Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

Đặt vấn đề: Hiện nay đã có nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan giữa tai biến mạch máu não và loạn nhịp tim, tuy nhiên số lượng nghiên cứu còn ít và cần thêm sự đối chứng. Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi điện tâm đồ trên bệnh nhân tai biến mạch máu não và nghiên cứu mối liên quan giữa tai biến mạch máu não và một số yếu tố nguy cơ.Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Tai biến mạch máu não gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 60-79 (52%). Giới nam gặp nhiều hơn nữ (68%),tỷ lệ 2,125/1.

Các rối loạn điện tâm đồ thường gặp là:thiếu máu cơ tim,dày thất trái,rung nhĩ và chậm dẫn truyền nhĩ thất.và bệnh nhân nhồi máu não có nguy cơ bất thường ECG nhiều hơn.Yếu tố nguy cơ chính của bệnh là tăng huyết áp và vữa xơ động mạch. Kết luận: Nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của theo dõi ECG đối với bệnh nhân đột quỵ

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_dien_tam_do_o_benh_nhan_tai_bien_mach_mau_nao_dieu.pdf

Nội dung text: Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

  1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Đăng Hƣơng*, Nguyễn Trọng Hiếu, Triệu Thị Xuân Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề: hiện nay đã có nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan giữa tai biến mạch máu não và loạn nhịp tim, tuy nhiên số lƣợng nghiên cứu còn ít và cần thêm sự đối chứng. Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi điện tâm đồ trên bệnh nhân tai biến mạch máu não và nghiên cứu mối liên quan giữa tai biến mạch máu não và một số yếu tố nguy cơ.Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Tai biến mạch máu não gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 60-79 (52%). Giới nam gặp nhiều hơn nữ (68%),tỷ lệ 2,125/1. Các rối loạn điện tâm đồ thƣờng gặp là:thiếu máu cơ tim,dày thất trái,rung nhĩ và chậm dẫn truyền nhĩ thất.và bệnh nhân nhồi máu não có nguy cơ bất thƣờng ECG nhiều hơn.Yếu tố nguy cơ chính của bệnh là tăng huyết áp và vữa xơ động mạch. Kết luận: nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của theo dõi ECG đối với bệnh nhân đột quỵ Từ khóa: Đột quỵ, nhồi máu não, xuất huyết não, điện tâm đồ. ĐẶT VẤN ĐỀ* của sang thƣơng thần kinh. Để tìm hiểu, đánh Tai biến mạch máu não (đột quỵ) là sự xảy ra giá một cách chính xác, khách quan chúng tôi đột ngột các thiếu sót chức năng thần kinh, đã tiến hành đề tài này với mục tiêu: thƣờng là khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá . Đánh giá biểu hiện điện tâm đồ trên bệnh 24h hoặc gây tử vong trong 24h. Các khám xét nhân tai biến mạch máu não. loại trừ nguyên nhân chấn thƣơng (theo WHO . Nghiên cứu mối liên quan giữa tai biến 1990). mạch máu não và một số yếu tố nguy cơ. Từ nhiều thập kỷ cho đến nay, tai biến mạch ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP máu não vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết. NGHIÊN CỨU Ngƣời ta dự đoán đến năm 2020 tai biến Đối tƣợng nghiên cứu mạch máu não có thể trở thành bệnh dịch gây Bao gồm những bệnh nhân tai biến mạch máu tử vong hàng đầu trên thế giới. não đƣợc chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Do tính chất nghiêm trọng của bệnh nên đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên những năm gần đây, tai biến mạch máu não 2.1.1:Tiêu chuẩn chẩn đoán:Theo tiêu chuẩn đã và đang đƣợc sự quan tâm của y học và y của WHO: tế cũng nhƣ cộng đồng. Đã có rất nhiều cuộc *Lâm sàng: hội nghị, hội thảo về tai biến mạch máu não cũng nhƣ một số sách giáo khoa, tài liệu - Cách khởi phát:đột ngột hoặc từ từ trong vài khoa học, công trình nhiên cứu đề cập đến giờ vấn đề này. - Có các triệu chứng thần kinh khu trú nhƣ Một vài nghiên cứu trong số đó đã chỉ ra rằng liệt nửa ngƣời,liệt mặt ,và các triệu chứng trong những nguyên nhân gây tử vong có này tồn tại quá 24h. không ít những trƣờng hợp đột tử và kèm theo - Sự tiến triển của các triệu chứng thần kinh những thay đổi bất thƣờng trên điện tâm đồ khu trú theo hƣớng ổn định hoặc đỡ dần. mà trong bệnh sử không ghi nhận bệnh tim - Có các yếu tố nguy cơ:tuổi trung niên, cao trƣớc đó. Phải chăng những có những rối loạn tuổi, tăng huyết áp, bệnh tim, rối loạn chuyển chức năng tim mạch xuất hiện do ảnh hƣởng hóa lipid * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 96
  2. Nguyễn Đăng Hƣơng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 100 * Cận lâm sàng:chụp CT-Scaner sọ não (MRI Xử lý số liệu: Số liệu đƣợc xử lý trên phần sọ não) có hình ảnh của nhồi máu não hoặc mềm SPSS. chảy máu não. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:xuất huyết màng Bảng 1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo giới nhện đơn thuần và huyết khối tĩnh mạch. Bệnh nhân n Tỉ lệ % Thời gian và địa điểm nghiên cứu Giới - Thời gian:từ tháng 01/2011 đến tháng Nam 34 68,0 11/2011 Nữ 16 32,0 - Địa điểm: Khoa Nội , Khoa Hồi sức cấp cứu Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân bị đột quỵ thấy nam giới mắc bệnh với tỷ lệ cao 68%,còn nữ - Bệnh viện Đa Khoa Trung ƣơng Thái giới chỉ chiếm tỷ lệ 32%.Tỷ lệ Nguyên. nam/nữ=2,125/1 Phƣơng pháp nghiên cứu Bảng 2. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo tuổi - Nghiên cứu cắt ngang mô tả:trên cơ sở Bệnh nhân thống kê các số liệu để đƣa ra các nhận xét và n Tỉ lệ % Tuổi kết luận. <50 4 8,00 - Nghiên cứu tiến cứu 50-59 11 22,0 - Chọn mẫu có chủ đích 60-69 13 26,0 70-79 13 26,0 - Cỡ mẫu: 50 bệnh nhân ≥80 9 18,0 Chỉ tiêu nghiên cứu Độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 60-79 chiếm tỷ *Chỉ tiêu chung lệ 52%,tiếp đến là độ tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ 22%.Tuổi <50 chiếm tỷ lệ thấp nhất 8%.Nhƣ - Tuổi, giới, nghề nghiệp vậy đột quỵ gặp nhiều ở ngƣời cao tuổi. - Tiền sử đột quỵ, tăng huyết áp, đái tháo Bảng 3. Biểu hiện huyết áp lúc vào viện đƣờng, bệnh tim mạch Bệnh nhân * Chỉ tiêu lâm sàng: có các triệu chứng lâm n Tỉ lệ % Phân độ HA sàng của tai biến mạch máu não. Không tăng HA 5 10,0 * Chỉ tiêu cận lâm sàng: Độ I 16 32,0 Độ II 15 30,0 - CT-Scaner: thời gian,hình thái,vị trí Độ III 14 28,0 - ECG: tần số, trục điện tim, các rối loạn nhịp Hầu hết các bệnh nhân vào viện đƣợc đo - Sinhhóa: Triglycerid,cholesterol, điện giải huyết áp đều có tăng huyết áp,chiếm 90%.Số đồ, ure bệnh nhân có mức huyết áp bình thƣờng chiếm 10%. Phƣơng pháp thu thập số liệu - Thông tin đƣợc ghi theo một mẫu bệnh án Bảng 4. Các biểu hiện lâm sàng Bệnh nhân thống nhất bao gồm một số thông tin n Tỉ lệ % chung,tình trạng lâm sàng , khám toàn thân và Triệu chứng khám toàn diện. Đau đầu 36 72,0 Chóng mặt 29 58,0 - Tất cả các cận lâm sàng đƣợc thực hiện tại Rối loạn cơ tròn 13 26,0 khoa huyết học, khoa sinh hóa, khoa thăm dò Liệt ½ ngƣời 47 94,0 chức năng, khoa Nội 1 Bệnh viện Đa khoa Liệt VII trung ƣơng 27 44,0 Trung ƣơng Thái Nguyên. Tỷ lệ bệnh nhân tai biến mạch máu não có biểu hiện đau đầu, chóng mặt khá cao 72% và 58%. Liệt nửa ngƣời là triệu chứng hay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 97
  3. Nguyễn Đăng Hƣơng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 100 gặp nhất,chiếm 94% và thƣờng kèm theo với Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân ghi điện tâm đồ liệt VII trung ƣơng(44%) cùng bên. Rối loạn sau đột quỵ thấy có các rối loạn nhip nhƣ cơ tròn là triệu chứng ít gặp nhất(26%). sau:12% số bệnh nhân có rung nhĩ,đây là một Bảng 5. Đặc điểm CT-Scanner sọ não: rối loạn nhịp phức tạp,chậm dẫn truyền nhĩ thất(blockA-V) chiếm tỷ lệ 8%.Không thấy CT sọ não BN Tỷ lệ % có rối loạn nhịp kiểu block nhánh hay ngoại XHN:12(24%) Thân não 2 16,7 tâm thu.Các rối loạn này có thể xuất hiện Nhân xám 3 25,0 riêng rẽ hoặc cùng nhau trên cùng một bệnh Bao ngoài 2 16,7 nhân.Qua trên ta cũng thấy bệnh nhân nhồi Bao trong 3 25,0 máu não có nguy cơ rối loạn nhịp nhiều hơn Đồi thị 1 8,30 bệnh nhân xuất huyết não. Dƣới nhện 1 8,30 Bảng 8. Chỉ số Triglycerid và Cholesterol ở bệnh NMN:38(76%) nhân đột quỵ Vỏ 6 21 Thân não 3 11 Thay đổi Không tăng Tăng Nhân xám 9 34 Chỉ số n % n % Bao trong 8 21 Triglycerid 32 64,0 18 36,0 Bao ngoài 2 5.3 Cholesterol 37 74,0 13 26,0 Đồi thị 1 2.6 Qua nghiên cứu thấy 36% bệnh nhân có tăng Nhiều vị trí 9 34 Triglycerid,64% bệnh nhân có mức Qua nghiên cứu trên thấy rằng đột quỵ chủ Triglycerid bình thƣờng và 26% có tăng yếu là thể nhồi máu não,chiếm tỷ lệ 76%,thể Cholesterol,74% bệnh nhân có mức xuất huyết não chiếm tỷ lệ ít hơn 24%.Vị trí Cholesterol bình thƣờng.vì có những bệnh tổn thƣơng hay gặp nhất là vùng nhân xám,và nhân có tăng Triglycerid nhƣng lại không tăng bao trong,cả trong xuất huyết và nhồi máu.vị Cholesterol,nhƣng có nhƣng bệnh nhân lại trí tổn thƣơng ít gặp nhất là vùng đồi tăng cả hai.Nên tính chung lại số bệnh nhân có thị,chiếm 2,6% ở bệnh nhân nhồi máu não và rối loạn chuyển hóa lipid là 31,chiếm 62%. chiếm 8,3% ở bệnh nhân xuất huyết não. Bảng 9. Liên quan bệnh nhân đột quỵ với một số Bảng 3.6.Biểu hiện điện tâm đồ 24h đầu nhập yếu tố nguy cơ viện: Bệnh nhân Không Có Bình Thiếu máu Dày ECG Yếu tố n % n % thƣờng cơ tim thất trái Tăng huyết áp 5 10,0 45 90,0 Bệnh nhân 10 30 22 Rối loạn chuyển hóa lipid 19 38,0 31 62 Tỷ lệ(%) 20 60 44 Tiền sử từng bị đột quỵ 32 64,0 18 36,0 Xuất huyết não 0 8 5 Đái tháo đƣờng 34 68,0 16 32,0 Nhồi máu não 10 22 17 Bệnh van tim,suy tim 44 88,0 6 12,0 Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân thấy rằng có Qua nghiên cứu thấy rằng,có đến 90% bệnh 60% bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu cơ nhân đột quỵ có tăng huyết áp,62% có rối tim,44% trong số đó có dày thất trái,10% loạn chuyển hóa lipid.32% bệnh nhân có đái bệnh nhân có điện tâm đồ bình thƣờng,không tháo đƣờng kèm theo.Các rối loạn chuyển hóa ghi nhận trƣờng hợp nào có biểu hiện dày tâm lipid và đái tháo đƣờng gây vữa xơ động thất trái,hay nhĩ trái. mạch.Tiền sử từng bị đột quỵ cũng chiếm tỷ Bảng 7. Các rối loạn nhịp tim 24h đầu nhập viện lệ lớn 36%,những ngƣời đã từng bị đột quỵ khả năng tái phát cao.Nhƣ vậy tăng huyết áp Rung Block Block Ngoại ECG nhĩ nhĩ thất nhánh tâm thu và vữa xơ động mạch là nguyên nhân chính Bệnh nhân 3 2 0 0 dẫn tới tai biến mạch máu não. Tỷ lệ(%) 12 8 0 0 Bảng 10. Kết quả điều trị Xuất huyết não 1 0 0 0 Hồi phục Bệnh nhân % Nhồi máu não 2 2 0 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 98
  4. Nguyễn Đăng Hƣơng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 100 Tốt 11 22 huyết,đây là vùng thuộc khu vực cấp máu của Trung bình 4 8 động mạch cảnh trong. Tổn thƣơng thân não Ít 24 48 tuy chiếm tỷ lệ không cao nhƣng thƣờng Nặng thêm 11 22 năng,đăc biệt là chảy máu não,bệnh nhân Qua nghiên cứu thấy khả năng hồi phục của chảy máu thân não hầu hết đều tử vong bệnh nhân tai biến mạch máu não chiếm Có 40(chiếm 80%) bệnh nhân tai biến mạch 78%.nhƣng tỷ lệ hồi phục ít chiếm tỷ lệ cao máu não đƣợc ghi điện tâm đồ 24h đầu nhập nhất 48%,điều đó chứng tỏ sự hồi phục ở viện,có biểu hiện điện tâm đồ bất bệnh nhân tai biến chậm.Trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân nặng thêm chiếm 22% và đa số các thƣờng,trong đó thiếu máu cơ tim và dày thất bệnh nhân này đều tử vong sau đó.Điều này trái là hai rối loạn thƣờng gặp nhất,chiếm tỷ càng nói lên tính chất cấp thiết của bệnh. lệ cao nhất, đặc biệt trong nhồi máu não. Các rối loạn nhịp khác nhƣ rung nhĩ và chậm dẫn BÀN LUẬN truyền nhĩ thất cũng gặp nhiều hơn ở thể nhồi Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân tai biến mạch máu não. Rối loạn nhịp rung nhĩ là một rối máu não đƣợc chẩn đoán và điều trị tại khoa loạn nhịp phức tạp nguy cơ tử vong cao. Nội 1 và khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Đa Không gặp các biểu hiện dày tâm thất Khoa Trung ƣơng Thái Nguyên,chúng tôi thấy rằng: phải,dày tâm nhĩ,hay các loạn nhịp ngoại tâm thu,block nhánh Nhƣ vậy nhóm bệnh nhân Độ tuổi hay xảy ra tai biến nhất là từ 60-70 nhồi máu não có nhiều nguy cơ ECG bất tuổi(bảng 3.1),và nam giới gặp nhiều hơn nữ thƣờng hơn.điều này cũng phù hợp với hiều giới(bảng 3.2) điều này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trƣớc đó,tuy chƣa nghiên cứu trƣớc đó nhƣ nghiên cứu của đƣợc giải thích rõ ràng nhƣng đa số đều cho Nguyễn Thị Minh Đức, Huỳnh Kim rằng nam giới có nhiều yếu tố nguy cơ hơn nữ Phƣợng Điều này cho ta thấy việc ghi điện giới nhƣ:hút thuốc lá,uống rƣợu,bia... tâm đồ và phát hiện các biểu hiện điện tâm đồ Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân tai biến bất thƣờng và xử trí kịp thời có vai trò đặc mạch máu não rất phong phú,rầm rộ. Đa số biệt quan trọng góp phần làm giảm tỷ lệ tử các bệnh nhân có tiền triệu đau đầu,chóng vong ở bệnh nhân tai biến mạch máu não. mặt và đó chính là thời điểm bệnh nhân lên Qua nghiên cứu trên ta còn thấy rằng nguyên cơn tăng huyết áp và có thể coi đó là dấu hiệu nhân chính và cũng là yếu tố nguy cơ chính cảnh báo tai biến mạch máu não. Triệu chứng dẫn tới tai biến mạch máu não là tăng huyết thực thể thƣờng gặp nhất là liệt nửa ngƣời,có áp và vữa xơ động mạch.Tăng huyết áp, rối thể liệt nửa ngƣời phải hoặc trái và thƣờng có loạn chuyển hoa lipid, đái tháo đƣờng gây kèm theo liệt mặt trung ƣơng cùng bên.một vữa xơ động mạch, tạo điều kiện hình thành biểu hiện khác tuy ít gặp nhƣng lại rất quan cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu. Vì trọng,có ý nghĩa tiên lƣợng bệnh đó là rối loạn cơ tròn,những bệnh nhân có rối loạn cơ vậy điều chỉnh chế độ ăn và điều trị các rối tròn tiên lƣợng thƣờng nặng. loạn chuyển hóa kèm theo là rất quan trọng trong việc phòng ngừa tai biến mạch máu não. Hình ảnh tai biến mạch máu não trên phim chụp cắt lớp vi tinh gồm có 2 thể:xuất huyết KẾT LUẬN não (ổ tăng tỷ trọng) và nhồi màu não (ổ giảm Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có ảnh hƣởng của tỷ trọng). Nhƣng thấy rằng đột quỵ chủ yếu là các san thƣơng thần kinh lên chức năng của thể nhồi máu não,chiếm 76%.Chảy máu não ít tim mạch,gây ra các rối loạn nhƣ thiếu máu gặp hơn,chiếm 24%. Điều này cũng phù hợp cơ tim,dày thất trái và các rối loạn nhịp phức với rất nhiều nghiên cứu trƣớc đó. Và vị trí tạp nhƣ rung nhĩ,chậm dẫn truyền nhĩ thất,đặc tổn thƣơng hay gặp nhất là vùng nhân xám và biệt là trong thể nhồi máu não. vùng bao trong,kể cả trong nhồi máu hay xuât Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 99
  5. Nguyễn Đăng Hƣơng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 100 Các yếu tố nguy cơ chính của tai biến mạch TÀI LIỆU THAM KHẢO máu não là tăng huyết áp và vữa xơ động [1]. Lê Thị Cẩm Dung (2005), Biểu hiện tim mạch mạch.tăng huyết áp gây vữa xơ động mạch trong sang thƣơng thần kinh cấp. tạo điều kiện hình thành cục máu đông gây [2]. Nguyễn Thị Minh Đức (2008), Biểu hiện điện tắc mạch là nguyên nhân chính của tai biến tâm đồ ở bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh Viện Đa mạch máu não. Khoa Đồng Tháp. KHUYẾN NGHỊ [3]. Lê Đức Hinh (2008), Hƣớng chẩn đoán và xử Cần có nhiều nghiên cứu có hệ thống,so sánh trí tai biến mạch máu não, Nxb y học Hà Nội đối chứng để xác định vai trò của bất thƣờng [4]. Huỳnh Kim Phƣợng (1998), Bƣớc đầu nghiên ECG với nguy cơ tử vong ở bệnh nhân tai cứu biến đổi điện tâm đồ của bệnh nhân tai biến biến mạch máu não. mạch máu não. SUMMARY ECG MANIFESTATIONS IN STROKE PATIENTS AT THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOPITAL Nguyen Dang Huong*, Nguyen Trong Hieu, Trieu Thi Xuan Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Background: for the time being, there are some studies showing the relationship between stroke and arythmias. However the number of studies is quite low and they need more comparison. Objective: Assessing the ECG changes of stroke patients and researching the relationship between stroke and some risk factors. Method: Descriptive study. Result: Having a stroke in most age groups 60-79 men were more women (68%), the ratio 2.125/1. ECG disorders Common: myocardial ischemia, left ventricular hypertrophy, atrial fibrillation and atrioventricu lar delay and hcerebral infarction patients at risk any more walls ECG. Risk factors of disease are hypertension and atherosclerosis. Conclusion: this study affirms the importance of ECG with stroke patients in assessment and prognosis. Keywords : Stroke, cerebral infarction, brain hemorrhage, electrocardiogram. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 100
  6. Nguyễn Đăng Hƣơng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 89 - 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 101