Đặc điểm của siêu âm tim trong tiên lượng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các đặc điểm của siêu âm tim và khả năng tiên lượng tử vong do tắc động mạch phổi cấp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 8 năm 2015, trên 85 bệnh nhân được chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 55,7 ± 18,7. Tỉ lệ bệnh nhân có rối loạn chức năng thất phải là 89,4%, trong đó 74/85 (85,9%) bệnh nhân có tăng áp động mạch phổi, 36/85 (42,4%) có giãn thất phải, 1/85 (1,18%) có huyết khối buồng tim phải.

Có 6/85 (7%) bệnh nhân tử vong trong vòng 1 tháng và đều có rối loạn chức năng thất phải. Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa áp lực động mạch phổi và độ nặng trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi; giữa giãn thất phải với tăng troponin T và NT - ProBNP ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp. Tỷ lệ tử vong trong vòng 1 tháng đầu của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp có xu hướng cao hơn khi có rối loạn chức năng thất phải trên siêu âm tim

pdf 9 trang Bích Huyền 01/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm của siêu âm tim trong tiên lượng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cua_sieu_am_tim_trong_tien_luong_benh_nhan_tac_dong.pdf

Nội dung text: Đặc điểm của siêu âm tim trong tiên lượng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM TIM TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP Đỗ Giang Phúc, Hoàng Bùi Hải Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các đặc điểm của siêu âm tim và khả năng tiên lượng tử vong do tắc động mạch phổi cấp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 8 năm 2015, trên 85 bệnh nhân được chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 55,7 ± 18,7. Tỉ lệ bệnh nhân có rối loạn chức năng thất phải là 89,4%, trong đó 74/85 (85,9%) bệnh nhân có tăng áp động mạch phổi, 36/85 (42,4%) có giãn thất phải, 1/85 (1,18%) có huyết khối buồng tim phải. Có 6/85 (7%) bệnh nhân tử vong trong vòng 1 tháng và đều có rối loạn chức năng thất phải. Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa áp lực động mạch phổi và độ nặng trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi; giữa giãn thất phải với tăng troponin T và NT - ProBNP ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp. Tỷ lệ tử vong trong vòng 1 tháng đầu của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp có xu hướng cao hơn khi có rối loạn chức năng thất phải trên siêu âm tim. Từ khóa: siêu âm tim, tắc động mạch phổi, rối loạn chức năng thất phải I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc động mạch phổi là một bệnh lý thường trọng và ý nghĩa của rối loạn chức năng thất gặp ở bệnh nhân nội trú với tỷ lệ tử vong cao, phải trên siêu âm tim của những bệnh nhân chỉ xếp sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ não tắc động mạch phổi cấp giúp phân tầng nguy [1; 2]. Tăng áp động mạch phổi và rối loạn cơ của bệnh nhân và can thiệp kịp thời kể ở chức năng thất phải là hậu quả của tắc động cả những bệnh nhân có huyết động ổn định mạch phổi. Đây cũng là nguyên nhân đẩy [3]. Đến năm 1996, McConnell và cộng sự đã bệnh nhân tới bệnh cảnh sốc và tử vong [2]. chỉ rõ các vùng tổn thương thất phải phát hiện Từ những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà được trên siêu âm tim và đưa ra dấu hiệu khoa học đã tìm cách phát hiện và đánh giá McConell (giảm vận động của thành tự do thất chức năng thất phải và tình trạng tăng áp phổi phải với vận động mỏm tim bình thường) rất ở những bệnh nhân nghi ngờ tắc động mạch có giá trị ở bệnh nhân tắc động mạch phổi với phổi cấp để chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng và độ nhạy 77% và độ đặc hiệu 94% trong chẩn điều trị bệnh nhân. Siêu âm tim là một biện đoán [4]. Sau đó 1 năm, siêu âm tim đã được pháp thăm dò không xâm lấn, an toàn có độ coi như một yếu tố tiên lượng bệnh nhân tắc chính xác cao đã nhanh chóng được đưa vào động mạch phổi cấp [5]. Vào năm 2002, tác nghiên cứu và thực hành lâm sang. Năm giả Goldhaber đã mô tả các dấu hiệu có thể 1995, Lualdi và cộng sự đã chỉ ra tầm quan thấy được trên siêu âm tim bao gồm tăng áp phổi, rối loạn chức năng thất phải, giãn thất phải, huyết khối buồng tim phải và huyết khối Địa chỉ liên hệ: Bùi Hoàng Hải, Bộ môn Gây mê Hồi sức, ở động mạch phổi (thân chung và động mạch Trường Đại học Y Hà Nội phổi 2 bên). Tác giả cũng chỉ ra siêu âm tim Email: hoangbuihai@gmail.com Ngày nhận: 10/10/2015 không được khuyến cáo như một thăm dò Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 hình ảnh thường quy để chẩn đoán các 64 TCNCYH 99 (1) - 2016
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trường hợp nghi ngờ tắc động mạch phổi châu Âu năm 2014 một lần nữa nhấn mạnh nhưng rất hữu ích để đánh giá mức độ nặng vai trò của siêu âm tim trong việc quyết định của bệnh nhân [6]. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tái tưới máu cho bệnh nhân cũng như điều trị tắc động mạch phổi của hội tim mạch theo dõi tiến triển của bệnh [1]. Nghi ngờ tắc động mạch phổi cấp có sốc/ tụt huyết áp Chụp được CLVT ĐMP ngay lập tức? Không Có Siêu âm tim Quá tải thất phải Thực hiện được Không Có CLVT ĐMP và bệnh CLVT ĐMP nhân ổn định Không thể thực hiện thăm dò khác Dương tính Âm tính hoặc bệnh nhân không ổn định Tìm các nguyên Điều trị đặc hiệu Tìm các nguyên nhân khác gây bất cho TĐMP – tái nhân khác gây bất ổn huyết động tưới máu thì đầu ổn huyết động Hình 1. Quy trình chẩn đoán bệnh nhân tắc động mạch phổi có sốc hoặc tụt áp *CLVT: Cắt lớp vi tính; ĐMP: Động mạch phổi; TĐMP: Tắc động mạch phổi TCNCYH 99 (1) - 2016 65
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Ở Việt Nam, tắc động mạch phổi ngày phải vì đó không còn là dấu hiệu của quá tải càng được quan tâm, và đang tiếp tục được thất phải cấp) [1]: nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vai trò 1. Giãn thất phải: Đường kính thất phải của siêu âm tim mới dừng lại ở mức mô tả cuối tâm trương > 30 mm hoặc tỉ số đường các dấu hiệu của bệnh nhân tắc động mạch kính thất phải/ đường kính thất trái cuối tâm phổi ghi nhận được trên siêu âm tim [7; 8]. trương > 1. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: 2. Vách liên thất di động nghịch thường. - Mô tả rối loạn chức năng thất phải trong 3. Tăng áp phổi: Thời gian gia tốc trên dop- siêu âm tim của các bệnh nhân tắc động mạch pler mạch phổi (acceleration time) < 90 ms phổi cấp. hoặc áp lực động mạch phổi đo qua chênh áp - Đánh giá vai trò của siêu âm tim trong van ba lá > 30 mmHg. tiên lượng tử vong bệnh nhân tắc động mạch 4. Huyết khối tự do trong buồng tim phải phổi cấp. (tâm nhĩ hoặc tâm thất phải). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Để đánh giá các đặc điểm thu thập được trên siêu âm tim, chúng tôi so sánh các chỉ số 1. Đối tượng đó với dấu hiệu tăng các dấu ấn sinh học của tim và độ nặng của tắc động mạch phổi trên Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân phim cắt lớp vi tính (cả hai thăm dò được làm Bệnh nhân trên 18 tuổi, được chẩn đoán gần như cùng thời điểm trước điều trị): xác định tắc động mạch phổi qua chụp cắt lớp - Tăng dấu ấn sinh học của tim: NT- vi tính động mạch phổi có tiêm thuốc cản proBNP ≥ 600 pg/ml; Troponin T > 0,01 ng/ml. quang thấy huyết khối mới trong động mạch phổi ở bất cứ vị trí nào. Bệnh nhân xuất hiện - Điểm độ nặng trên phim chụp cắt lớp triệu chứng lần đầu trong vòng 14 ngày. Được động mạch phổi được tính dựa theo công làm siêu âm tim trước điều trị. thức được mô tả bởi Qanadli và cộng sự [9]: Tiêu chuẩn loại trừ Điểm độ nặng (%) = { ∑(n.d)/40 } x 100 - Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào Trong đó n: số nhánh phân thùy phổi bị tắc nghiên cứu. do huyết khối (thấp nhất: 1; nhiều nhất: 20), d: - Bệnh nhân không đáp ứng được đầy đủ độ tắc nghẽn (không tắc: 0; tắc bán phần:1; quy trình nghiên cứu. tắc hoàn toàn: 2) 2. Phương pháp 3. Xử lí số liệu Nghiên cứu mô tả cắt ngang loạt ca bệnh. Số liệu được xử lí bằng phần mềm thống Siêu âm tim được thực hiện trên máy siêu kê SPSS 16.0. Mô tả dưới dạng tỷ lệ phần âm tim hiệu Medison, được thực hiện bởi bác trăm với các biến định tính, dạng trung bình, sĩ chuyên khoa tim mạch có chứng chỉ siêu trung vị với các biến định lượng. Để tìm giá trị âm tim. Siêu âm tim được tiến hành ngay các dấu hiệu thu thập được trên siêu âm tim ở trước khi tiến hành điều trị. bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp, chúng tôi Bệnh nhân có tình trạng rối loạn thất phải sử dụng test χ2 nếu giá trị mong đợi trong các cấp khi có ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn sau ô ≥ 5; fisher’s exact test nếu giá trị mong đợi (loại trừ trường hợp phì đại thành tự do thất trong các ô < 5. Kiểm định sự tương quan 66 TCNCYH 99 (1) - 2016
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC giữa 2 biến liên tục bằng kiểm định spearman. bí mật tuyệt đối. Tương quan yếu khi hệ số tương quan r < 0,3; III. KẾT QUẢ tương quan trung bình khi r từ 0,3 đến 0,5; Từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 8 năm tương quan chặt chẽ khi r > 0,7. Sự khác biệt 2015 chúng tôi thu thập được 85 bệnh nhân có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. có chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp được 4. Đạo đức nghiên cứu làm siêu âm tim. Tuổi trung bình của các bệnh Siêu âm tim là một thăm dò không xâm nhân trong nghiên cứu là 55,7 ± 18,7 (năm), lấn, có độ an toàn cao, ít ảnh hưởng đến bệnh thấp nhất 20 tuổi, cao nhất 95 tuổi. Có 39/85 nhân. Bệnh nhân được khám và điều trị cấp bệnh nhân nam (chiếm 45,9%) và 46/85 bệnh cứu đúng theo phác đồ của khoa phòng. Bệnh nhân nữ (chiếm tỷ lệ 54,1%). Thời gian nằm nhân được đưa đến phòng siêu âm tim khi viện trung bình là 12 ± 6,5 ngày. đảm bảo ổn định về huyết động, có hỗ trợ oxy trong quá trình vận chuyển. Khi bệnh nhân 1. Đặc điểm chức năng thất phải trên huyết động không ổn định sẽ được bác sĩ siêu siêu âm tim âm tim tại giường. Các kết quả thu thập được Đặc điểm chức năng thất phải được đánh hoàn toàn phục vụ mục đích nghiên cứu và giá trên lần siêu âm đầu tiên, trước khi can điều trị cho bệnh nhân, mọi thông tin được giữ thiệp điều trị được thể hiện qua bảng sau. Bảng 1. Đặc điểm chức năng thất phải trên siêu âm tim Đường kính thất phải (mm) 25,9 ± 7,2 (thấp nhất: 16 – cao nhất: 51) Áp lực động mạch phổi trung bình (mmHg) 50,3 ± 17 (thấp nhất: 25 – cao nhất: 104) Rối loạn chức năng thất phải 76/ 85 bệnh nhân ( 89,4 %) Trong đó: Huyết khối buồng tim phải 01/ 85 bệnh nhân ( 1,2 %) Giãn thất phải 36/ 85 bệnh nhân (42,4 %) Tăng áp động mạch phổi 74/ 85 bệnh nhân ( 85,9 %) Có 02/85 bệnh nhân (chiếm 2,4 %) có giãn thành tự do của thất phải. Có 40/85 bệnh nhân (chiếm 47,1 %) thấy tăng áp động mạch phổi nhưng chưa có giãn thất phải trên siêu tim. Bảng 2. Tương quan giữa tăng enzym tim và rối loạn chức năng thất phải trên siêu âm tim Tăng NT - proBNP Rối loạn chức năng thất phải trên siêu âm tim Tổng hoặc TroponinT Không Có Không 4 (44,4%) 39 (51,3%) 43 (50,6%) Có 5 (55,6%) 37 (48,7%) 42 (49,4%) Tổng 9 (100%) 76 (100%) 85 (100%) TCNCYH 99 (1) - 2016 67
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Không có sự liên quan giữa tình trạng tăng enzym tim và rối loạn chức năng thất phải (p = 0,48). Bảng 3. Tương quan giữa tăng enzym tim và giãn thất phải trên siêu âm tim Tăng NT - proBNP Giãn thất phải trên siêu âm tim Tổng hoặc TroponinT Không Có Không 33 (67,4 %) 10 (27,8 %) 43 (50,6 %) Có 16 (32,6 %) 29 (72,2 %) 42 (49,4 %) Tổng 49 (100%) 36 (100%) 85 (100 %) Có sự liên quan giữa tình trạng giãn thất phải trên siêu âm tim và tăng enzym tim, p < 0,001. Sự tương quan các chỉ số trên siêu âm tim với mức độ tắc nghẽn trên phim chụp cắt lớp vi tính Áp lực động mạch phổi trước điều trị Hình 3.1. Tương quan giữa áp lực động mạch phổi và chỉ số độ nặng trên phim chụp cắt lớp vi tính Có sự tương quan trung bình giữa áp lực động mạch phổi và điểm độ nặng trên phim chụp cắt lớp vi tính (r = 0,46, p < 0,05). Trong khi đó, không có sự tương quan giữa đường kính thất phải và điểm độ nặng trên phim chụp cắt lớp vi tính ( r = 0,26, p > 0,05). 68 TCNCYH 99 (1) - 2016
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Vai trò của siêu âm tim trong tiên lượng tử vong sớm ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp Bảng 4. Tương quan giữa tình trạng rối loạn chức năng thất phải và tử vong 1 tháng Rối loạn chức năng thất phải Tử vong 1 tháng Tổng (%) Không (%) Có (%) Không 9 (100) 70 (92,1%) 79 (92,9%) Có 0 6 (7,9%) 6 (7,1%) Tổng 9 (100) 76 (100) 85 (100) Có 6/85 (7,1%) bệnh nhân tử vong sau 1 tháng chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi, tất cả bệnh nhân tử vong đều nằm trong nhóm bệnh nhân có rối loạn chức năng thất phải (6/76, 7,9%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Hình 2. Hình ảnh huyết khối buồng tim ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt về tỉ lệ tử vong trong vòng 1 tháng giữa nhóm bệnh nhân có rối loạn chức năng thất phải với nhóm không có rối loạn chức năng thất phải (p > 0,05), có thể là do cỡ mẫu còn nhỏ. Tuy vậy, có thể thấy tất cả 6 bệnh nhân tử vong trong vòng 1 tháng đều nằm trong nhóm bệnh nhân có rối loạn chức năng thất phải. Hội tim mạch châu Âu cũng đưa ra bảng phân loại nguy cơ tử vong sớm ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp dựa trên các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng [1]. TCNCYH 99 (1) - 2016 69
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 4. Phân loại nguy cơ tử vong sớm ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp [1] Bảng điểm và các thông số nguy cơ Nguy cơ Sốc/tụt PESI mức III – Dấu hiệu của Tăng các dấu ấn sinh tử vong sớm huyết IV hoặc PESI rối loạn chức học của tim (NT – áp cải tiến ≥ 1(*) năng thất phải proBNP và Troponin) Cao + + + + TB cao - + Cả 2 đều dương tính Trung Có 1 dấu hiệu hoặc không có dấu hiệu nào binh TB thấp - + dương tính Thấp - - Cả 2 dấu hiệu âm tính (*) PESI = Pulmonary embolism severity index: Mô hình tiên lượng tắc động mạch phổi cấp. TB: Trung bình. IV. BÀN LUẬN Siêu âm tim là một phương tiện thăm dò sót nhiều ở Việt Nam nên bệnh nhân phát chẩn đoán có giá trị nhưng không xâm lấn, ít hiện được thường có triệu chứng rõ ràng. ảnh hưởng đến bệnh nhân, có thể thực hiện Dấu hiệu hay gặp nhất trên siêu âm tim là ngay tại giường trong trường hợp bệnh nhân tăng áp động mạch phổi (85,9%), dấu hiệu giãn thất phải gặp ở 42,4 % bệnh nhân. Điều không ổn định. Một số hình ảnh trên siêu âm này phù hợp với cơ chế bệnh sinh của tắc tim ở bệnh nhân tắc động mạch phổi có thể động mạch phổi. Khi có tắc động mạch phổi rất dễ nhận biết như giãn thất phải hoặc huyết ngoài yếu tố bít tắc cơ học, còn yếu tố thần khối trong buồng tim phải kể cả các bác sĩ kinh thể dịch và cơ quan cảm thụ áp lực ở không chuyên về siêu âm tim. Điều này có thể động mạch phổi gây ra tăng kháng lực mạch giúp bác sĩ lâm sàng mạnh dạn tiến hành siêu máu phổi. Có 47,1 % số bệnh nhân thấy tăng âm tim tại giường và qua đó định hướng chẩn áp động mạch phổi nhưng chưa có giãn thất đoán và có thái độ xử trí thích hợp khi bệnh phải trên siêu tim. Có thể là do tăng áp phổi là nhân có dấu hiệu tụt áp. dấu hiệu sớm hơn, khi tim vẫn còn khả năng Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 75/85 bù trừ, khởi đầu vòng xoắn bệnh lí của tắc bệnh nhân (89,4%) có rối loạn chức năng động mạch phổi. thất phải. Tỉ lệ này là cao hơn so với phân Nếu xét sự tương quan giữa 2 yếu tố tăng tích MAPPET của Kasper. W và cộng sự (tỉ lệ áp động mạch phổi và giãn thất phải với sự bệnh nhân tắc động mạch phổi có rối loạn tăng men tim (NT - proBNP và Troponin T) thì chức năng thất phải là 74,03%); sự khác biệt có mối liên quan giữa giãn thất phải và tăng này có ý nghĩa thống kê [10]. Điều này có thể enzym tim, trong khi tăng áp phổi và tăng en- do chẩn đoán tắc động mạch phổi còn bị bỏ zym tim lại không có sự liên quan (p > 0,05). 70 TCNCYH 99 (1) - 2016
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Điều này có thể lí giải rằng tăng áp phổi là dấu cực, Viện Tim mạch Quốc gia, Bệnh viện hiệu đầu tiên, đến sớm khi chưa có tổn Bạch Mai đã tạo điều kiện để chúng tôi hoàn thương cơ tim. thành nghiên cứu này. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 01/85 TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh nhân (1,18 %) phát hiện được huyết khối buồng tim phải. Kết quả nghiên cứu cũng 1. Konstantinides S.V., Torbicki A., Ag- không có sự khác biệt với nghiên cứu của nelli G et al (2014). 2014 ESC Guideline on Mansencal N. và cộng sự thực hiện năm 2011 diagnosis and management of acute pulmo- (tỉ lệ huyết khối buồng tim ở bệnh nhân tắc nary embolism. European Heart Journal, 35, động mạch phổi cấp là 3,5 % với n = 340) 3033 – 3080. [11]. Hội tim mạch châu Âu cũng chỉ ra tỉ lệ 2. Tapson V.F (2008). Acute Pulmonary huyết khối buồng tim phải phát hiện qua siêu Embolism. N Engl J Med, 358, 1037 – 1092. âm tim xuyên thành ngực hoặc qua siêu âm 3. Lualdi J.C., Goldhaber S.Z (1995). tim qua thực quản hoặc qua cắt lớp vi tính là Right ventricular dysfuncition after acute pul- tương đương và nhỏ hơn 4%. Khi có huyết monary embolism: Pathophysiologic factor, khối buồng tim phải thì cũng cơ bản xác định detection, and therapeutic implications. Ameri- chẩn đoán tắc động mạch phổi và sự hiện can Heart Journal, 130(6), 1276 – 1282. diện của nó có liên quan đến rối loạn chức 4. McConnell M.V., Solomon S.D., Rayan năng thất phải và tỷ lệ tử vong cao [1]. M.E et al (1996). Regional Right Ventricular V. KẾT LUẬN Dysfunction Detected by Echocardiography in Acute Pulmonary Embolism. The American Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan Journal of Cardiology, 78(4), 469 - 473. giữa áp lực động mạch phổi đo bằng siêu âm 5. Riberio A., Lindmarker P., Juhlin- tim và độ nặng trên phim chụp cắt lớp vi tính Dannfelt A et al (1997). Echocardiography động mạch phổi; giữa giãn thất phải đo bằng Doppler in pulmonary embolism: Right siêu âm tim và tổn thương cơ tim thông qua ventricular dysfunction as a predictor of mor- tình trạng tăng troponin T và/hoặc NT - tality rate. American Heart Journal, 134 (3), proBNP ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp. 479 - 487. Nguy cơ tử vong trong vòng 1 tháng có xu hướng cao hơn ở bệnh nhân tắc động mạch 6. Goldhaber S.Z. (2002). Echocardiogra- phổi có rối loạn chức năng thất phải. phy in the Management of Pulmonary Embo- lism. Ann Intern Med, 136, 691 - 700. Lời cám ơn 7. Hoàng Bùi Hải (2013). Nghiên cứu Chúng tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến chẩn đoán và điều trị tắc động mạch phổi cấp. các bệnh nhân và thân nhân của họ đã đồng ý Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà tham gia nghiên cứu của họ đã giúp chúng tôi Nội, 74 - 75. tiến hành nghiên cứu này. Chúng tôi xin chân 8. Lê Thượng Vũ, Đặng Vạn Phước thành cảm ơn các cán bộ nhân viên Khoa Cấp (2006). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cứu và Hồi sức tích cực, Khoa Tim mạch và 22 trường hợp thuyên tắc phổi chẩn đoán tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đại học Chợ Rẫy. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Y Hà Nội, Khoa cấp cứu, Khoa hồi sức tích Minh, 10(1), 32. TCNCYH 99 (1) - 2016 71
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 9. Qanadli S.D., El Hajjam M., Vierllard- and Determinants of Ocutcome in Acute Major Baron A et al (2001). New CT index to Pulmonary Embolism: Result of a Multicenter quantify arterial obstruction in pulmonary Registry. J Am Coll Cardiol, 30, 1165 – 1171. embolism: comparison with angiographic in- 11. Mansencal N., Atilas D., Caille V et al dex and echocardiography. Am J Roentgenol, (2011). Computed tomography for the detec- 176, 1415 - 1420. tion of free – floating thrombi in the right heart 10. Kasper W., Konstantinides S.K., in acuter pulmonary embolism. Eur Radiol, 21 Geibel A et al (1997). Management Strategies (2), 240 – 245. Summary CHARACTERISTIC OF ECHOCARDIOGRAPHY IN THE PROGNOSIS OF ACUTE PULMONARY EMBOLISM The study was conducted to find out the value of the characteristics of echocardiography and prognostic early mortality risk in patients with pulmonary embolism. This study was based on a case series study from December 2006 to August 2015. Eighty five patients in emergency setting with acute pulmonary embolism (APE) were enrolled in this study. The result showed that the mean age of patients was 55.7 ± 18.7. The rate of patients with right ventricular dysfunction was 76/85 patients (89.4%). Specifically, 74/85 (85.9%) patients with pulmonary arterial hypertension, 36/85 (42.4%) patients with right ventricular dilation, 1/85 (1.18%) patients with free-floating right atrial thrombus. There was mild correlation between pulmonary artery pressure and severe index score on computer tomography, there was the association between right ventricular dilation with the elevation of cardiac laboratory biomarkers. The 30-days mortality was trending higher in APE with right ventricular dysfunction. Keywords: echocardiography, pulmonary embolism, right ventricular dysfunction 72 TCNCYH 99 (1) - 2016