Chỉ số bolton ở một nhóm người Việt trưởng thành có khớp cắn bình thường năm 2016 - 2017

Xác định chỉ số Bolton nhóm răng trước và chỉ số Bolton toàn bộ cung răng của người Việt trưởng thành độ tuổi 18 - 25 năm 2016 - 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang mẫu hàm và phim sọ nghiêng của 85 sinh viên ở Hà Nội (38 nam và 47 nữ) ở độ tuổi 18 - 25 có khớp cắn bình thường.

Kết quả: Kích thước gần-xa răng của nam biến thiên nhiều hơn so với nữ, với răng cửa bên hàm trên có kích thước thay đổi nhiều nhất. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ giữa nam và nữ. Chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ chung cho nam và nữ lần lượt là 77,86 ± 1,86% và 91,70 ± 1,45%. Hai chỉ số này khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giá trị của Bolton. Kết luận: Giá trị trung bình của chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ là 77,86 ± 1,86 và 91,70 ± 1,45%. So với giá trị trung bình trong nghiên cứu của Bolton sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

pdf 6 trang Bích Huyền 08/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Chỉ số bolton ở một nhóm người Việt trưởng thành có khớp cắn bình thường năm 2016 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfchi_so_bolton_o_mot_nhom_nguoi_viet_truong_thanh_co_khop_can.pdf

Nội dung text: Chỉ số bolton ở một nhóm người Việt trưởng thành có khớp cắn bình thường năm 2016 - 2017

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 CHỈ SỐ BOLTON Ở MỘT NHÓM NGƢỜI VIỆT TRƢỞNG THÀNH CÓ KHỚP CẮN BÌNH THƢỜNG NĂM 2016 - 2017 Lưu Phước Hải*; Vương Ngọc Thìn*; Tống Minh Sơn* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định chỉ số Bolton nhóm răng trước và chỉ số Bolton toàn bộ cung răng của người Việt trưởng thành độ tuổi 18 - 25 năm 2016 - 2017. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang mẫu hàm và phim sọ nghiêng của 85 sinh viên ở Hà Nội (38 nam và 47 nữ) ở độ tuổi 18 - 25 có khớp cắn bình thường. Kết quả: kích thước gần-xa răng của nam biến thiên nhiều hơn so với nữ, với răng cửa bên hàm trên có kích thước thay đổi nhiều nhất. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ giữa nam và nữ. Chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ chung cho nam và nữ lần lượt là 77,86 ± 1,86% và 91,70 ± 1,45%. Hai chỉ số này khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giá trị của Bolton. Kết luận: giá trị trung bình của chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ là 77,86 ± 1,86 và 91,70 ± 1,45%. So với giá trị trung bình trong nghiên cứu của Bolton sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. * Từ khóa: Chỉ số Bolton; Khớp cắn bình thường; Người Việt trưởng thành. Bolton Ratio in an Adult Vietnamese Population with Normal Occlusion, Year 2016 - 2017 Summary Objectives: To determine anterior Bolton ratio and overall Bolton ratio for adult Vietnamese in the age 18 - 25, year 2016 - 2017. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study was carried out on dental casts and cephalometric radiographs of 85 students in Hanoi (38 males and 47 females). The age range was 18 to 25 years. All subjects had normal Class I occlusion. Results: The mesiodistal dental dimension showed greater variability in male than in female, with the greatest variability on maxillary lateral incisor. There were no statistically significant differences between male and female for the anterior and overall Bolton ratio. The combined male and female anterior and overall ratios were 77.86 ± 1.86% and 91.70 ± 1.45%, respectively. Both combined ratios showed statistically significant differences from the Bolton standard . Conclusion: The mean value of the anterior ratio and the overall ratio were found to be 77.86 ± 1.86% and 91.70 ± 1.45%, respectively. There were statistically significant differences between the present study and Bolton’s study for anterior ratio and overall ratio. * Keywords: Bolton ratio; Normal class I occlusion; Vietnamese adults. * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Lưu Phước Hải (luuphuochai@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 551
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: Hiện nay, tình trạng lệch lạc khớp cắn là Lứa tuổi 18 - 25, nam và nữ. Bản thân đồng ý tham gia nghiên cứu. Dân tộc Kinh: vấn đề thường gặp trong cộng đồng. Có rất có bố mẹ, ông bà nội ngoại đều là người nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, dân tộc Kinh. Không có dị tật bẩm sinh và một trong số những nguyên nhân đó là do dị hình. Không bị chấn thương hàm mặt. sự bất cân xứng kích thước các răng giữa Không mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát hai hàm, gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới triển của cơ thể và đầu mặt răng. Có đủ chức năng, thẩm mỹ bộ răng và khuôn mặt 28 răng vĩnh viễn (không kể răng hàm lớn của con người [1, 2]. Trên thế giới đã có thứ ba). Có khớp cắn bình thường. Không nhiều tác giả nghiên cứu về mối tương có biến dạng răng, không có tổn thương quan kích thước gần xa của răng giữa hai tổ chức cứng của răng. Chưa điều trị chỉnh hàm. Bolton (1958) [3] đã phân tích mẫu nha hoặc phục hình trước đó. hàm của 55 người có khớp cắn lý tưởng, * Tiêu chuẩn loại trừ: các đối tượng không từ đó đưa ra 2 chỉ số: chỉ số nhóm các răng đạt tiêu chuẩn lựa chọn. trước và chỉ số toàn bộ cung răng. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, phân tích của Bolton áp dụng Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu cho các dân số, chủng tộc khác nhau cho hàm và phim sọ nghiêng của 85 người gồm 38 nam và 47 nữ. kết quả không giống với giá trị trung bình của Bolton [4, 5]. Từ đó làm dấy lên nghi * Phương tiện nghiên cứu: dụng cụ khám; dụng cụ, vật liệu lấy dấu, đổ mẫu; dụng ngờ về việc áp dụng chung các giá trị cụ đo: thước kẹp điện tử (Hãng Mitutoyo, được Bolton đề nghị cho bộ răng hài hòa, Nhật Bản), model 500-181-30, có độ chính vì các nhóm dân tộc khác nhau có thể có xác 0,01 mm và bút đánh dấu. chỉ số Bolton khác nhau. Để có chỉ số Bolton * Các bước tiến hành: phù hợp với người Việt Nam, chúng tôi - Bước 1: khám lâm sàng. tiến hành nghiên cứu: Xác định chỉ số Bolton - Bước 2: lấy dấu hai hàm bằng alginate nhóm răng trước và chỉ số Bolton toàn với sáp cắn ở tư thế khớp cắn lồng múi bộ cung răng của người Việt trưởng thành tối đa, sau đó đổ mẫu bằng thạch cao đá. độ tuổi 18 - 25 năm 2016 - 2017. - Bước 3: chụp phim sọ nghiêng sọ mặt ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nghiêng từ xa. NGHIÊN CỨU Mục đích: đánh giá tương quan xương 1. Đối tƣợng nghiên cứu. hai hàm của đối tượng được chọn theo chiều trước sau thông qua góc ANB dựa 85 sinh viên người dân tộc Kinh trên vào phân tích của Steiner. Từ đó khẳng địa bàn Hà Nội có độ tuổi từ 18 - 25, tự định những đối tượng trên có tương quan nguyện đồng ý tham gia Đề tài cấp Nhà nước xương hai hàm loại I. “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc ở người - Bước 4: đo đạc trên mẫu và thu thập Việt Nam để ứng dụng trong y học”. số liệu. 552
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 + Sử dụng thước kẹp điện tử để đo kích thước gần xa của răng. Hình 1: Cách đặt thước khi đo chiều gần-xa của răng. + Ghi lại số liệu vào phiếu nghiên cứu. - Bước 5: nhập, xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. So sánh sự khác biệt giữa hai trung bình bằng kiểm định t-test. - Tính tỷ lệ AR (anterior ratio) = (Tổng kích thước gần xa nhóm răng trước hàm dưới) x 100/(Tổng kích thước gần xa nhóm răng trước hàm trên). - Tính tỷ lệ OR (overall ratio) = (Tổng kích thước gần xa 12 răng hàm dưới) x 100/(Tổng kích thước gần xa 12 răng hàm trên). * Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi nằm trong Đề tài Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc ở người Việt Nam để ứng dụng trong y học”, được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội chấp thuận về các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu, theo chứng nhận số 202/HĐĐĐĐHYHN, ký ngày 20 - 10 - 2016. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này gồm 85 đối tượng, độ tuổi trung bình 19,59 ± 0,70. Trong đó, nam 44,7%, nữ 55,3%. Bảng 1: Đặc điểm kích thước gần xa các răng ở nam, nữ và cả hai giới. Hàm trên Hàm dƣới Răng Giới M ± SD Min Max M ± SD Min Max Nam 8,74 ± 0,39 8,08 9,82 5,43 ± 0,27 4,96 6,03 R 1 Nữ 8,23 ± 0,37 7,59 9,28 5,20 ± 0,23 4,59 5,75 Trung bình 8,46 ± 0,45 7,59 9,82 5,30 ± 0,27 4,59 6,03 Nam 7,22 ± 0,41 6,32 8,32 6,04 ± 0,35 5,31 6,90 R 2 Nữ 6,72 ± 0,40 5,89 7,82 5,77 ± 0,29 5,23 6,44 Trung bình 6,94 ± 0,47 5,89 8,32 5,89 ± 0,34 5,23 6,90 553
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Nam 8,17 ± 0,41 7,38 9,18 7,22 ± 0,40 6,30 8,28 R 3 Nữ 7,65 ± 0,35 7,01 8,58 6,70 ± 0,34 6,04 7,59 Trung bình 7,88 ± 0,45 7,01 9,18 6,93 ± 0,45 6,04 8,28 Nam 7,50 ± 0,31 6,81 8,16 7,34 ± 0,38 6,49 8,27 R 4 Nữ 7,22 ± 0,37 6,57 8,04 7,10 ± 0,38 6,44 8,21 Trung bình 7,35 ± 0,37 6,57 8,16 7,21 ± 0,40 6,44 8,27 Nam 7,10 ± 0,37 6,36 8,13 7,42 ± 0,38 6,74 8,32 R 5 Nữ 6,84 ± 0,37 6,05 7,54 7,07 ± 0,38 6,38 8,16 Trung bình 6,96 ± 0,39 6,05 8,13 7,23 ± 0,42 6,38 8,32 Nam 10,41 ± 0,45 9,39 11,37 11,58 ± 0,43 10,72 12,51 R 6 Nữ 10,06 ± 0,46 9,26 11,56 11,03 ± 0,44 10,15 12,18 Trung bình 10,22 ± 0,49 9,26 11,56 11,27 ± 0,52 10,15 12,51 Bảng 2: Chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ theo giới tính. Nam Nữ Chỉ số M SD M SD p AR 77,44 1,65 78,20 1,97 > 0,05 OR 91,65 1,19 91,74 1,64 > 0,05 Giá trị trung bình của chỉ số nhóm răng trước ở nam và nữ lần lượt là 77,44 ± 1,65% và 78,20 ± 1,97%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ số nhóm răng trước giữa nam và nữ (p > 0,05). Giá trị trung bình của chỉ số toàn bộ ở nam và nữ lần lượt là 91,65 ± 1,19% và 91,74 ± 1,64%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ số toàn bộ giữa nam và nữ (p > 0,05). Bảng 3: So sánh chỉ số AR và OR nghiên cứu này với nghiên cứu của Bolton. Chỉ số Nghiên cứu Cỡ mẫu (n) Giá trị Khác biệt trung bình p Hiện tại 56 77,86 ± 1,86 AR 0,66 < 0,05 Bolton 55 77,2 ± 1,65 OR Hiện tại 56 91,70 ± 1,45 0,40 < 0,05 Bolton 55 91,3 ± 1,93 Trong nghiên cứu, giá trị trung bình của chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ lần lượt là 77,86 ± 1,86% và 91,70 ± 1,45%. Các chỉ số kích thước răng trong nghiên cứu này đều cao hơn so với giá trị của Bolton, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 554
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN gần-xa răng vĩnh viễn của nam lớn hơn so với nữ [6, 7, 8]. Kết quả khảo sát cho thấy đa số răng của nam có sự biến thiên về kích thước Nghiên cứu cho thấy không có sự khác gần-xa lớn hơn răng của nữ. Ở hàm trên, biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số nhóm răng cửa bên thay đổi kích thước nhiều răng trước và chỉ số toàn bộ giữa nam nhất (độ biến thiên 2,43 mm) rồi đến răng và nữ (bảng 2). Kết quả này tương đồng hàm lớn thứ nhất (độ biến thiên 2,0 mm). với đa số các nghiên cứu [6, 7, 8]. Do đó, Hàm dưới, răng hàm lớn thứ nhất có sự chỉ số nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ thay đổi về kích thước nhiều nhất (độ biến được tính chung cho cả 2 giới. Giá trị trung thiên 2,36 mm), tiếp đến răng nanh (độ biến bình của chỉ số Bolton nhóm răng trước thiên 2,24 mm). Điều này phù hợp với nhận và toàn bộ là 77,86 ± 1,86 và 91,70 ± 1,45. xét của Proffit W.R (2007) [2]: bất thường Khi so sánh với giá trị trung bình của Bolton, kích thước răng cửa bên hàm trên là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). nguyên nhân thường gặp nhất, nhưng cũng có thể gặp ở răng cối nhỏ hay những Điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên răng khác. Kết quả nghiên cứu của Judica cứu về chỉ số Bolton ở các nước khác (2005) [6]: răng có biến thiên về kích nhau. Nghiên cứu của Tancan Uysal và thước gần-xa nhiều nhất là răng cửa bên CS (2005) [8] thực hiện trên 150 người hàm trên, tiếp đến là răng nanh hàm dưới Thổ Nhĩ Kỳ (72 nam và 78 nữ) có khớp và răng hàm lớn thứ nhất hàm trên. cắn bình thường cho kết quả: chỉ số Santoro và CS (2000) [7] lại cho rằng nhóm răng trước 78,26 ± 2,61 và chỉ số răng hàm lớn thứ nhất hàm trên là răng toàn bộ 89,88 ± 2,25; kết quả nghiên cứu có độ biến thiên lớn nhất, tiếp đến răng này khác biệt với kết quả chỉ số Bolton. cửa giữa hàm trên và răng cửa bên hàm Từ đó, ông kết luận chỉ số Bolton không trên, răng hàm nhỏ thứ nhất và thứ hai thể ứng dụng trên người Thổ Nhĩ Kỳ. hàm dưới tương đương nhau về kích Nghiên cứu của Paredes (2006) [9] trên thước gần-xa. Nghiên cứu của chúng tôi, người Tây Ban Nha và Sharma (2011) [10] răng cửa bên hàm trên, răng hàm lớn thứ nhất cả hai hàm và răng nanh hàm dưới trên người Ấn Độ đều nhận thấy chỉ số là những răng có kích thước gần-xa thay nhóm răng trước và chỉ số toàn bộ lớn đổi nhiều nhất. Điều này gợi ý những hơn kết quả của Bolton, sự khác biệt này răng này có thể ảnh hưởng đến chỉ số có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, kết quả kích thước răng, do đó cần kiểm tra trên nghiên cứu này không tương đồng với lâm sàng khi bắt đầu điều trị để phát hiện Freire S.M (2007) [11] thực hiện trên thay đổi kích thước và hình dạng. 30 người Brazil (15 nam và 15 nữ) có khớp Nghiên cứu cũng cho thấy sự khác cắn bình thường với kết quả: chỉ số nhóm biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước răng trước 77,83 ± 2,19 và chỉ số toàn bộ gần xa giữa hai giới. Đa số nghiên cứu 91,46 ± 1,46, giá trị này phù hợp với nghiên về kích thước răng cho rằng kích thước cứu của Bolton. Một số nghiên cứu khác 555
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 cũng cho giá trị tương đồng với giá trị (Bolton index) among patients of orthodontic của Bolton như nghiên cứu Al-Tamimi T clinic at Kaunas Medical University. Stomatologija. 2003, Vol 5, pp.27-30. (2005) [12] trên người Ả Rập Xê Út và 5. Freeman J.E, Maskeroni Ạ, Lorton L. nghiên cứu của Kachoei (2011) [13] trên Frequency of Bolton tooth size discrepancies người Iran. among orthodontic patients. Am J Orthod Dentofacial Orthop. 2003, pp.24-27. KẾT LUẬN 6. Judica Balderas-Dizon. Bolton tooth size Qua nghiên cứu 85 đối tượng trong độ analysis of Filipins ages 13 to 22 years in tuổi 18 - 25 có khớp cắn bình thường, Baguio city. Master of Philosophy. University chúng tôi rút ra một số kết luận: of Baguio. 2004. - Kích thước gần-xa các răng của nam 7. Santoro M, Michael E. A, Victor A. P. lớn hơn so với nữ. Kích thước răng nam Mesiodistal crown dimensions and tooth size biến thiên nhiều hơn so với răng nữ. discrepancy of the permanent dentition of Trong đó, răng cửa bên hàm trên là răng Dominican Americans. Angle Orthod. 2000, có kích thước thay đổi nhiều nhất. 70, pp.303-307. - Giá trị trung bình của chỉ số nhóm 8. Tancan Uysal, Zafer Sari. Intermaxillary răng trước 77,86 ± 1,86%. Giá trị trung tooth size discrepancy and mesiodistal crown bình của về chỉ số toàn bộ 91,70 ± 1,45%. dimension for a Turkish population. Am J Orthod Dentofacial Orthop. 2005, 128, pp.226-230. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số nhóm răng trước và chỉ số 9. Paredes V, Gandia J.L, Cibrian R. Do toàn bộ giữa nam và nữ. Cả hai chỉ số Bolton's ratios apply to a Spanish population?. Am J Orthod Dentofacial Orthop. 2006, 129 (3), đều cho giá trị trung bình lớn hơn so với pp.428-430. chỉ số của Bolton. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê và gợi ý cần có giá trị 10. Sharma R, Kumar S, Singla A. Prevalence chuẩn riêng biệt cho người Việt Nam để of tooth size discrepancy among North Indian orthodontic patients. Contemp Clin Dent. 2011, áp dụng trên lâm sàng. 2 (3), pp.170-175. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Freire S.M, Nishio C, Mendes Ade M, Quintao C.C, Almeida M.A. Relationship 1. Nguyễn Thị Thu Phương. Khám và chẩn between dental size and normal occlusion in đoán bệnh nhân nắn chỉnh răng mặt. Chỉnh hình Brazilian patients. Braz Dent J. 2007, 18 (3), răng mặt. Nhà xuất bản giáo dục. Hà Nội. 2013, pp.253-257. tr.85-97. 2. Proffit W. R. Contemporary orthodontics. 12. Al-Tamimi T, Hashim H.A. Bolton tooth 4th edition. Mosby, St Louis. 2007, pp.199-201. size ratio revisited. World J Orthod. 2005, Vol 6, No 3, pp.289-295. 3. Bolton W. A. Disharmony in tooth size and its relation to the analysis and treatment 12. Kachoei M, Ahangar-Atashi M.H, of malocclusion. The Angle Orthod. 1958, Pourkhamneh S. Bolton's intermaxillary tooth pp.113-130. size ratios among Iranian schoolchildren. 4. Ale Gaidyte, Dalia Latkauskiene, Diana Med Oral Patol Oral Cir Bucal. 2011, 16 (4), Baubiniene. Analysis of tooth size discrepancy pp.568-572. 556