh giá xâm lấn, di căn và phân loại GĐ 17,9%, các loại khác bao gồm UTBM tuyến UTCTC. vảy, tế bào sáng, tế bào nhỏ, tế bào thần kinh Độ nhạy Sn = a/(a + c). Độ đặc hiệu Sp = nội tiết... chiếm 5,4%. d/(b + d). Giá trị dự báo dương tính PPV = a/(a + b). Giá trị dự báo âm tính NPV = d/(c + d).
  3. D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 77 3.2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 1.5Tesla Bảng 1. Đặc điểm tín hiệu UTCTC trên CHT 1.5Tesla Chuỗi Giảm tín hiệu Đồng tín hiệu Tăng tín hiệu Tổng số xung SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% T1W 6 10,7% 50 89,3% 56 100% T2W 1 1,8% 55 98,2% 56 100% DW 9 16,1% 47 83,9% 56 100% Nhận xét: UTCTC có đặc điểm: đồng tín hiệu trên T1W (89,3%), tăng tín hiệu trên T2W (98,2%), giảm khuếch tán (tăng tín hiệu) trên Diffusion (83,9%). Bảng 2. Đặc điểm và tính chất ngấm thuốc đối quang từ của UTCTC so với cơ tử cung Đặc điểm Kém cơ TC Ngang cơ TC Hơn cơ TC Tổng ngấm thuốc SL TL % SL TL % SL TL % SL TL % TC ngấm thuốc Đồng nhất 20 35,7% 3 5,4% 7 12,5% 30 53,6% Không đồng nhất 22 39,3% 4 7,1% 26 46,4% Tổng 42 75,0% 7 12,5% 7 12,5% 56 100% Nhận xét: 75,0% UTCTC ngấm thuốc đối quang từ kém cơ TC, ngấm đồng nhất chiếm 53,6%. 3.3. Giá trị của cộng hưởng từ 1.5Tesla trong phân loại giai đoạn ung thư cổ tử cung Bảng 3. Giá trị của CHT trong đánh giá kích thước u GPB Đúng kích thước Sai kích thước Tổng CHT Đúng kích thước 53 3 56 Tổng 53 3 56 Nhận xét: với sai lệch trong khoảng 5mm, giá trị chẩn đoán của CHT trong đánh giá kích thước khối u như sau: Độ chính xác Acc = (53/56)x100% = 94,6%. Giá trị dương tính PPV = (53/56)x100% = 94,6% Bảng 4. Tương quan đánh giá xâm lấn âm đạo của CHT và GPB GPB CHT Dương tính Âm tính Tổng Có xâm lấn 2 2 Không xâm lấn 1 53 54 Tổng 3 53 56 Nhận xét: Giá trị của CHT trong đánh giá xâm lấn âm đạo như sau: Độ nhạy Sn = (2/3)x100% = 66,7%. Độ đặc hiệu Sp = (53/53)x100% = 100%. Độ chính xác Acc = (55/56)x100% = 98,2%. Giá trị dương tính PPV = (2/2)x100% = 100%. Giá trị âm tính NPV = (53/54)x100% = 98,1%.
  4. 78 D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 Bảng 5. Tương quan đánh giá xâm lấn dây chằng rộng giữa CHT và GPB GPB Dương tính Âm tính Tổng CHT Có xâm lấn DCR 2 2 Không xâm lấn DCR 54 54 Tổng 2 54 56 Nhận xét: Giá trị của CHT trong đánh giá xâm lấn DCR như sau: Độ nhạy Sn = (2/2) x 100% = 100%. Độ đặc hiệu Sp = (54/54) x 100% = 100%. Độ chính xác Acc = (56/56) x 100% = 100%. Giá trị dương tính PPV = (2/2) x 100% = 100% Bảng 6. Tương quan chẩn đoán xâm lấn thành bên chậu hông giữa CHT và GPB GPB Dương tính Âm tính Tổng CHT Không xâm lấn 1 55 56 Tổng 1 55 56 Nhận xét: Giá trị chẩn đoán xâm lấn thành bên chậu hông của CHT: Độ đặc hiệu Sp = (55/55)x100% = 100%. Độ chính xác Acc = (55/56)x100% = 98,2%. Giá trị âm tính NPV = (55/56)x100% = 98,2% Bảng 7. Giá trị chẩn đoán hạch di căn của CHT GPB Dương tính Âm tính Tổng CHT Hạch di căn 5 1 6 Hạch không di căn 5 45 50 Tổng 10 46 56 Nhận xét: Giá trị chẩn đoán hạch di căn của CHT như sau: Độ nhạy Sn = (5/10)x100% = 50%. Độ đặc hiệu Sp = (45/46)x100% = 97,8%. Độ chính xác Acc = (50/56)x100% = 89,3%. Giá trị dự báo dương tính PPV = (5/6)x100% = 89,3%. Giá trị dự báo âm tính NPV = (45/50)x100% = 90% T2WI T2WI DWI (b800) T1FS sau tiêm Gado Hình 1. Ung thư CTC GĐ IIB di căn hạch vùng chậu (Phạm Thị T. 60t, số BA 16100626).
  5. D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 79 Bảng 8. Giá trị của CHT trong phân loại giai đoạn UTCTC GPB Dương tính Âm tính Tổng CHT Đúng giai đoạn 51 5 56 Tổng 51 5 56 Nhận xét: Trong phân loại giai đoạn UTCTC CHT có các giá trị sau: Độ chính xác Acc = (51/56) x 100% = 91,1%. Giá trị dự báo dương tính PPV = (51/56) x 100% = 91,1% H.2. UT CTC GĐ IA H.3 UT CTC GĐ IB H.4 UT CTC GĐ IIB (Đỗ Thị Ng. 44t, số BA: (Nguyễn Thị H. 42t, số BA (Phạm Thị U. 35t, số BA 15105083) 15108492) 15103752) ;’ 4. Bàn luận của các tác giả trong nước. Sự khác biệt này có thể do những BN được phẫu thuật là những 4.1. Đặc điểm chung trường hợp có đủ sức khỏe, không có bệnh mạn tính kèm theo như tim mạch, hô hấp, không có Tuổi: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tuổi chống chỉ định trong gây mê nên trẻ hơn so với thấp nhất 25, cao nhất 68, trung bình 45,3 ± độ tuổi chung. 10,4 (p < 0,01), độ tuổi trên 40 đến 50 chiếm tỷ Kết quả GPB: UTBM vảy chiếm tỉ lệ cao lệ cao nhất 39,3%. Ngô Thị Tính (2011) nghiên nhất (76,8%), UTBM tuyến chiếm 17,9%, các cứu 210 BN UTCTC ở GĐ IB-IIB ghi nhận loại khác bao gồm UTBM tuyến vảy, tế bào nhóm tuổi ≥ 40 chiếm 84,8%, trung bình 48-52 sáng, tế bào nhỏ, tế bào thần kinh nội tiết... tuổi [[2]]. Nghiên cứu 296 BN UTCTC GĐ chiếm 5,4%. IIB-IIIB, Trần Đặng Ngọc Linh (2013) ghi Theo Ngô Thị Tính (2011) UTBM TB vảy nhận độ tuổi trung bình 58,4 tuổi [[3]]. Doãn chiếm 81,9%, tuyến 14,4% [[2]]. Theo Trần Văn Ngọc và cs (2016) nghiên cứu 152 BN Đặng Ngọc Linh (2013) UTBM TB vảy 87,8%, UTCTC ở tất cả các GĐ bệnh nhận xét tuổi tuyến 11,5% [[3]]. Theo Doãn Văn Ngọc thấp nhất 25, cao nhất 81, trung bình 51,11 ± (2016) UTBM vảy chiếm tỉ lệ 82,2%, UTBM 10,12, độ tuổi trên 50 đến 60 chiếm tỷ lệ cao tuyến chiếm 11,2%, các loại khác chiếm 6,6% nhất 40,8% [[4]]. Kết quả nghiên cứu của chúng [[4]]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ tôi có khác biệt so với kết quả nghiên cứu trước UTBM vảy chiếm tỉ lệ thấp hơn, UTBM tuyến
  6. 80 D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 chiếm tỉ lệ cao hơn so với nghiên cứu của các DWI trong 90,1% và đồng tín hiệu trên T1W tác giả khác. Sự khác biệt này có thể liên quan trong 90,1% [[4]]. Kết quả nghiên cứu của đến độ tuổi và tác động của việc sử dụng xét chúng tôi tương tự như các nghiên cứu và nhận nghiệm tế bào (Pap test) được áp dụng gần đây tại xét của các tác giả trong và ngoài nước. Như Việt Nam. Pap test có khả năng phát hiện được vậy để xác định UTCTC chuỗi xung T2W có UTBM vẩy, khó phát hiện UTBM tuyến do vậy giá trị cao nhất (98,2% tăng tín hiệu so với mô xu hướng chung trên thế giới hiện nay tỉ lệ CTC lân cận, dễ nhận biết trên ảnh CHT), sau UTBM vẩy giảm trong khi tỉ lệ UTBM tuyến đó đến chuỗi xung Diffusion (b800) 83,9% tăng. giảm khuếch tán (tăng tín hiệu) so với nhu mô CTC lân cận. 89,3% u cổ tử cung đồng tín hiệu 4.2. Đặc điểm hình ảnh CHT 1.5Tesla của trên ảnh T1W khó nhận biết ranh giới u với mô UTCTC lành nên chuỗi xung này ít giá trị trong chẩn đoán UTCTC. Quy trình chụp CHT BN UTCTC trong Tính chất ngấm thuốc đối quang từ của nghiên cứu này được thực hiện như sau: UTCTC: Doãn Văn Ngọc và cs ghi nhận 71,7% Chuẩn bị bệnh nhân: BN nhịn ăn 4-6 giờ, đi UTCTC ngấm mạnh trong đó ngấm đồng nhất tiểu trước khi chụp. Thụt 20ml gel siêu âm vào chiếm 48,0% và ngấm không đồng nhất chiếm âm đạo. Sử dụng coil Body. 52% [[4]]. Lấy cơ tử cung làm chuẩn, trên hình Các chuỗi xung và hướng cắt ảnh T1 xóa mỡ của 56 khối u CTC sau tiêm + Trước tiêm thuốc đối quang từ thuốc đối quang từ chúng tôi ghi nhận: - Chuỗi xung T2 xóa mỡ và không xóa mỡ - Ngấm kém so với cơ TC chiếm tỷ lệ cao cắt đứng dọc, chếch ngang so với trục cơ thể nhất (75,0%), trong đó ngấm đồng nhất 53,6%. qua vùng tiểu khung sao cho đạt được hướng - Ngấm ngang với cơ TC chiếm tỉ lệ thấp ngang theo trục CTC, độ dày lát cắt 3mm, (12,5%), những trường hợp này để đánh giá khoảng cách giữa các lát cắt từ 0-0,3mm. kích thước và mức xâm lấn của UTCTC nên - Chuỗi xung T1 cắt chếch đứng ngang so dựa vào ảnh T2W và DW. với trục cơ thể qua vùng tiểu khung sao cho đạt - Ngấm mạnh hơn cơ TC chiếm tỉ lệ 12,5%, được hướng đứng ngang theo trục CTC, độ dày thường là những u có kích thước nhỏ, sau tiêm 3mm, khoảng cách giữa các lát cắt từ thuốc đối quang từ u ngấm thuốc mạnh rất dễ 0 - 0,3mm. nhận biết, do vậy với những u có KT nhỏ không - Chuỗi xung Diffusion với giá trị B800 2 2 dễ nhận biết trên T2W và DW có thể quan sát ở s/mm hoặc B1000 s/mm hướng chếch ngang xung T1W xóa mỡ sau tiêm thuốc đối quang từ. so với trục cơ thể qua vùng tiểu khung sao cho Tỉ lệ u ngấm đồng nhất 53,6% nhỉnh hơn so đạt được hướng ngang so với trục CTC. Độ dày với u ngấm thuốc không đồng nhất (46,4%). lớp cắt 4mm, bước nhảy bằng 0-0,4mm. Như vậy trên CHT 1.5T, UTCTC có đặc + Sau tiêm thuốc đối quang từ điểm: Tăng tín hiệu trên T2WI, đồng tín hiệu - Tiến hành tiêm thuốc đối quang từ với trên T1W, giảm khuếch tán (tăng tín hiệu) trên liều 0,1mmol gadolinium/kg cân nặng, tốc độ Diffusion (b800-1000), ngấm thuốc đối quang 2ml/giây. Sử dụng chuỗi xung T1 xóa mỡ cắt 3 từ kém so với cơ TC, thường ngấm thuốc hướng như chuỗi xung T2 và T1 trước tiêm đồng nhất. thuốc. Đặc điểm tín hiệu UTCTC trên CHT 1.5Tesla: Claudia (2007) nhận thấy 95% 4.3. Giá trị của CHT trong phân loại GĐ UTCTC tăng tín hiệu trên T2WI [[5]]. Ngô Thị UTCTC Tính (2011) cho rằng trên CHT 0.35 Tesla UTCTC tăng tín hiệu trên T2WI, giảm tín hiệu Trong 56 trường hợp nghiên cứu có 5 ca trên T1WI [[2]]. Doãn Văn Ngọc (2016) nhận được PT trước xạ trị, 39 ca PT sau xạ trị, 12 ca xét rằng trên CHT 1.5 Tesla UTCTC tăng tín được PT sau hóa xạ trị. Dựa trên kết quả GPB hiệu trên T2WI trong 97,3%, tăng tín hiệu trên sau PT chúng tôi tính được các giá trị của CHT
  7. D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 81 trong đánh giá kích thước, xâm lấn, di căn và chính xác. Nghiên cứu của Hricak và cs ghi phân loại GĐ (theo FIGO) của UTCTC. nhận độ chính xác của LS chỉ đạt từ 29%-53% Kích thước u: Chấp nhận sai lệch trong [[9]]. Trên CHT xâm lấn DCR được đánh giá khoảng 5mm, so sánh với KT u của GPB đại bằng hình ảnh thâm nhiễm của u tới mô cạnh thể chúng tôi tính được giá trị của CHT trong TC, quan sát tốt nhất trên ảnh T2W cắt ngang đánh giá KT u: Độ chính xác 94,6%, giá trị dự hoặc cắt đứng ngang theo trục CTC. báo dương tính 94,6%. Kết quả này tương tự Đánh giá xâm lấn thành bên chậu hông như kết quả nghiên cứu của Đa trung tâm với và/hoặc niệu quản có vai trò quyết định phân 208 BN UTCTC ghi nhận CHT đánh giá chính loại UTCTC ở GĐ IIIB. Trên CHT xâm lấn xác KT u với độ sai lệch 5mm có độ chính xác thành bên chậu hông được đánh giá bằng sự lan từ 79-94% [[6]]. Như vậy, độ chính xác của rộng của mô u vào tổ chức phần mềm thành bên CHT trong đánh giá KT u khá cao. chậu hông, quan sát tốt nhất trên T2WI cắt Xâm lấn âm đạo: Trong 56 trường hợp ngang và/hoặc đứng ngang. Xâm lấn niệu quản được PT, CHT xác định có 2 ca xâm lấn âm (NQ) được đánh giá trực tiếp bằng hình ảnh đạo, kết quả GPB đều dương tính, 54 ca còn lại xâm lấn của mô u vào NQ đoạn nằm trong dây CHT xác định không xâm lấn âm đạo nhưng chằng rộng, hình ảnh gián tiếp là giãn NQ phía GPB xác định có 1 ca dương tính và 53 ca âm trên vị trí u xâm lấn. tính. Trong đánh giá xâm lấn âm đạo CHT có Trong 56 trường hợp, CHT không xác định độ nhạy 66,7%, độ đặc hiệu 100%, độ chính được trường hợp nào xâm lấn thành bên chậu xác 98,2%, giá trị dương tính 100% và giá trị hông và/hoặc NQ. Kết quả PT và GPB cho thấy âm tính 98,1%. Như vậy CHT có độ đặc hiệu, có 1 trường hợp ung thư xâm lấn tới buồng độ chính xác, giá trị dương tính và âm tính rất trứng, quai hồi tràng và đại tràng Sigma, đây là cao nhưng độ nhạy không cao. Nghiên cứu của trường hợp UTCTC tái phát sau hóa xạ trị. Có Sala và cs cho thấy CHT đánh giá xâm lấn âm thể do ảnh hưởng của nhu động ruột gây nhiễu đạo có độ chính xác từ 86-93% [7]. Như vậy độ ảnh CHT đánh giá không chính xác. Kết quả chính xác của CHT trong đánh giá xâm lấn âm nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong chẩn đạo trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn đoán xâm lấn thành bên chậu hông CHT có độ một chút so với Sala và cs có thể khác nhau về đặc hiệu 100%, độ chính xác 98,2% và giá trị số lượng đối tượng nghiên cứu. dự báo âm tính 98,2%. Theo Hricak và cs, độ Xâm lấn dây chằng rộng: Trong 56 trường chính xác của CHT trong đánh giá xâm lấn hợp được PT, CHT phát hiện 2 ca xâm lấn dây thành bên chậu hông là 93% [[9]]. Như vậy chằng rộng (DCR), kết quả GPB cho thấy cả 2 trong đánh giá thành bên chậu hông, CHT có độ ca đều có tế bào ung thư trong DCR. Như vậy chính xác khá cao. trong chẩn đoán xâm lấn DCR CHT có độ Đánh giá xâm lấn bàng quang, trực tràng: nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dương có vai trò quyết định trong phân loại UTCTC ở tính và âm tính đều đạt 100%. Kết quả nghiên GĐ IVA. Những BN được PT đều là những cứu của chúng tôi khá tương đồng với Charis và trường hợp ở GĐ sớm chưa xâm lấn BQ trực cs: trong đánh giá xâm lấn DCR CHT có độ đặc tràng nên trong nghiên cứu này chúng tôi không hiệu 96%-99%, giá trị âm tính 94%-100% [[8]]. xác định được trường hợp nào có xâm lấn BQ, Tuy nhiên theo Sala và cs trong phát hiện xâm trực tràng. CHT là phương pháp thăm khám lấn DCR CHT có độ chính xác chỉ đạt từ 88%- không xâm lấn, hiện nay được FIGO khuyến 97%, độ đặc hiệu 93% [[7]]. Đánh giá xâm lấn cáo sử dụng để đánh giá xâm lấn BQ, trực tràng DCR trên CHT có tính chất quyết định để xác trong UTCTC. Trên CHT hình ảnh xâm lấn BQ định UTCTC ở GĐ IIB. Khám LS đánh giá có thể quan sát dễ dàng trên chuỗi xung T2 xâm lấn parametre bằng cảm nhận mô cạnh TC hoặc T1FS sau tiêm thuốc đối quang từ ở các dày hay mỏng, rắn hay mềm nên có thể không hướng cắt Axial và Sagittal.
  8. 82 D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 Di căn hạch: Trong 56 trường hợp, CHT độ chính xác của CHT trong phân loại GĐ phát hiện 6 trường hợp có hạch to (đường kính UTCTC là 85%-96% [[1]]. đo theo trục ngắn > 10mm) tăng tín hiệu trên Như vậy trong đánh giá phân loại GĐ Diffusion (b800-1000) ở vùng tiểu khung được UTCTC CHT có giá trị cao. Hình ảnh CHT là chẩn đoán hạch di căn, GPB cho kết quả chỉ có thông tin rất đáng tin cậy giúp các nhà lâm sàng 5 trường hợp di căn hạch, 1 trường hợp còn lại có cơ sở để phân loại chính xác GĐ UT CTC. là hạch viêm, ngoài ra GPB còn phát hiện 5 trường hợp khác có hạch di căn không phát hiện được trên CHT (đường kính < 10mm). Trong 5. Kết luận chẩn đoán hạch di căn CHT có độ nhạy 50%, độ đặc hiệu 97,8%, độ chính xác 89,3%, giá 1. Hình ảnh CHT 1.5T của UTCTC có đặc trị dự báo dương tính 89,3%, giá trị dự báo điểm: tăng tín hiệu trên T2W, đồng tín hiệu trên âm tính 90%. T1W, giảm khuếch tán trên Diffusion, ngấm Theo nghiên cứu của Sala và cs, phát hiện thuốc đối quang từ kém cơ thành TC. hạch di căn của CHT và CLVT đều có độ nhạy 2. CHT 1.5T đánh giá KT u, xâm lấn âm và độ đặc hiệu tương ứng là 43%-73% [[10]]. đạo, xâm lấn DCR, xâm lấn thành bên chậu Trong một nghiên cứu Đa trung tâm, đánh giá hông, di căn hạch và chẩn đoán phân loại GĐ di căn hạch bạch huyết của CHT có độ nhạy là UTCTC với độ chính xác từ 89,3% đến 100%. 37% (20 trong số 54 bệnh nhân) và độ đặc hiệu 94% (99 trong số 105 bệnh nhân). Như vậy tương tự như nghiên cứu của các tác giả ngoài Kiến nghị nước chúng tôi nhận thấy CHT có giá trị không cao trong đánh giá hạch di căn. CHT nên được sử dụng thường quy để phân Giá trị của CHT trong phân loại giai đoạn loại GĐ UTCTC nhằm giúp lâm sàng có cơ sở UTCTC lập kế hoạch điều trị tốt hơn. Khi đối chiếu phân loại GĐ giữa CHT và GPB của 56 trường hợp được PT chúng tôi thấy có 51 ca CHT phân loại đúng, 5 ca sai. Trong 5 Tài liệu tham khảo ca phân loại GĐ sai có 2 ca CHT không xác định được u, nhưng trên vi thể có tế bào ung thư [1] Okamoto Y, Tanaka YO, Nishida M et al. MR (GĐ IA), 1 ca CHT xác định tổn thương nhỏ imaging of the uterine cervix: imaging- sau xạ trị (GĐ IA), GPB sau mổ không thấy tế pathologic correlation, RadioGraphics 23/2, bào ung thư (GĐ 0) đây là tổn thương CTC sau (2003) 425. xạ trị. 1 ca CHT không xác định được xâm lấn [2] Ngô Thị Tính, Nghiên cứu mức xâm lấn của ung âm đạo nên phân loại GĐ IB, GPB sau mổ xác thư CTC GĐ IB - IIB qua LS, CHT và kết quả định có tế bào ung thư ở vành âm đạo (GĐ điều trị tại bệnh viện K từ 2007-2009, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2011. IIA), 1 ca CHT không xác định được xâm lấn [3] Trần Đặng Ngọc Linh, Hiệu quả xạ trị trong ung thành chậu và các quai ruột (GĐ IIB), kết quả thư CTC GĐ IIB-IIIB, Luận án tiến sĩ Y học, PT và GPB sau mổ xác định có tế bào ung thư Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí (GĐ IIIB). Minh, 2013. Trong phân loại GĐ UTCTC CHT có độ [4] Doãn Văn Ngọc, Bùi Văn Lệnh, Bùi Diệu. “Đặc chính xác 91,1%, giá trị dự báo dương tính điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng 91,1%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hưởng từ 1.5T của ung thư CTC, Tạp chí khoa hợp với kết quả nghiên cứu của Okamoto và cs: học ĐHQGHN, Khoa học Y Dược, ISSN 0866- 8612, Vol. 32, No.2, (2016) 82.
  9. D.V. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 75-83 83 [5] Claudia CC, Sylvia MF, Karen VP et al, [8] Charis B, Konstantinos C, Lia AM, Current Magnetic resonance imaging in the staging of imaging strategies for the evaluation of uterine cervical cancer, Radiol Bras, Vol. 40, No. 3, cervical cancer, World J Radiol, 8(4), (2016) 342. (2007) 187. [9] Hricak H, Lacey CG, Sandles LG et al, [6] Mitchell DG, Snyder B, Coakley F et al, Early Invasive cervical carcinoma: comparison of invasive cervical cancer: tumor delineation by MR imaging and surgical findings, Radiology magnetic resonance imaging, computed 166(3), (1988) 623. tomography, and clinical examination, verified by [10] Sala E, Rockall AG, Freeman SJ et al, The pathologic results, in the ACRIN 6651/GOG 183 added role of MR imaging in treatment Intergroup Study. J Clin Oncol.; 24 (2006) 5687. stratification of patients with gynecologic [7] Sala E, Wakely S, Senior E, Lomas D, MRI of malignancies: what the radiologist needs to malignant neoplasms of the uterine corpus and know, Radiology 266, (2013) 717. cervix, AJR Am J Roentgenol.,188, (2007) 1577. Image Characteristics and Value of 1.5T MRI in the Staging of Cervical Cancer Doan Van Ngoc1, Bui Van Lenh2, Bui Dieu3 1VNU School of Medicine and Pharmacy, Y1, 144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam 2Hanoi Medical University, 1 Ton That Tung Str., Dong Da Dist., Hanoi, Vietnam 3National Cancer Hospital base 3, 30 Cau Buou, Tan Trieu Comm, Thanh Tri Dist, Hanoi, Vietnam Abstract: A prospective descriptive study of 56 cervical cancer patients, were taken 1.5T MRI before surgery, and has result pathology after surgery in the hospital K. Results: The min and max ages are 25 and 68, the average age is 45.3 ± 10.4. Squamous-cell carcinoma 76.8%, Adenocarcinoma 17.9%. 98.2% mass shows a slightly hyperintense in T2-weighted MR image, 89,3% shows a isointense in T1W, 83.9% shows a hyperintense in Diffusion (b800), 75.0% T1FS-weighted MR image shows poorly absorbed drugs for muscle fiber uterus after injection, 53.6% heterogeneous infiltration strong enhancement of the tumor. Assess tumor size has Acc and PPV 94.6%. The rating invasive vaginal has Sn 66.7%, Sp 100%, Acc 98.2%, PPV 100% and NPV 98.1%. Invasive parametre has Sn, Sp, Acc, PPV and NPV 100%. Invasive sides pelvis has Sp 100%, Acc and NPV 98.2%. Diagnosed lymph node metastases with Sn 50%, Sp 97.8%, Acc 89.3%, PPV 89.3% and NPV 90.0%. Staging of the MRI 1.5T has Acc and PPV 91.1%. Conclusion: Image 1.5T MRI on observable clarity T2WI, DWI before the injection and T1FS after the injection contract. 1.5T MRI has high value for staging Cervical cancer. MRI should be used routinely for staging Cervical cancer. Keyword: Cervical cancer, MRI of cervical, staging cervical cancer.