Đặc điểm hình ảnh bệnh sán lá gan nhỏ nhân 15 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh do sán lá gan nhỏ. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả 15 trường hợp sán lá gan được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2000 đến 8/2015, xét nghiệm dương tính với sán lá gan nhỏ, ghi nhận hình ảnh tổn thương trên phim chụp đường mật, chụp cắt lớp vi tính. Kết quả: Nam/nữ = 10/5 bệnh nhân, tuổi trung bình 50,2 ± 9 tuổi (từ 30 đến 70 tuổi). Triệu chứng hay gặp: Nhiễm trùng đường mật (80%), sỏi đường mật (46,7%). 5 bệnh nhân có u ở gan và vùng đầu tụy bao gồm 3 bệnh nhân u đường mật, 1 bệnh nhân u đầu tụy và 1 bệnh nhân u gan. Đường mật trong gan giãn chủ yếu ở phía ngoại vi là đặc điểm thường gặp trên phim chụp cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính (73,3%), những tổn thương nhỏ, mảnh, giống nhau nằm trong lòng đường mật được thấy ở phim chụp mật (66,7%) và cắt lớp vi tính (60%), 40% dấu hiệu sỏi đường mật trên phim chụp mật và 46,7% trên phim chụp cắt lớp vi tính.

Kết luận: Chẩn đoán sán lá gan thường bị bỏ qua, bệnh nhân được chẩn đoán khi thấy sán trong dẫn lưu mật hoặc trong khi mổ ở những bệnh nhân có triệu chứng tắc mật. Khai thác bệnh sử ăn gỏi cá, rau sống cùng với tổn thương hình ảnh điển hình gơi ý người thầy thuốc chẩn đoán bệnh

pdf 10 trang Bích Huyền 01/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh bệnh sán lá gan nhỏ nhân 15 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_benh_san_la_gan_nho_nhan_15_truong_hop_duo.pdf

Nội dung text: Đặc điểm hình ảnh bệnh sán lá gan nhỏ nhân 15 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH SÁN LÁ GAN NHỎ NHÂN 15 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Trần Quế Sơn 1, Vũ Hoài Linh2 1Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội 2Trung tâm chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh do sán lá gan nhỏ. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả 15 trường hợp sán lá gan được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2000 đến 8/2015, xét nghiệm dương tính với sán lá gan nhỏ, ghi nhận hình ảnh tổn thương trên phim chụp đường mật, chụp cắt lớp vi tính. Kết quả: nam/nữ = 10/5 bệnh nhân, tuổi trung bình 50,2 ± 9 tuổi (từ 30 đến 70 tuổi). Triệu chứng hay gặp: nhiễm trùng đường mật (80%), sỏi đường mật (46,7%). 5 bệnh nhân có u ở gan và vùng đầu tụy bao gồm 3 bệnh nhân u đường mật, 1 bệnh nhân u đầu tụy và 1 bệnh nhân u gan. Đường mật trong gan giãn chủ yếu ở phía ngoại vi là đặc điểm thường gặp trên phim chụp cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính (73,3%), những tổn thương nhỏ, mảnh, giống nhau nằm trong lòng đường mật được thấy ở phim chụp mật (66,7%) và cắt lớp vi tính (60%), 40% dấu hiệu sỏi đường mật trên phim chụp mật và 46,7% trên phim chụp cắt lớp vi tính. Kết luận: Chẩn đoán sán lá gan thường bị bỏ qua, bệnh nhân được chẩn đoán khi thấy sán trong dẫn lưu mật hoặc trong khi mổ ở những bệnh nhân có triệu chứng tắc mật. Khai thác bệnh sử ăn gỏi cá, rau sống cùng với tổn thương hình ảnh điển hình gơi ý người thầy thuốc chẩn đoán bệnh. Từ khóa: sán lá gan nhở, đặc điểm hình ảnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ thường bị bỏ sót và được chẩn đoán khi bệnh Sán lá gan nhỏ là nguyên nhân phổ biến nhân được phẫu thuật hoặc can thiệp thủ gây bệnh sán lá ở người, gặp chủ yếu ở các thuật vào đường mật. Ngày nay, các phương nước Đông Á, dịch tễ học hay gặp ở Hàn tiện chẩn đoán hình ảnh như cộng hưởng từ, Quốc, Trung Quốc, Nga, Đài Loan và Việt cắt lớp vi tính trở thành công cụ giúp chẩn Nam [1 - 6]. Do sự tăng lên của tình trạng đoán nhiều bệnh lý gan mật. Hình ảnh tổn nhập cư, du lịch cũng như thói quen ăn rau thương nhu mô gan do sán lá gan nhỏ gây ra sống không sạch ở một số địa phương nên rất đặc trưng và dễ nhận biết tuy nhiên phần bệnh lý sán lá gan ở Việt Nam vẫn còn khá lớn bệnh nhân đều bị chẩn đoán nhầm với phổ biến [1; 5; 6; 7]. Sán lá gan thường không bệnh lý u đường mật gây tắc mật, là bệnh lý được chẩn đoán hoặc chẩn đoán không chính có chỉ định can thiệp phẫu thuật [8 - 11]. Chẩn xác do hầu hết bệnh nhân không có tiền sử rõ đoán chính xác bệnh lý sán lá gan có thể giúp ràng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, không bệnh nhân tránh phẫu thuật mà chỉ cần dùng có triệu chứng đặc hiệu ở đường tiêu hóa và thuốc điều trị, do đó chúng tôi mô tả hình ảnh gan mật, đặc biệt do thầy thuốc chưa có kinh các trường hợp sán lá gan về đặc điểm lâm nghiệm khi khám lâm sàng. Bệnh sán lá gan sàng, tổn thương hình ảnh giúp thầy thuốc có thể chẩn đoán bệnh lý này. Địa chỉ liên hệ: Trần Quế Sơn, Bộ môn Ngoại, Trường Đại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP học Y Hà Nội Email: quesonyhn@gmail.com 1. Đối tượng Ngày nhận: 10/10/2015 Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 Từ 1/2000 đến 8/2015 chúng tôi đã phẫu 122 TCNCYH 99 (1) - 2016
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thuật cho 15 trường hợp bệnh nhân sán lá hưởng từ (MRI). Phim chụp cắt lớp vi tính ổ gan được chẩn đoán trước mổ là tắc mật do bụng quét từ vòm hoành đến tới hết hố chậu, nguyên nhân cơ học (sỏi mật, u đường mật, u với độ dày 10 mm, mô tả tổn thương trước và phần thấp ống mật chủ, u đầu tụy) dựa vào sau khi tiêm thuốc cản quang. triệu chứng nhiễm trùng đường mật (đau tức - Tất cả bệnh nhân ghi nhận về tuổi, giới, dưới sườn phải, sốt, vàng da), được chụp mật chẩn đoán lúc vào viện, tổn thương trên phim tụy ngược dòng (ERCP), chụp dẫn lưu mật chụp cắt lớp vi tính, phim dựng hình đường qua da, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng mật. từ nhưng tổn thương trong mổ là do sán trong - Chẩn đoán khối u gan đầu tụy dựa vào lòng đường mật. Tất cả đều có xét nghiệm sinh thiết khối u trong mổ. Tất cả phim chụp miễn dịch dương tính với sán lá gan nhỏ, tìm được đọc bởi hai bác sỹ chuyên khoa chẩn thấy ký sinh trùng trong đường mật. đoán hình ảnh của Bệnh viện Hữu Nghị Việt 2. Phương pháp Đức. - Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả các 3. Đạo đức trong nghiên cứu trường hợp được chẩn đoán trong mổ, có xét Các đối tượng tham gia được giải thích rõ nghiệm miễn dịch dương tính với sán lá gan ràng về mục đích nghiên cứu, tự nguyện tham nhỏ. gia vào nghiên cứu. Các số liệu và kết quả - Tìm tổn thương trên phim dựng hình nghiên cứu được đề xuất sử dụng vào mục đường mật bao gồm chụp mật qua da, chụp đích nâng cao sức khỏe cộng đồng, không sử mật tụy ngược dòng (ERCP), chụp cộng dụng cho mục đích khác. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tuổi (năm) 50,2 ± 9 Giới tính (nam : nữ) 10,5 Chẩn đoán lúc nhập viện Nhiễm trùng đường mật 12 (80%) Vàng da 11 (73,3%) Ung thư đại tràng, dạ dày 2 (13,3%) Tổn thương trong mổ Viêm đường mật 14 (93,3%) Áp xe bề mặt 5 (33,3%) Viêm túi mật cấp 11 (73,3%) TCNCYH 99 (1) - 2016 123
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đặc điểm Gan xơ đầu đinh 4 (26,7%) Sỏi đường mật 7 (46,7%) Ung thư đường mật 4 (26,7%) Ung thư gan 1 (6,7%) Ung thư đầu tụy kèm viêm tụy cấp 1 (6,7%) 15 bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu, độ tuổi trung bình 50,2 ± 9, dao động từ 30 đến 70 tuổi. 14 bệnh nhân được chẩn đoán lúc nhập viện là nhiễm trùng đường mật trong đó 11 bệnh nhân có biểu hiện vàng da tắc mật. Viêm đường mật và viêm túi mật cấp là triệu chứng thường gặp ở những bệnh nhân bị sán lá gan nhỏ với tỷ lệ lần lượt là 93,3% và 73,3%, tiếp đó là sỏi đường mật 46,7%. Những bệnh nhân bị sỏi đường mật bao gồm 2 bệnh nhân bị sỏi túi mật, 2 bệnh nhân sỏi đường mật trong gan đơn thuần và 3 bệnh nhân có sỏi gan kèm sỏi ống mật chủ. Những bệnh nhân có khối u ở hệ thống gan mật tụy gặp 4 bệnh nhân bị ung thư đường mật, 1 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan và 1 bệnh nhân ung thư đầu tụy. Bảng 2. Tổn thương phát hiện trên phim chụp đường mật Đặc điểm hình ảnh Dựng hình đường mật Cắt lớp vi tính Giãn lan tỏa đường mật trong gan phía ngoại vi 10 (76,9%) 10 (76,9%) Giãn nhẹ đường mật ngoài gan 4 (30,8%) 4 (30,8%) Tắc ống mật 3 (23,1%) 3 (23,1%) Cấu trúc nhỏ, mảnh, dẹt trong lòng đường mật 9 (69,2%) 8 (61,5%) Hình khuyết trong lòng đường mật/ sỏi mật 6 (46,2%) 5 (38,5%) Áp xe đường mật 2 (15,4%) 2 (15,4%) Nang gan 2 (15,4%) Nốt vôi hóa lan tỏa nhu mô gan 1 (7,7%) Khối u gan, đường mật, tụy 4 (30,8%) 5 (38,5%) Dấu hiệu giãn nhẹ lan tỏa, giống nhau của các nhánh đường mật trong gan ra phía ngoại vi sát bao gan là hình ảnh thường thấy trên phim chụp cắt lớp vi tính (76,9%), cấu trúc nhỏ, dẹt, mảnh như sợi chỉ nằm trong lòng đường mật (69,2% trên phim dựng hình đường mật và 61,5% trên phim cắt lớp vi tính), dấu hiệu sỏi đường mật ít hơn (46,2% trên phim dựng hình đường mật và 38,5% khi chụp cắt lớp vi tính). 124 TCNCYH 99 (1) - 2016
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1a 1b 1c Hình 1. Bệnh nhân chẩn đoán trước mổ u đầu tụy 1a. Trước tiêm thuốc cản quang: giãn đường mật trong gan. 1b. Sau tiêm thuốc cản quang: cấu trúc nhỏ, mảnh trong lòng đường mật, kèm theo cấu trúc dạng hình trùy, đầu tù do xung huyết mạch máu. 1c. Ống mật chủ giãn, đầu tụy to nghi ngờ khối u đầu tụy. 2a 2b 2c Hình 2. Tổn thương trong mổ 2a. Bề mặt nhu mô gan sẹo xơ, đầy nang sán. 2b. Xác sán lá gan trào ra khi mở ống mật chủ. 2c. Sán lá gan nhỏ hình lá, thân dẹt, màu đỏ nhạt, dài 6 - 10 mm. 3a 3b 3c Hình 3. Hình ảnh giãn đường mật trong gan trên phim chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ TCNCYH 99 (1) - 2016 125
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4b 4a 4c Hình 4. Tổn thương trong mổ (Bệnh nhân Đinh Văn H, nam, 30 tuổi, Hòa Bình). 4a. Nang sán trên bề mặt nhu mô gan. 4b. Sán gây tắc ngã ba đường mật. 4c. Chụp Kehr sau mổ 7 ngày thấy nhiều khuyết sáng, mảnh trong lòng đường mật 5a 5b Hình 5. Hình ảnh sán lá gan trên phim chụp mật tụy ngược dòng (ERCP) 5a. Hình sán lá gan ở đường mật gan trái. 5b. Sán lá gan trong đường mật phân thùy sau IV. BÀN LUẬN các quốc gia châu Á thông qua những thực Bệnh sán lá gan nhỏ là một bệnh do nhiễm phẩm không đảm bảo vệ sinh như rau sống, ký sinh trùng gây bởi loài sán lá gan nhỏ có thực phẩm chưa nấu chín hoặc ăn gỏi cá tên khoa học là Clonorchis sinensis (C. sinen- chưa được nấu chín [4; 12; 13]. Trên thế giới, sis), quá trình lây truyền bệnh thông qua một sán lá gan nhỏ thường gặp ở Trung Quốc, số loài ốc hoặc cá sống trong môi trường Triều Tiên, Hồng Kông, Nhật Bản và một số nước bẩn có nhiễm sán, ốc vừa là vật chủ nước Đông Nam Á như Philippine, Singapo, vừa là vật trung gian trong quá trình truyền Malaysia và miền Bắc Việt Nam. Tại Việt bệnh [1; 2; 4; 12]. Những trường hợp được Nam, bệnh sán lá gan nhỏ phân bố ít nhất ở báo cáo, phần lớn bệnh lý này bắt nguồn từ 18 tỉnh, thành phố như Nam Định, Ninh Bình, 126 TCNCYH 99 (1) - 2016
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, hiệu của sán lá gan nhỏ như giãn lan tỏa Bắc Giang, Hà Tây, Hòa Bình, Hà Giang, đường mật trong gan, dầy thành đường mật Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, và cấu trúc đậm âm không kèm bóng cản nằm Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Đăk Lăk. trong lòng đường mật chính và túi mật [9; 14; Gia Lai, có nơi tỷ lệ nhiễm tới 37% như ở 15]. Những dấu hiệu này có độ nhạy và độ Nam Định, Phú Yên [5; 6; 7]. đặc hiệu không cao do phần lớn các đặc điểm Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân có này không được ghi nhận trước mổ ở hầu hết liên quan đến tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng, mức bệnh nhân nhưng ở bệnh nhân có nhiều cấu độ nhiễm trùng đường mật cũng như tần suất trúc tăng âm trong đường mật và túi mật thì tiếp xúc với vật trung gian gây bệnh. Phần lớn bệnh nhân đó thường ở trong tình trạng nhiễm bệnh nhân thường không có triệu chứng hoặc sán rất nặng. Trên phim chụp dựng hình triệu chứng không điển hình như đau thượng đường mật, tổn thương thường gặp là giãn vị, đau bụng vùng gan, mệt mỏi, chán ăn, nhẹ đường mật trong gan đến các nhánh phía buồn nôn, sốt hoặc tiêu chảy. Một số trường ngoại vi mà không giãn đường mật chính hợp nặng hơn có triệu chứng vàng da tắc mật, ngoài gan, đồng thời nhìn thấy những cấu trúc viêm mủ đường mật hay xơ gan [4; 13]. Triệu nhỏ, mảnh nằm trong lòng các nhánh đường chứng nhiễm trùng thường gặp nhất do sán lá mật trong gan (ảnh 3c, 4c, 5a, b). gan nhỏ sống lâu, phát triển nhanh, lan tỏa Chụp cắt lớp vi tính cũng có thể chẩn đoán trong nhu mô và các nhánh đường mật. được bệnh sán lá gan nhỏ với hình ảnh tổn Những nghiên cứu gần đây, hầu hết bệnh thương tương tự như phim dựng hình đường nhân nhập viện trong tình trạng nhiễm trùng mật (cộng hưởng từ, chụp mật tụy ngược đường mật, vàng da tắc mật do mật độ sán lá dòng hay chụp Kehr) với đặc điểm tổn thương gan rất lớn gây viêm mủ, áp xe nhiễm trùng, hình đồng dạng, lan tỏa giống hình ống, giãn tắc ống dẫn mật trong và ngoài gan, điều này các nhánh đường mật trong gan ra phía ngoại khiến nhiều bệnh nhân được chỉ định mổ với vi sát bao gan nhưng không giãn đường mật chẩn đoán tắc mật do u đường mật hoặc u ngoài gan, không gây tắc mật. Những bệnh đầu tụy. Khi phẫu thuật có thể thấy rất nhiều nhân nhiễm sán lá gan nặng, có thể thấy hình sán từ trong đường mật trào ra khi mở ống ảnh con sán nhỏ dẹt như chiếc lá nằm trong mật chủ (ảnh 2b, 4b). lòng đường mật dài từ vài mm đến 10 mm Ở những người sống trong vùng có dịch, (ảnh 1a, 1b). Bệnh nhân của chúng tôi khi bệnh sán lá gan còn được chẩn đoán khi làm được chụp cắt lớp vi tính đều thấy những cấu các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như chụp trúc nhỏ, nằm rải rác trong nhu mô gan, đường mật, siêu âm và chụp cắt lớp vi tính. đường mật trong gan giãn lan tỏa như hình Hình ảnh khi chụp cắt lớp vi tính hay cộng ống từ trung tâm ra ngoại vi, một số trường hưởng từ của những bệnh nhân bị nhiễm sán hợp tổn thương như hình trùy, đầu tù. Tổn cần được xem xét kỹ lưỡng khi người bệnh thương này là do những nang sán di chuyển phản hồi lại những bất thường của tình trạng và nằm trong lòng đường mật lâu dài gây bệnh lý bởi những bệnh nhân này có thể có viêm đường mật, làm đường mật giãn, dày biến chứng ung thư đường mật hoặc viêm thành và gây tắc mật. Thành đường mật dày mủ, áp xe đường mật [8; 9; 14]. Trên hình ảnh là dấu hiệu cho thấy đường mật ngoại vi bị siêu âm, chúng ta có thể tìm thấy những dấu viêm và xơ hóa nhưng dấu hiệu này thường TCNCYH 99 (1) - 2016 127
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khó nhận biết trên phim chụp cắt lớp vi tính. Chính sự phát triển này khiến cho vùng bóng Tác giả Lee [16] khi nghiên cứu tổn thương Vater bị kích thích viêm thường xuyên và liên gan ở 10 con chó bị nhiễm sán lá gan nhỏ tục. Tuy nhiên trong một báo cáo khác của tác phát hiện ra rằng sự tăng sinh mạch máu và giả Kim [20] khi nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán ở xung huyết quanh những đường mật bị nhiễm những bệnh nhân có triệu chứng đường tiêu sán trong giai đoạn viêm cấp có thể là nguyên hóa, triệu chứng nhiễm trùng đường mật ở 26 nhân làm đường mật giãn, thành dày, cấu trúc trung tâm nghiên cứu của Hàn Quốc đưa ra hình trùy đầu tù trong lòng đường mật. Những kết luận viêm túi mật cấp, nhiễm trùng đường hình ảnh động học khi chụp cắt lớp vi tính có mật, ung thư biểu mô tế bào gan, viêm tụy cấp thể giúp phát hiện những hình ảnh điển hình không có mối tương quan tuyến tính với tình của nhu mô gan bị nhiễm sán ở trên các phim trạng nhiễm sán, tuy nhiên ung thư đường khác nhau. Sỏi đường mật trong gan, viêm mật thì lại có tương quan. đường mật, viêm túi mật, tắc mật, viêm mủ Chẩn đoán phân biệt hình ảnh của sán trên đường mật, viêm tụy cấp và ung thư biểu mô phim chụp cắt lớp vi tính với các bệnh của hệ đường mật là những biến chứng được ghi thống gan mật như u tuyến chế nhầy đường nhận ở những bệnh nhân bị nhiễm sán lá gan mật, ung thư đường mật, sỏi đường mật, viêm nhỏ [10 - 19]. Những biến chứng này là kết mủ đường mật, bệnh Caroli. Với khối u chế quả của quá trình tế bào biểu mô niêm mạc nhầy đường mật có thể thấy đường mật giãn đường mật luôn bị kích thích và tổn thương lan tỏa hoặc chỉ giãn ở một nhánh hạ phân mạn tính trong một thời gian dài dẫn đến tế thùy hoặc phân thùy gan, đồng thời thấy được bào bị dị sản, loạn sản và xơ hóa đường mật. khối u hoặc dầy thành đường mật. Với ung Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp một số thư đường mật, tổn thương bờ khối thùy múi, bệnh nhân bị ung thư gan, ung thư đường mật không rõ nét, ngấm thuốc thì muộn, đường và ung thư đầu tụy, ngoài ra viêm túi mật và mật phía ngoại vi giãn và dày lên, co kéo bờ viêm đường mật gặp ở hầu hết bệnh nhân. gan lân cận. Với bệnh sỏi đường mật thường Xác sán chết nằm trong lòng đường mật gây biểu hiện bằng hội chứng nhiễm trùng có hoặc nên tình trạng viêm đường mật mạn tính và là không kèm hội chứng tắc mật, hình ảnh chụp nguyên nhân tạo thành sỏi mật. Theo Choi cắt lớp và siêu âm có thể chẩn đoán xác định [15] có mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán là sỏi. Viêm mủ đường mật thường có sự xơ và sự hình thành sỏi đường mật với độ tin cậy hóa, cắt cụt ở một hạ phân thùy kèm theo sỏi p = 0,0002. Chúng tôi gặp 1 trường hợp có và giãn đường mật ngoại vi. Bệnh xơ hóa những nốt vôi hóa nhu mô gan, những nốt đường mật có thể thấy dày thành đường mật canxi hóa này có thể do tế bào biểu mô lan tỏa. Trong bệnh Caroli đặc trưng bởi sự đường mật bị loạn dưỡng và tăng sinh. Thêm giãn đường mật trong gan hình túi, dạng chùm vào đó, u đường mật, viêm vùng bóng Vater, nho nằm dọc theo đường mật tập trung về ung thư bóng Vater, viêm tụy cấp được cho là phía rốn gan. Do có nhiều nét giống nhau, có liên quan đến sán lá gan. Chúng tôi cho nhưng chúng tôi nhấn mạnh dấu hiệu đặc rằng những biến chứng này có liên quan đến trưng của sán lá nhỏ trên cắt lớp vi tính là chu kỳ sinh sản của sán lá gan nhỏ: ấu trùng những cấu trúc hình ống, đồng dạng, đường sán được ăn vào sau đó di chuyển đến tá mật trong gan giãn nhẹ từ trung tâm nhu mô tràng và chui qua bóng Vater lên đường mật. gan ra phía ngoại vi, không giãn đường mật 128 TCNCYH 99 (1) - 2016
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chính phía ngoài gan là những dấu hiệu đặc sinensis and clonorchiasis, an update. trưng khác với các bệnh lý khác của đường Parasitology international, 61(1), 17 - 24. mật. Những bệnh nhân có hình ảnh đặc trưng, 5. Bộ Y tế (2004). Hướng dẫn chẩn đoán tiền sử ăn gỏi cá, rau sống kết hợp với triệu và điều trị bệnh sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, chứng lâm sàng của bệnh lý gan mật có thể sán dây và bệnh ấu trùng sán lợn. 1450/2004/ giúp các thầy thuốc nghi ngờ và có thể chẩn QĐ-BYT2004. đoán ra bệnh lý nhiễm sán lá gan nhỏ khi 6. Trần Văn Quyên, Nguyễn Văn Thọ, chưa phẫu thuật. Nguyễn Thị Hoàng Yến và cộng sự (2012). Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan nhỏ V. KẾT LUẬN do Clonorchis sinensis. Tạp chí Khoa học và Bệnh nhân nhiễm sán lá gan nhỏ thường Phát triển, 10, 142 - 147. đến viện với triệu chứng nhiễm trùng đường 7. Trương Tiến Lập, Nguyễn Văn Đề, mật, tắc mật và viêm túi mật cấp. Sán kèm Phạm Văn Trọng (2010). Nghiên cứu can theo có sỏi đường mật (46,7%), ung thư thiệp phòng chống sán lá gan nhỏ tại vùng lưu đường mật. Đặc điểm hình ảnh hay gặp là hành bệnh ở Nam Định. Tạp chí Y học thực giãn lan tỏa đường mật trong gan ra phía bao hành, 717(5), 74 - 77. gan, thấy những cấu trúc nhỏ dẹt trong lòng 8. Choi B.I., Kim T.K., Han J.K (2007) đường mật, đường mật ngoài gan giãn nhẹ. MRI of clonorchiasis and cholangiocarcinoma. Journal of magnetic resonance imaging : Lời cảm ơn JMRI, 8(2), 359 - 366. Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ban 9. Choi D., Hong S.T (2007). Imaging di- giám đốc, khoa chẩn đoán hình ảnh, phòng agnosis of clonorchiasis. The Korean journal lưu trữ hồ sơ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã of parasitology, 45(2), 77 - 85. tạo mọi thuận lợi để chúng tôi thực hiện 10. Lai C.H., Chin C., Chung H.C et al nghiên cứu này. (2007). Clonorchiasis-associated perforated eosinophilic cholecystitis. The American jour- TÀI LIỆU THAM KHẢO nal of tropical medicine and hygiene, 76(2), 1. Lê Trần Anh, Nguyễn Khắc Lực 396 - 398. (2013). Nhiễm giun sán từ động vật sang 11. Sun Q., Liu X., Hao Y et al (2014). A người được chẩn đoán tại Bệnh viện 103 misdiagnosis of clonorchiasis as gallstone, (2009 - 2012). Tạp chí Y dược học Quân sự, 4 leading to an unnecessary cholecystectomy: a (4), 1 - 6. case report. The American journal of emer- 2. Sithithaworn P., Andrews R.H., Nguyen gency medicine, 32(11), 1442 - 1445. V.D et al (2012). The current status of opisthor- 12. Rim H.J (2005). Clonorchiasis: an chiasis and clonorchiasis in the Mekong Basin. update. Journal of helminthology, 79(3), 269 - 281. Parasitology international, 61(1), 10 - 16. 13. Wang K.X., Zhang R.B., Cui Y.B et al 3. Qian M.B., Chen Y.D., Liang S et al (2004). Clinical and epidemiological features (2012). The global epidemiology of clonorchi- of patients with clonorchiasis. World journal of asis and its relation with cholangiocarcinoma. gastroenterology: WJG, 10(3), 446 - 448. Infectious diseases of poverty, 1(1), 4 - 9 14. Choi B.I., Han J.K., Hong S.T et al 4. Hong S.T., Fang Y (2012). Clonorchis (2004). Clonorchiasis and cholangiocarci TCNCYH 99 (1) - 2016 129
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC noma: etiologic relationship and imaging diag- clonorchiasis. Korean journal of radiology, 8 nosis. Clinical microbiology reviews, 17(3), (1), 70 - 73. 540 - 552. 18. Kim Y., H (2003). Extrahepatic 15. Choi D., Lim J.H., Lee K.T et al cholangiocarcinoma associated with clonorchi- (2008). Gallstones and Clonorchis sinensis asis: CT evaluation. Abdominal imaging, 28 infection: a hospital-based case-control study (1), 68 - 71. in Korea. Journal of gastroenterology and 19. Liu L.X., Harinasuta K.T (1996). Liver hepatology, 23(8), 399 - 404. and intestinal flukes. Gastroenterology clinics 16. Lee K.H., Hong S.T., Han J.K., et al of North America, 25(3), 627 - 636. (2003). Experimental clonorchiasis in dogs: 20 Kim H.G., Han J., Kim M.H et al CT findings before and after treatment. Radiol- (2009). Prevalence of clonorchiasis in patients ogy, 228(1), 131 - 138. with gastrointestinal disease: a Korean nation- 17 Jang Y.J., Byun J.H., Yoon S.E et al wide multicenter survey. World journal of gas- (2007). Hepatic parasitic abscess caused by troenterology: WJG, 15(1), 86 - 94. clonorchiasis: unusual CT findings of Summary IMAGING FINDINGS OF LIVER CLONORCHIASIS BASED ON 15 PATIENTS OPERATED AT VIET DUC HOSPITAL The objective of this study was to analyze the hepatic imaging findings concerning clinical data on clonorchiasis. A retrospective study was conducted on 15 patients underwent operation at Viet Duc Hospital from 1/2000 to 8/2015, clonorchiasis-positive in human immunodeficiency test. We analyzed their medical records and imaging findings by cholangiography and computed tomography (CT). The results: male/female ratio was 10/5 patients, ranging in age from 30 to 70 years (mean ± standard deviation, 50.2 ± 9). The most common diagnosis was biliary tract infection (80%) and biliary lithiasis (46.7%). Five hepatopancreatobiliary tumors were detected, including three cholagiocarcinomas, one pancreatic head cancer and one hepatocellular carcinoma. Mild dilation of peripheral intrahepatic ducts up to the subcapsular region of the liver was the most common findings on cholangiography and CT-scanner, followed by uniform, leaflike, filamentous, tiny intraductal filling defects (66.7%) on cholangiography and 60% on CT-scanner). Biliary lithiasis signs was found 40% on cholangiography and 46.7% on computed tomography. In conclusions: the diagnosis of clonorchiasis is often delayed and it is usually identified incidentally by biliary drainage or surgery in symptomatic patients with obstructive jaundice. The characteristic imaging finding with a history of raw freshwater fish consumption and the presence of hepatobil- iary symptoms can help the doctor to suspect or diagnose clonorchiasis. Keywords: clonorchiasis, hepatic imaging 130 TCNCYH 99 (1) - 2016
  10. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT HEN BẰNG ACT ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN CÂU LẠC BỘ HEN BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Bùi Thị Hương 1, Bùi Văn Dân1, Hoàng Thị Lâm2 1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ kiểm soát hen theo ACT (Asthma Control Test) của bệnh nhân ở câu lạc bộ hen phế quản. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành với 30 bệnh nhân của câu lạc bộ hen bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 1/2015. Các bệnh nhân tham gia được phỏng vấn theo bộ câu hỏi có sẵn và được tự đánh giá mức độ kiểm soát bệnh bằng ACT. Đo chức năng hô hấp được thực hiện khi có chỉ định của bác sĩ. Điểm trung bình của nhóm kiểm soát bệnh tốt là 21,92 và nhóm không kiểm soát được bệnh là 13,46 (p < 0,01). 56,67% bệnh nhân của câu lạc bộ kiểm soát tốt bệnh hen của mình. Nhóm bệnh nhân không có viêm mũi dị ứng kiểm soát cơn hen tốt hơn so với nhóm có viêm mũi dị ứng, p < 0,05). ACT test có giá trị dự đoán tương đối chỉ số FEV1 của bệnh nhân hen (p < 0,05). ACT là test đơn giản có giá trị cao trong đánh giá kiểm soát hen phế quản Từ khóa: ACT, hen phế quản, câu lạc bộ bệnh nhân hen I. ĐẶT VẤN ĐỀ cuộc sống hằng ngày của bệnh nhân, hậu quả có thể dẫn đến tử vong. Hen trở thành một Hen phế quản là bệnh mạn tính thường gánh nặng không chỉ cho bệnh nhân, gia đình gặp ở mọi lứa tuổi. Theo Tổ chức Y tế thế giới mà cho cả toàn xã hội. Do vậy, việc kiểm soát (WHO), ước tính có khoảng 300 triệu người hen phế quản là một yếu tố then chốt trong trên thế giới hiện nay đang mắc hen, dự đoán quản lý điều trị những người bệnh hen. Việc con số này sẽ tăng lên 400 triệu người vào điều trị hen không phải hướng tới điều trị khỏi năm 2025 [1]. Tỷ lệ hen phế quản ở nội thành mà là kiểm soát bệnh tốt. Mặc dù hen phế và ngoại thành Hà nội là 5,6% và 3,9%, hen quản hoàn toàn có thể kiểm soát được nhưng phế quản liên quan chặt chẽ với viêm mũi dị mới chỉ có 5% số bệnh nhân đạt được các ứng [2; 3]. Hiện nay, chi phí cho điều trị bệnh tiêu chí kiểm soát bệnh của GINA (2004) [4]. hen phế quản bằng cả 2 bệnh lao và HIV/ Nước ta chỉ có 39,7% người trưởng thành đạt AIDS cộng lại. Thiệt hại do hen phế quản được kiểm soát hen. Kiểm soát hen là một không chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp cho hoạt động quan trọng đối với bệnh nhân hen điều trị mà còn do giảm khả năng lao động, phế quản, có thể đánh giá việc kiểm soát hen giảm hoạt động thể lực, tăng số ngày nghỉ bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó học, nghỉ việc. Khi không được kiểm soát, hen ACT (Asthma Control Test) là một bảng câu phế quản có thể trở nên nặng hơn, ảnh hỏi đơn giản, dễ áp dụng và hiệu quả, không hưởng lớn tới sức khỏe cũng như chất lượng cần sử dụng thông số chức năng hô hấp, được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Lâm, Bộ môn Dị ứng - Miễn giới. Năm 2012, tiến hành nghiên cứu tại dịch Lâm sàng, Trường Đại học Y Hà Nội Email: hoangthilam@yahoo.com thành phố Hồ Chí Minh cho biết ACT test có ý Ngày nhận: 24/9/2015 nghĩa trong việc đánh giá mức độ kiểm soát Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 hen phế quản của bệnh nhân điều trị ngoại trú TCNCYH 99 (1) - 2016 131