Cười hở lợi và một số yếu tố liên quan ở người việt độ tuổi 18 - 25
Xác định tỷ lệ cười hở lợi (CHL) ở một nhóm người Việt độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội và mô tả một số yếu tố liên quan đến CHL. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 360 người độ tuổi 18 - 25 được khám và chụp phim X quang từ xa tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Tỷ lệ CHL 23,9%, nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (14,72% so với 9,17%). Chiều cao lợi sừng hóa răng phía trước hàm trên ở nhóm CHL cao hơn nhóm cười không hở lợi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Đường cười cao có tỷ lệ CHL cao nhất (59,4%). Kết luận: Tỷ lệ CHL 23,9%. Chiều cao môi trên, chiều cao lợi sừng hóa răng phía trước hàm trên và đường cười có liên quan đến CHL
Bạn đang xem tài liệu "Cười hở lợi và một số yếu tố liên quan ở người việt độ tuổi 18 - 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
cuoi_ho_loi_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_viet_do_tuoi.pdf
Nội dung text: Cười hở lợi và một số yếu tố liên quan ở người việt độ tuổi 18 - 25
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 CƢỜI HỞ LỢI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƢỜI VIỆT ĐỘ TUỔI 18 - 25 Đỗ Quốc Hương*; Lâm Thị Huyền Trang* Trương Mạnh Dũng*; Nguyễn Thị Hồng Minh*; Lê Long Nghĩa* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỷ lệ cười hở lợi (CHL) ở một nhóm người Việt độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội và mô tả một số yếu tố liên quan đến CHL. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 360 người độ tuổi 18 - 25 được khám và chụp phim X quang từ xa tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: tỷ lệ CHL 23,9%, nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (14,72% so với 9,17%). Chiều cao lợi sừng hóa răng phía trước hàm trên ở nhóm CHL cao hơn nhóm cười không hở lợi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đường cười cao có tỷ lệ CHL cao nhất (59,4%). Kết luận: tỷ lệ CHL 23,9%. Chiều cao môi trên, chiều cao lợi sừng hóa răng phía trước hàm trên và đường cười có liên quan đến CHL. * Từ khóa: Cười hở lợi; Lợi sừng hóa; Chiều cao môi trên. Gummy Smile and Related Factors of Vietnamese People Aged from 18 to 25 Summary Objectives: To determine the gummy smile percentage of a Vietnamese group aged from 18 to 25 in Hanoi and describe some related factors. Subjects and methods: Cross-sectional study of a sample with 360 people from 18 to 25 years old. All people were examined and taked lateral cephalometric X ray at the Institute of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical University. Results: Evaluation of extensive gingival display was 23.9%, women had higher rates of gummy smile than men (14.72 vs. 9.17%). The upper keratinized gingiva of the gummy smile group was higher than that of the non-gummy smile group. This difference was statistically significant, p < 0.05. High smile had the gummy smile highest rate of laughter. Conclusion: Percentage of gummy smile was 23.9%. The upper lip height and keratinized gingival heights were related to the gummy smile. * Keywords: Gummy smile; Keratin gums; Maxillary lip height. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo số liệu nghiên cứu tại nhiều quốc Một trong những yếu tố ảnh hưởng gia, tình trạng CHL chiếm tỷ lệ trung bình đến nụ cười đẹp và duyên dáng là tình từ 7 - 16% trong cộng đồng ở độ tuổi trạng hở lợi khi cười. Bình thường, lợi lộ thanh thiếu niên. Thống kê của Anthony 3 mm H.L Tjan (1984) và Sheldon Peck (1992) được xem là nụ cười kém thẩm mỹ, còn cho thấy, tỷ lệ CHL chiếm tới 10% ở nhóm gọi là CHL. tuổi 20 - 30, nữ gặp nhiều hơn nam [5, 6]. * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Quốc Hương (bshuongdq@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017 452
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Quang của răng cửa giữa hàm trên, không có Linh và Nguyễn Mạnh Phú (2015) trên 80 tiền sử hoặc đang phẫu thuật CHL, dị đối tượng ở tuổi 20 - 25 gặp tỷ lệ CHL ứng với iod. 36,3% [3]. - Tiêu chuẩn loại trừ: các đối tượng Một thực tế đang diễn ra, khi không hài không đạt tiêu chuẩn lựa chọn. lòng với tình trạng CHL, người ta thường - Tiêu chuẩn phân loại chiều cao môi tìm đến bác sỹ phẫu thuật thẩm mỹ mà trên của Fonseca R.J [7]: không biết rằng nên tìm yếu tố liên quan + Nhóm FS: nữ có chiều cao môi trên đến tình trạng CHL để từ đó tìm ra giải ngắn (< 18 mm). + Nhóm MS: nam có chiều cao môi pháp tối ưu. trên ngắn (< 20 mm). Hiện nay, đã có một số nghiên cứu + Nhóm FN: nữ có chiều cao môi trên trong và ngoài nước về CHL, nhưng chủ bình thường (18 - 22 mm). yếu tập trung vào các phương pháp điều + Nhóm MN: nam có chiều cao môi trị. Chưa có nghiên cứu nào rõ ràng và trên bình thường (20 - 24 mm). sâu sắc về tình trạng CHL và các yếu tố + Nhóm FL: nữ có chiều cao môi trên liên quan đến CHL ở người Việt Nam dài (> 22 mm). + Nhóm ML: nam có chiều cao môi trưởng thành. Vì vậy, chúng tôi thực hiện trên dài (> 24 mm). đề tài với mục tiêu: Xác định tỷ lệ CHL và phân tích một số yếu tố liên quan đến 2. Phƣơng pháp nghiêncứu. CHL ở một nhóm người Việt độ tuổi 18 - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 25 tại Hà Nội năm 2016 - 2017. * Các bước tiến hành nghiên cứu: - Khám sàng lọc, lập danh sách đối ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP tượng nghiên cứu. NGHIÊN CỨU - Chụp ảnh chuẩn hóa. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Lấy mẫu chuẩn. - Phân tích ảnh: đánh dấu các điểm 360 sinh viên, độ tuổi từ 18 - 25, tự mốc ảnh bằng phần mềm photoshop nguyện đồng ý tham gia khám và chụp CS5, đo khoảng cách nghiên cứu. phim tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, + Đo chiều cao bộc lộ lợi và phức hợp Trường Đại học Y Hà Nội từ ngày 15 - 3 - bộc lộ răng trên ảnh khi cười tối đa. 2017 đến 25 - 5 - 2017. + Tiến hành đo chiều cao môi trên: - Tiêu chuẩn lựa chọn: người Việt, dân chiều cao môi trên được tính từ điểm Sn tộc Kinh, khỏe mạnh, độ tuổi 18 - 25, (Subnasale) cho tới điểm Sto (Stominon) không mắc bệnh bẩm sinh, chấn thương trên ảnh chuẩn hóa. hàm mặt, chưa từng phẫu thuật thẩm mỹ + Đo chiều cao lợi sừng hóa bằng hàm mặt, nhóm răng trước hai hàm đầy dung dịch lugol’s iod 5%. đủ, không có tổn thương tổ chức cứng * Các chỉ số nghiên cứu: 453
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 - Nụ cười tối đa: bệnh nhân (BN) ngồi đặt ngang mức với đường ranh giới lợi - tư thế chụp ảnh chuẩn hóa, hướng dẫn niêm mạc di động. Cây thăm dò nha chu BN nói từ “cheese” hết cỡ khi răng hai đặt dọc theo trục thân răng ở vị trí giữa hàm vẫn ở tư thế lồng múi tối đa, sau đó ngoài của răng (cây thăm dò nha chu cười tối đa mắt nheo lại, các cơ quanh được thiết kế theo tiêu chuẩn của WHO: mắt co hỗ trợ nâng môi trên lên tối đa, cơ đầu tròn có đường kính 0,5 mm với vòng mắt làm đóng khóe mắt, rãnh mũi các vạch chia đều 2 mm (Hãng Osung, môi sâu và mở rộng hơn [8]. Hàn Quốc). - Chiều cao lợi bộc lộ: theo tiêu chuẩn - Các chỉ số đo trên ảnh chuẩn hóa: đo của Simon Z, khi cười tối đa, chiều cao chiều cao môi trên (Sn-Sto). lợi bộc lộ > 3 mm được coi là CHL [9]. + Sn: điểm dưới mũi, điểm chân vách - Các loại đường cười: sử dụng phân ngăn dưới mũi và môi trên. loại của Tjan [5]: + Sto: điểm nối liền môi trên và môi dưới trên mặt phẳng dọc giữa khi hai môi + Đường cười cao: bộc lộ toàn bộ thân khép nhẹ và răng ở tư thế cắn tự nhiên. răng và một phần lợi viền khi cười tối đa. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm + Đường cười trung bình: bộc lộ 75 - Epidata và SPSS 16.0. 100% kích thước thân răng và nhú lợi khi * Đạo đức nghiên cứu: cười tối đa. Đối tượng nghiên cứu thuộc Đề tài + Đường cười thấp: bộc lộ < 75% thân Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân răng khi cười tối đa. trắc người Việt Nam để ứng dụng trong Y - Đo chiều cao lợi sừng hóa các răng học” đã thông qua Hội đồng Đạo đức phía trước hàm trên từ R13 - R23: dùng trong nghiên cứu Y sinh học, Trường Đại tăm bông có lugol’s 5% bôi vào vùng lợi học Y Hà Nội chấp thuận về các khía các răng phía trước hàm trên từ R13 - cạnh đạo đức nghiên cứu theo quyết định R23, thuốc được bôi cho tới khi một của HĐĐĐ số 202 ký ngày 20 - 10 - 2016. đường ranh giới rõ nét, liên tục, không ngắt quãng xuất hiện do bắt màu khác nhau giữa hai vùng. Đầu của cây thăm dò KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đánh giá tỷ lệ CHL giữa nam và nữ. Cƣời Hở lợi Không hở lợi Tổng cộng Giới tính n % n % n % Nam 33 20,3 130 79,7 163 100 Nữ 53 26,9 144 73,1 197 100 Tổng 86 23,9 274 76,1 360 100 Tỷ lệ CHL 23,9%, nữ cao hơn nam (14,72% so với 9,17%). 454
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Bảng 2: Nhóm chiều cao môi trên đối tượng nữ (n = 197). Cƣời Hở lợi (n = 53) Không hở lợi (n = 144) p (t-test) ± SD ± SD mức độ khác biệt Chiều cao môi trên (mm) X FS (n = 17) 18,46 1,36 18,41 1,23 0,9451 FN (n = 98) 21,93 1,52 22,51 1,11 0,0979 FL (n = 82) 25,82 1,16 26,09 1,26 0,4538 Các chỉ số chiều cao môi trên nhóm nữ CHL và cười không hở lợi không có sự khác biệt (p > 0,05). Bảng 3: Nhóm chiều cao môi trên đối tượng nam (n = 163). Cƣời Hở lợi (n = 33) Không hở lợi (n = 130) p (t-test) mức độ ± SD ± SD Chiều cao môi trên (mm) khác biệt MS (n = 16) 17,17 0,43 16,95 0,82 0,5202 MN (n = 82) 20,27 1,03 20,32 1,03 0,8315 ML (n = 65) 23,36 1,34 23,45 1,25 0,7720 Các chỉ số chiều cao môi trên nhóm nam CHL và cười không hở lợi không có sự khác biệt (p > 0,05). Bảng 4: Tỷ lệ chiều cao lợi sừng hóa của 6 răng phía trước của hàm trên. Cƣời Hở lợi (n = 86) Không hở lợi (n = 274) p (t-test) Chiều cao mức độ ± SD ± SD lợi sừng hóa răng khác biệt R11 6,46 0,71 5,24 0,83 0,000 R12 6,45 0,93 5,08 0,86 0,000 R13 6,33 0,83 5,17 0,90 0,000 R21 6,45 0,77 5,19 0,85 0,000 R22 6,05 0,96 5,02 0,88 0,000 R23 6,22 0,77 5,12 0,89 0,000 Nhóm CHL có chiều cao lợi sừng hóa 6 răng trước hàm trên cao hơn nhóm cười không hở lợi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 455
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Bảng 5: Tỷ lệ CHL theo phân loại đường cười. Cƣời Hở lợi Không hở lợi Tổng cộng p (t-test) Đƣờng cƣời n % n % n % mức độ khác biệt Thấp 2 2,9 68 97,1 70 100 < 0,001 Trung Bình 5 3,2 152 96,8 157 100 < 0,001 Cao 79 59,4 54 40,6 133 100 < 0,001 Tổng cộng 86 23,9 274 76,1 360 100 < 0,001 Đường cười cao có tỷ lệ CHL cao nhất (59,4%), đường cười thấp và đường cười trung bình có tỷ lệ CHL thấp (2,9% và 3,2%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa CHL và cười không hở lợi với các loại đường cười (p < 0,001). BÀN LUẬN nhưng kết quả của chúng tôi phù hợp với Nghiên cứu 360 đối tượng tuổi từ nhi ề u nghiên cứu trên thế giới. Sự khác 18 - 25, đạt tiêu chuẩn lựa chọn vào biệt này có thể do cách chọn mẫu nghiên nghiên cứu (nam 45,2%, nữ 54,8%), sự cứu, mẫu nghiên cứu của chúng tôi lớn khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa hơn một số nghiên cứu trước đó. thống kê (p < 0,05). Kết quả của hầu hết các nghiên cứu Cười hở lợi là sự bộc lộ quá mức của cho thấy tỷ lệ CHL ở nữ nhiều hơn nam. lợi khi cười. Ziv Simon và CS cho rằng Theo Tjan A.H và CS [5], tỷ lệ CHL ở nam chiều cao lợi bộc lộ > 4 mm khi cười tối và nữ độ tuổi từ 20 - 30 lần lượt là 7% và đa được coi là quá mức và gây giảm 11%. Nghiên cứu của Hagai Miron và CS thẩm mỹ nụ cười [9]. Peck S, Peck L và trên các đối tượng từ 20 - 40 tuổi cho Kataja M [6] cho rằng CHL nếu bộc lộ th ấy tỷ lệ CHL ở nữ cao gấp 2,5 lần nam. > 2 mm lợi khi cười tối đa. Tuy nhiên, các Tuy nhiên, nghiên cứu của Lê Quang nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau về Linh và Nguyễn Mạnh Phú (2015) cho tỷ lệ CHL giữa các chủng tộc, có thể do thấy nam có tỷ lệ CHL cao hơn nữ đặc điểm hình thái khác nhau, do đó sự (40,5% so với 32,6%) [3]. Nghiên cứu của phân bố về vị trí đường cười cũng khác chúng tôi cũng cho thấy nữ có tỷ lệ CHL nhau. Tỷ lệ CHL theo Tjan A.H và CS ở cao hơn nam (14,72% so với 9,17%). người Caucasian tuổi từ 20 - 30 lần lượt Như vậy, kết quả của chúng tôi phù hợp là 7% và 11% [5]. Nghiên cứu của Ling- với nhiều nghiên cứu trên thế giới. Zhi Liang và CS, tỷ lệ CHL ở người Hán Nghiên cứu về đường cười, Marie- độ tuổi từ 20 - 35 là 5,9% [10]. Nghiên Françoise Liébart và CS cho rằng đường cứu của chúng tôi, tỷ lệ CHL 23,9%, thấp cười là một đường tưởng tượng bởi bờ hơn của Lê Quang Linh và Nguyễn Mạnh dưới của môi trên giãn ra khi cười và Phú do cỡ mẫu của chúng tôi lớn hơn, thường là một đường cong lồi [11]. 456
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Nghiên cứu của chúng tôi về mối liên dụng dung dịch lugol 5% để xác định, kết quan giữa CHL với 3 loại đường cười quả, đối tượng CHL có chiều cao lợi sừng theo phân loại của Tjan, kết quả đường hóa 6 răng phía trước hàm trên cao hơn cười cao có tỷ lệ CHL cao nhất (59,4%), cười không hở lợi (bảng 4), sự khác biệt đường cười thấp và đường cười trung có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy, bình có tỷ lệ CHL thấp hơn (2,9% và yếu tố chiều cao lợi sừng hóa của răng 3,2%). Có sự khác biệt giữa CHL và cười cửa phía trước hàm trên có liên quan đến không hở lợi với các loại đường cười, sự CHL, chiều cao lợi sừng hóa tỷ lệ thuận khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). với tình trạng CHL. Phù hợp với nghiên cứu của Tjan và CS KẾT LUẬN (1984) về đường cười và mức độ lộ nha chu cho thấy, tỷ lệ CHL ở đối tượng có Tỷ lệ CHL ở cả hai giới khá cao đường cười cao là 79,5%. Nghiên cứu (23,9%), nữ có tỷ lệ CHL cao hơn nam của Jensen và CS (1999) ghi nhận (14,72% so với 9,17%). Chiều cao lợi khoảng 70% đối tượng CHL với đường sừng hóa răng phía trước hàm trên ở cười cao [12], tỷ lệ đường cười cao thấp nhóm CHL cao hơn nhóm cười không hở lợi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hơn nghiên cứu của Võ Trương Như (p < 0,05). Đường cười cao có tỷ lệ CHL Ngọc (2010) [1] trên 89 đối tượng người cao nhất. Việt Nam tuổi từ 18 - 25 gặp 49,4%, có thể do cỡ mẫu của chúng tôi lớn hơn. LỜI CẢM ƠN Như vậy, đường cười có liên quan đến Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân tình trạng CHL, đặc biệt đối với đường thành và sâu sắc đến: Viện Đào tạo Răng cười cao, bộc lộ toàn bộ thân răng và một Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, phần lợi viền. PGS.TS Võ Trương Như Ngọc, Văn Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến phòng Quản lý các Chương trình trọng CHL, bước đầu đánh giá chiều cao môi điểm Quốc gia, cùng toàn thể các cơ trên và chiều cao lợi sừng hóa của nhóm quan, thầy cô, bạn bè đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn răng cửa hàm trên. Kết quả, các chỉ số thành bài báo này. chiều cao môi trên của nam và nữ CHL và cười không hở lợi không có sự khác TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt (p > 0,05). Như vậy, chiều cao môi 1. Võ Trương Như Ngọc. Phân tích kết cấu không ảnh hưởng nhiều đến tình trạng đầu - mặt và thẩm mỹ khuôn mặt. NXB Y học. CHL ở cả hai giới. 2010, tr.4-10. Chiều cao lợi sừng hóa là khoảng 2. Nguyễn Thị Hạnh. Đánh giá các chỉ số giải phẫu: lợi sừng hóa, lợi dính và độ sâu cách giữa ranh giới lợi dính - niêm mạc rãnh lợi của sinh viên Đại học Y Hà Nội. Khóa ngách tiền đình và bờ lợi viền [2]. Chúng luận tốt nghiệp Bác sỹ. Trường Đại học Y Hà tôi áp dụng phương pháp hóa mô, sử Nội. 2013, tr.17-18. 457
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 3. Lê Quang Linh, Nguyễn Mạnh Phú. 8. Smile analysis and design in the Digital Đánh giá tỷ lệ CHL và các yếu tố liên quan ở Era. 2002, 36 (4), pp.221-236. nhóm sinh viên răng hàm mặt độ tuổi 20 - 25. 9. Simon Z, A Rosenblatt, W Dorfman. Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ. Trường Đại học Y Hà Nội. 2015, tr.2-5. Eliminating agummy smile with surgical lip repositioning. The Journal of Cosmetic 4. Le Gia Vinh, Vo Truong Nhu Ngoc et al. Study clinical characteristicsof smile on digital Dentistry. 2007, 23 (1), pp.100-108. photography in a group of Vietnamese students 10. Liang L.Z, W.J Hu, Y.L Zhang et al. aged 17 - 25. Revue Medical. 2010, pp.9-15. Analysis of dynamicsmile and upper lip 5. Tjan A.H, G.D Miller, J.G The. Some curvature in young Chinese. Int J Oral Sci. esthetic factors ina smile. J Prosthet Dent. 2013, 5 (1), pp.49-53. 1984, 51 (1), pp.24-28. 11. Liébart M.F, Borghetti A, Monnet-Corti 6. Peck S, L Peck, M Kataja. The gingival V et al. Smile line and periodontum visibility. smile line. Angle Orthod. 1992, 62 (2), pp.91- Perio. 2004, 1 (1), pp.17-25. 100, pp.101-102. 7. Fonseca R.J, T.A Turvey. Oral and 12. Jensen J et al. The smile line of maxillofacial surgery. Saunders Elsevier. 2009, different rthnic groups in relation to age and 3, p.3. gender. Acta Med Dent Helve. 1999, 4, pp.28-36. 458