Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Khảo sát cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 1.100 cư dân ≥ 18 tuổi sống tại TP. HCM năm 2012 - 2013, chọn ngẫu nhiên trả lời theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Tỷ lệ đau mạn tính tại TP. HCM là 30,73%, nhất là đối với phụ nữ, người cao tuổi, người thất nghiệp, hưu trí, người có trình độ học vấn thấp, thu nhập thấp, phụ nữ đông con.

Vị trí đau phổ biến là khớp gối (36,98%), thắt lưng (30,18%), đau vùng đầu mặt (15,38%). 59,39% BN chịu đựng mức độ đau từ vừa đến dữ dội, ảnh hưởng cảm xúc > 86,35% BN và ảnh hưởng công việc > 77,51% BN. Tuy nhiên, chỉ có 62,72% BN đi khám bệnh. Kết luận: đau mạn tính là một trong những vấn đề sức khỏe cần được quan tâm của người dân Thành phố Hồ Chí Minh, do tỷ lệ mắc khá cao, nhất là đối với phụ nữ, người cao tuổi

pdf 8 trang Bích Huyền 02/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfco_cau_ty_le_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_dau_man_tinh_tai_th.pdf

Nội dung text: Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 CƠ CẤU, TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐAU MẠN TÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đoàn Văn Đệ*; Nguyễn Văn Chương*; Nguyễn Thị Thanh Thủy* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 1.100 cư dân ≥ 18 tuổi sống tại TP. HCM năm 2012 - 2013, chọn ngẫu nhiên trả lời theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: tỷ lệ đau mạn tính tại TP. HCM là 30,73%, nhất là đối với phụ nữ, người cao tuổi, người thất nghiệp, hưu trí, người có trình độ học vấn thấp, thu nhập thấp, phụ nữ đông con. Vị trí đau phổ biến là khớp gối (36,98%), thắt lưng (30,18%), đau vùng đầu mặt (15,38%). 59,39% BN chịu đựng mức độ đau từ vừa đến dữ dội, ảnh hưởng cảm xúc > 86,35% BN và ảnh hưởng công việc > 77,51% BN. Tuy nhiên, chỉ có 62,72% BN đi khám bệnh. Kết luận: đau mạn tính là một trong những vấn đề sức khỏe cần được quan tâm của người dân Thành phố Hồ Chí Minh, do tỷ lệ mắc khá cao, nhất là đối với phụ nữ, người cao tuổi. * Từ khóa: Đau mạn tính; Cơ cấu; Tỷ lệ; Yếu tố liên quan. STRUCTURE, PREVALENCE AND RELATED FACTORS TO CHRONIC PAIN IN HOCHIMINH CITY SUMMARY Objectives: To survey the framework, the prevalence and the factors related to chronic pain in HCM city. Subjects and methods: A cross-sectional survey was performed for the population in Hochiminh City in 2012 - 2013. 1.100 people aged 18 years and older were randomly selected to complete the questionnaire available. Results: The prevalence of chronic pain was found in 30.73% of studied samples, it was more prevalent in women, older person, unemployed person, retired person, low educational person, low income person and women with many children. The common locations of pain were knee (36.98%), low back (30.18%), head-face (15.38%). 59.39% of patients reported moderate to severe pain intensity, chronic pain affected the emotion for 86.35% of patients and affected the work for 77.51% of patients. But, only 62.72% of patients consulted a doctor. Conclusion: Chronic pain is one of the major health problems of the population in HCM city because of the high prevalence (30.73%), especially women, older person. * Key words: Chronic pain; Structure; Prevalence; Related factos. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Quận 8, TP. HCM Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thanh Thủy (bsthuybvq8@gmail.com) Ngày nhận bài: 08/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/07/2014 Ngày bài báo được đăng: 11/08/2014 94
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đau mạn tính là biểu hiện rất thường 1. Đối tƣơng nghiên cứu. gặp trong cuộc sống hàng ngày, là một Người dân Thành phố Hồ Chí Minh, trong những lý do khiến bệnh nhân (BN) ≥ 18 tuổi, không phân biệt giới, được chọn đi khám bệnh. Đau mạn tính thường gây ngẫu nhiên trả lời theo bảng câu hỏi soạn nhiều ảnh hưởng bất lợi trong mọi sinh sẵn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, hoạt, vận động, tâm lý, tình cảm của BN. thực hiện năm 2012 - 2013. Hơn nữa, việc điều trị các chứng đau này 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. rất khó khăn và phức tạp, đây thực sự là - Thiết kế: mô tả cắt ngang (các đối tượng nỗi sợ hãi, nỗi ám ảnh của chính BN và được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi gia đình. Trong đời sống hàng ngày, chúng có chuẩn bị). ta thấy ít ai chết vì đau, nhưng lại có nhiều - Cỡ mẫu: tính theo công thức: người chết trong đau đớn và nhiều người 2 Z 1 –α /2 . p (1- p ) hơn nữa phải sống khổ sở trong nỗi đau n = 2 đớn đó. d Vì thế, vấn đề đánh giá và điều trị đau trong đó: p: tỷ lệ đau dự kiến (0,08); đã được nhiều nước quan tâm từ rất lâu. d: sai số cho phép (0,023); α: độ tin cậy (0,05); Z : 1,96, tính được n = 534. Tuy nhiên, đây vẫn còn là một lĩnh vực 1 –α /2 Do hiệu ứng thiết kế chọn mẫu cụm nên tương đối mới trong công việc chăm sóc cần cỡ mẫu N = n x 2 = 1068 và làm tròn sức khỏe cho người dân Việt Nam. thành 1.100. Do đó, đề tài này được thực hiện với - Chọn mẫu ngẫu nhiên: chọn ngẫu nhiên mong muốn vấn đề đau mạn tính được theo phương pháp chọn mẫu cụm, chọn quan tâm nhiều hơn, góp phần chẩn ngẫu nhiên mỗi quận huyện 1 cụm, gồm 24 đoán, điều trị và phòng ngừa tốt hơn cụm, ở mỗi cụm chọn ngẫu nhiên vị trí chứng đau mạn tính với mục đích làm bắt đầu thực hiện khảo sát, từ đó khảo giảm thiểu sự đau đớn mà BN phải gánh sát người dân sống ở các nhà liên tiếp chịu, cải thiện chất lượng sống ngày càng cho đến khi đủ số lượng mẫu điều tra ở tốt hơn. mỗi cụm. Đề tài thực hiện với mục tiêu: Khảo sát - Thang đo mức độ đau: chọn thang nhìn cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến (VAS: Visual Analog Scale): đau mạn tính tại Thành phố Hồ Chí Minh. 95
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Thang nhìn (VAS) được trình bày dưới dạng - Tỷ lệ đau mạn tính ở nữ (32,67%) cao một đường ngang dài 100 mm hoặc 10 cm, hơn nam (26,57%), sự khác biệt có ý nghĩa định hướng từ trái sang phải. Ví dụ, hai đầu thống kê. §au m¹n tÝnh ë c• d©n Thành phố của đường thẳng được định nghĩa một đầu là Hồ Chí Minh là một trong những vấn đề sức “không đau” và đầu kia là “đau đến mức tối khỏe cần được quan tâm, vì theo nghiên đa có thể tưởng tượng được”. BN trả lời cứu này tình trạng đau mạn tính ảnh hưởng bằng cách kéo vạch trên đường thẳng, đến 30,73% dân số. Ước lượng sẽ có đến khoảng cách giữa vạch và đầu đường hơn 3 triệu dân TP. HCM mắc chứng đau thẳng “không đau” giúp chỉ ra mức độ này. Như vậy, số bác sỹ chuyên khoa đau đau. Đo lường bằng milimetre hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu của người centimetre. dân. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê - Tỷ lệ đau mạn tính tăng dần theo nhóm y học Stata 11.1. tuổi, cao nhất > 50 tuổi, tỷ lệ đau chiếm gần một nửa và > 70 tuổi, tỷ lệ đau 60%, phù KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN hợp với các nghiên cứu [2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Tỷ lệ đau mạn tính (đau ít nhất 3 tháng 10]. Tuổi tăng làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh trong 6 tháng gần đây): 30,73% (khoảng tin mạn tính không lây, là một trong những cậy 95%: 28,0 - 33,4%). nguyên nhân gây đau mạn tính. 1. Đặc điểm nhóm dân số đau mạn - Đau mạn tính thường gặp nhất ở người tính. đã nghỉ hưu (65,63%), người cao tuổi * Đặc điểm chung: (53,51%), người chăn nuôi trồng trọt, làm việc nhà (35,85%), đặc biệt ở người thất 96
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 nghiệp (32,26%) và ít gặp hơn ở nh÷ng đối * Đặc điểm sản phụ khoa: tượng khác, phù hợp với các nghiên cứu [3, Qua kết quả phân tích đơn biến, đau 5, 7]. Người nghỉ hưu, cao tuổi có tỷ lệ đau mạn tính thường gặp hơn ở phụ nữ đã mãn mạn tính cao hơn có thể do ảnh hưởng của kinh (50,59%) so với chưa mãn kinh tuổi tác. Ở những người thất nghiệp, tỷ lệ (23,19%), ở phụ nữ nhiều con (> 2 con) đau nhiều có thể do kém vận động, ảnh (45,27%) so với chỉ có ≤ 2 con (30,53%). hưởng sức cơ, độ dẻo dai của cơ xương * Đặc điểm đau mạn tính: khớp, khả năng ứng phó với stress của cơ thể... - Vị trí đau mạn tính: - Qua kết quả phân tích đơn biến thấy, Đầu và mặt: 15,38%; ngón tay: 0,89%; trình độ học vấn càng thấp, tỷ lệ đau mạn khớp cổ tay: 10,65%; cổ: 7,69%; mông: tính nhiều hơn, tỷ lệ đau ở người mù chữ và 1,48%; khớp bàn-ngón tay: 10,06%; lưng: chưa hết cấp I > 40%; cấp I: 36,07%; cấp II: 10,06%; đùi: 4,14%; khớp ngón tay: 9,17%; 28,27%; cấp III và THCN: > 21%; cao đẳng: thắt lưng: 30,18%; cẳng chân: 6,21%; khớp 7,69% và đại học-sau đại học 19,35%. háng: 3,55%; ngực và bụng: 6,21%; bàn Ngược lại, người có trình độ học vấn cao có chân: 2,96%; khớp gối: 36,98%; vai: 5,33%; tỷ lệ đau thấp hơn. Kết quả này phù hợp với gót: 2,07%; khớp cổ chân: 7,99%; cánh tay: các nghiên cứu [5, 8]. Trình độ học vấn cao 5,33%; ngón chân: 0,30%; khớp bàn-ngón thường tương ứng với sự hiểu biết tốt hơn chân: 5,62%; cẳng tay: 2,37%; khớp vai: về bệnh tật, giúp phòng ngừa và điều trị tốt 14,20%; khớp ngón chân: 5,62%; bàn tay: hơn, góp phần làm giảm tỷ lệ đau mạn tính. 2,66%; khớp khuỷu: 8,88%; khác: 2,07%. Vị trí đau phổ biến nhất là khớp gối, thắt lưng, - Tỷ lệ đau mạn tính thường cao hơn ở đầu và mặt, khớp vai. Đây là những vị trí người có thu nhập thấp, tỷ lệ đau > 30% cần cử động nhiều, nên dễ bị tổn thương nếu thu nhập < 2 triệu đồng/tháng, 19,48 - gây đau. Điều này phù hợp với nghiên cứu 28,17% nếu thu nhập trong khoảng 2 - < 5 của Arthus G. Cosby và CS tại Mississippi: triệu đồng/tháng và chỉ còn 13,33% khi thu đau thắt lưng (49%), chân - khớp gối (41%), nhập ≥ 5 triệu đồng/tháng, phù hợp với các vai - cánh tay (20%) [1]; Catherine B. nghiên cứu [2, 4, 5, 7, 10]. Johannes và CS nghiên cứu tại Mỹ với đau - Qua kết quả phân tích đơn biến thấy, tỷ nhiều nhất vùng thắt lưng [2]; Dwight E. lệ đau mạn tính gặp nhiều ở người góa bụa Moulin và CS tại Canada ghi nhận vị trí (42,65%), đã kết hôn (34,47%) và ít hơn ở đau phổ biến nhất là lưng (35%), chân người đã ly dị (26,09%), độc thân (14,09%), (21%), đầu (15%) và cổ (14%); trong đó, phù hợp với các nghiên cứu [2, 5, 8], có thể 44% xuất phát từ bệnh lý khớp [4]; Érica do người độc thân có nhiều điều kiện chăm Brandão de Moraes Vieira và CS tại São sóc sức khỏe cho mình tốt hơn. Luís, Brazil nhận xét đau thường gặp nhất ở - Đau mạn tính phổ biến hơn ở người có chi (51%), đầu (36%) [5]. thẻ BHYT (36,23%) và ít hơn ở người * Thời gian đau: không có thẻ BHYT (24,15%). 97
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 3 tháng - < 1 năm: 10,84%; 1 năm - < 2 CS nhận xét mức độ đau trung bình 6,3; năm: 13,86%; 2 năm - < 3 năm: 14,76%; 3 20,3% đau nhẹ, 47,9% đau vừa, 31,7% đau năm - < 4 năm: 10,24%; 4 năm - < 5 năm: nhiều [4]; Érica Brandão de Moraes Vieira 6,02%; 5 năm - < 10 năm: 18,37%; 10 năm - và CS nhận xét đau nhẹ 20,7%, đau vừa < 20 năm: 18,07%; ≥ 20 năm: 7,83%. Điều 57,7%, đau nhiều 21,6% [5]. này phù hợp với khảo sát của Arthus G. * Nơi ưu tiên đến điều trị: Cosby và CS thực hiện tại Mississippi: tỷ lệ Tự điều trị: 40,24%; bệnh viện tư: 3,25%; đau ít nhất 1 tháng 37% và với 20 - 25 bác bệnh viện công: 25,44%; phòng khám tư/ sỹ chuyên khoa đau của bang sẽ không đáp phòng khám đa khoa: 2,37%; nhà thuốc: ứng việc điều trị cho 37% dân cư bang 16,57%; châm cứu/vật lý trị liệu: 1,48%; Mississippi [1]. Kết quả của chúng tôi phù thuốc đông y: 4,14%; khác: 6,51%. hợp với nghiên cứu của Catherine B. 37,28% người bị đau mạn tính nhưng Johannes và CS tại Mỹ [2]; Didier không đi khám chữa bệnh, chỉ có 62,72% Bouhassira và CS tại Pháp [3]; Dwight E. BN đi khám bệnh nếu tính dọc suốt thời gian Moulin và CS tại Canada [4]; Érica đau, trong đó, khám ngay 38,71% BN, sau 2 - Brandão de Moraes Vieira và CS tại São 6 ngày: 19,35%, sau 7 - 29 ngày: 17,42% Luís, Brazil [5]; R Fielding và CS tại và nhất là sau 1 tháng vẫn có đến Hồng Kông [9]. 24,52%. Bảng 1: Mức độ đau (thang VAS tính Trong số những BN đi khám bệnh, bằng cm). 66,03% hài lòng về kết quả điều trị và chăm Møc ®é sóc, 17,93% không ý kiến và 16,04% không 0 - 2 2,1 - 4 4,1 - 6 6,1 - 8 8,1 - 10 ®au hài lòng. Điều này cho thấy chăm viÖc sóc y % 16,06 24,55 33,94 18,18 7,27 tế vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của 33,97% BN đau. Tuy nhiên, khi so sánh với Mức độ đau trung bình 4,675 ± 2,290. nghiên cứu cña Érica Brandão de Moraes Mức độ đau phổ biến là 4,1 - 6 (33,94%). Vieira và CS ghi nhận 55% BN không hài Mức độ đau từ trung bình > 4,1 - 10 chiếm tỷ lòng với điều trị [5], nhiều hơn số liệu của lệ khá cao (59,39%). Điều này phù hợp với chúng tôi. nghiên cứu của Catherine B. Johannes và * Ưu tiên chia sẻ khi đau: CS: một nửa đau hàng ngày ở mức trung Vợ/chồng: 51,78%; con cái: 17,75%; bình trong 3 tháng qua, đau nhiều (> 7 theo thang điểm 0 - 10) là 32% [2]; Didier nhân viên y tế: 6,80%; cha mẹ: 5,33%; bạn Bouhassira và CS ghi nhận mức độ đau bè: 3,25%; anh chị em: 2,07%; không chia trung bình 4,5 ± 2,1; 33,9% đau nhẹ, 46,5% sẻ với ai: 11,24%; khác: 1,78%. đau vừa (mức đau 4 - 6), 16,1% đau nhiều Đa số BN có trao đổi, chia sẻ với người (mức đau 7 - 10) [3]; Dwight E. Moulin và thân, nhưng có đến 11,24% không chịu chia sẻ với ai. 98
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 * Ảnh hưởng của đau lên cảm xúc và 2.280.000đ. Đau mạn tính làm tiêu tốn ở Mỹ công việc : hơn 40 tỷ USD/năm [4], đây là một chi phí - Ảnh hưởng cảm xúc: rất khó chịu: lớn kể cả đối với quốc gia giàu có. Nếu so 24,26%; khó chịu: 62,13%; bình thường: sánh với chi phí điều trị đau mạn tính tại 13,61%. Việt nam sẽ là khập khiễng. Tuy nhiên, khảo sát này cho thấy, hàng tháng BN đau mạn - Ảnh hưởng công việc: không ảnh tính ph¶i dµnh mét chi phí nhất định cho hưởng: 22,49%; ảnh hưởng một phần: việc điều trị, riêng một chứng đau mạn tính 56,80%; không còn làm việc được: 20,71%. đã phải dành ra từ nguồn thu nhập của Đau mạn tính gây khó chịu đối với 86,39% mình, nhất là đối với những người cao tuổi, BN và ảnh hưởng công việc đối với 77,51% hưu trí, thất nghiệp có nguồn thu nhập rất BN. Vì thế, việc chẩn đoán, điều trị và chăm thấp. sóc BN đau mạn tính hiệu quả rất quan trọng để giảm thiểu những ảnh hưởng xấu tác động 2. Mối tƣơng quan giữa đau mạn tính lên BN. Kết quả này phù hợp với nghiên với một số yếu tố. cứu của Arthus G. Cosby và CS: BN đau Qua phân tích đa biến, các đặc điểm có vừa và nhiều ít nhất trong 1 tháng có ảnh tương quan với đau mạn tính gồm: hưởng không tốt đến giấc ngủ (84%), công - Giới (nam có khả năng đau mạn tính việc (68%), hoạt động vui chơi giải trí (78%), thấp hơn nữ). quan hệ tình dục (43%), quan hệ với những - Nhóm tuổi (người lớn tuổi nhiều khả người khác (36%) và tình trạng sức khỏe tâm năng đau mạn tính hơn). thần (lo âu 66%, trầm cảm 63%, cảm giác cô - Có thẻ BHYT (người có thẻ BHYT có đơn 46%) [1]; Érica Brandão de Moraes khả năng đau mạn tính tăng 52% so với Vieira và CS ghi nhận đau làm cản trở công nhóm không có thẻ BHYT). việc 23,5%, hoạt động hàng ngày 21,7%, vui chơi giải trí 6,1%, gây buồn bã 47,2% [5]. Nghiên cứu này chưa phù hợp với nghiên cứu của Henry Lu tại Philippines [6]; MS * Chi phí điều trị trong 6 tháng (đồng): Cardosa tại Malaysia [7]; Per Sjoren và CS 0: 19,79%; < 1.000.000: 39,93%; 1.000.000 - < tại Denmark [8]; Tay Kwang Hui [10]. Những 2.000.000: 13,20%; 2.000.000 - < 3.000.000: lý do dẫn đến sự chưa phù hợp có thể do 6,25%; 3.000.000 - < 4.000.000: 8,68%; cấu trúc dân số (già hoặc trẻ), có thể do khái 4.000.000 - < 5.000.000: 2,08%; ≥ 5.000.000: niệm đau khác nhau, có thể do khác biệt 10,07%. văn hóa dẫn đến định nghĩa và hiểu đau Chi phí điều trị đau mạn tính trong 6 khác nhau tháng: tối thiểu 0đ, tối đa 98.800.000đ, trung 3. Mối tƣơng quan giữa mức độ đau bình: 2.120.000 ± 7.178.796đ, trung vị: với một số yếu tố. 500.000đ; khoảng cách tứ phân vị: 75.000đ; 99
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Qua phân tích đa biến, các đặc điểm có gian đau, 62,72% BN đi khám bệnh, trong tương quan với mức độ đau mạn tính gồm: đó, 24,52% đi khám muộn sau khởi phát - Đi khám bệnh (nhóm đi khám bệnh có bệnh 1 tháng. mức độ đau cao hơn nhóm không đi khám - Mặc dù có đến gần 1/3 sè dân cư thành bệnh). phố bị đau mạn tính, nhưng số cơ sở y tế và - Sự hài lòng về kết quả điều trị (những bác sỹ chuyên về đau vẫn còn khá khiêm người rất hài lòng về kết quả điều trị có mức tốn, hy vọng rằng trong tương lai, vấn đề độ đau cao hơn nhóm hài lòng vừa và đau mạn tính sẽ được quan tâm nhiều hơn không hài lòng). nhằm mang lại sự chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho BN. - Ảnh hưởng của đau đến cảm xúc (nhóm người không hoặc ít khó chịu vì đau TÀI LIỆU THAM KHẢO có mức độ đau thấp hơn nhóm người rất khó chịu). 1. Arthus G. Cosby, Holli C. Hitt, Tonya Thornton-Neaves, Robert Cameron McMillen, - Ảnh hưởng của đau đến công việc Karen Koch, B. Todd Sitzman, Eric J. Pearson, (nhóm người bị đau làm ảnh hưởng đến T. Steve Parvin. Profiles of pain in Mississippi: công việc có mức độ đau cao hơn nhóm Results from the Southern pain prevalence không bị ảnh hưởng bởi đau). study. Journal MSMA. 2005, October Vol 46, No 10, pp.301-309. KẾT LUẬN 2. Catherine B. Johannes, T. Kim Le, Xiaolei Zhou, Joseph A. Johnston and Robert H. - Đau mạn tính là một trong những vấn Dworkin. The prevalence of chronic pain in đề sức khỏe cần được quan tâm của người United States adults: Results of an internet-base dân Thành phố Hồ Chí Minh do tỷ lệ mắc survey. The journal of Pain. 2010, November, Vol 11, khá cao (30,73%), nhất là đối với phụ nữ, No 11, pp.1230-1239. người cao tuổi, người thất nghiệp, hưu trí, 3. Didier Bouhassira, Michel Lantéri-Minet, người có trình độ học vấn thấp, thu nhập Nadine Attal, Bernard Laurent, Chantal Touboul. thấp, phụ nữ đông con. Prevalence of chronic pain with neuropathic characteristics in the general population. Pain. - Vị trí đau phổ biến nhất là khớp gối, thắt 2008, 136, pp.380-387. lưng, đau vùng đầu mặt. Hơn một nửa số 4. Dwight E. Moulin, Alexander J. Clark, Mark BN (59,39%) chịu đựng mức độ đau từ vừa Speechley, Patricia K. Moley-Forster. Chronic đến dữ dội. Đau mạn tính còn gây ảnh pain in Canada - Prevalence, traitment, impact and hưởng không tốt đến cảm xúc của 86,35% the role of opioid analgesia. Pain Res. Manage. BN và đến công việc của 77,51% BN. 2002, Winter, Vol 7, No 4, pp.179-184. - Ưu tiên của BN đến để giải quyết tình 5. Érica Brandão de Moraes Vieira, João trạng đau của mình: đi bác sỹ (cả công lập Batista Santos Garcia, Antônio Augusto Moura da và tư nhân) chỉ chiếm 31,06%, tự mua Silva, Rayanne Luíza Tajra Mualem Araújo and thuốc 16,57% và đáng lưu ý vẫn còn Ricardo Clayton Silva Jansen. Prevalence, characteristics and factors associated with 40,24% BN tự điều trị. Tính dọc suốt thời 100
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 chronic pain with and without neuropathic characteristics in São Lúis, Brazil. Journal of Pain and Symptom Management. 2012, August, Vol 44, No 2, pp.239-251. 6. Henry Lu. Epidemiology of pain in Asia (Philippines). MASP Malaysian Association for the Study of Pain. Scientific programme & Abstracts 2nd Congress of the Association of Southeast Asian Pain Societies. Kuala Lumpur 5-8 December 2007, p.22. 7. MS Cardosa. Epidemiology of chronic pain in Malaysia. MASP Malaysian Association for the Study of Pain. Scientific programme & Abstracts 2nd Congress of the Association of Southeast Asian Pain Societies. Kuala Lumpur 5-8 December 2007, p.23. 8. Per Sjogren, Ola Ekholm, Vera Peuckmann, Morten Gronback. Epidemiology of chronic pain in Denmark: An update. European Journal of Pain, 2009, 13, pp.287-292. 9. R. Fielding, WS Wong. Prevalence of chronic pain, insomnia and fatigue in Hong Kong. Hong Kong Med J. 2012, August, Vol, 18, No 4, Supplement 3, pp.9-12. 10. Tay Kwang Hui. Epidemiology of pain in Asia (Singapore). MASP Malaysian Association for the Study of Pain. Scientific programme & Abstracts 2nd Congress of the Association of Southeast Asian Pain Societies. Kuala Lumpur 5-8 December 2007, p.22. 101