Chi phí chương trình tiêm chủng mở rộng tại huyện Bát Xát và thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai năm 2014
Nghiên cứu phân tích cơ cấu nguồn ngân sách cấp, thực trạng chi tiêu của CTTCMR và ước tính chi phí đơn vị của chương trình tại huyện miền núi, vùng cao biên giới Bát Xát và thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai năm 2014. Chi phí được tính toán dựa trên hoạt động từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, sử dụng phương pháp điều tra hồi cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn ngân sách cho CTTCMR tại địa bàn nghiên cứu được cung cấp chủ yếu từ CTTCMR quốc gia và NSNN cấp cho y tế tuyến huyện.
Tổng chi tiêu của CTTCMR tại huyện Bát Xát năm 2014 là 2.748.514.000 đồng, cao hơn thành phố Lào Cai là 2.393.584.000 đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm phần lớn, đặc biệt là chi tiêu cho vắc xin, nhân lực và theo dõi, giám sát. Chi phí trung bình mũi tiêm của tất cả các loại vắc xin tại Bát Xát là 44.005 đồng (2,07 USD) cao hơn so với thành phố Lào Cai là 36.874 đồng (1,74 USD). Chi phí cho mỗi trẻ được tiêm chủng đầy đủ tại Bát Xát là 505.312 đồng (23,8 USD) và tại thành phố Lào Cai là 438.734 đồng (20,7 USD), cao hơn ngưỡng chi phí hiệu quả ở những nước đang phát triển theo đánh giá của WHO (15 USD)
File đính kèm:
chi_phi_chuong_trinh_tiem_chung_mo_rong_tai_huyen_bat_xat_va.pdf
Nội dung text: Chi phí chương trình tiêm chủng mở rộng tại huyện Bát Xát và thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai năm 2014
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Chi phí chương trình tiêm chủng mở rộng tại huyện Bát Xát và thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai năm 2014 Ngô Mạnh Vũ1, Hoàng Văn Minh2, Phạm Đức Mạnh3, Nguyễn Thị Mai An4 Nghiên cứu phân tích cơ cấu nguồn ngân sách cấp, thực trạng chi tiêu của CTTCMR và ước tính chi phí đơn vị của chương trình tại huyện miền núi, vùng cao biên giới Bát Xát và thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai năm 2014. Chi phí được tính toán dựa trên hoạt động từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, sử dụng phương pháp điều tra hồi cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn ngân sách cho CTTCMR tại địa bàn nghiên cứu được cung cấp chủ yếu từ CTTCMR quốc gia và NSNN cấp cho y tế tuyến huyện. Tổng chi tiêu của CTTCMR tại huyện Bát Xát năm 2014 là 2.748.514.000 đồng, cao hơn thành phố Lào Cai là 2.393.584.000 đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm phần lớn, đặc biệt là chi tiêu cho vắc xin, nhân lực và theo dõi, giám sát. Chi phí trung bình mũi tiêm của tất cả các loại vắc xin tại Bát Xát là 44.005 đồng (2,07 USD) cao hơn so với thành phố Lào Cai là 36.874 đồng (1,74 USD). Chi phí cho mỗi trẻ được tiêm chủng đầy đủ tại Bát Xát là 505.312 đồng (23,8 USD) và tại thành phố Lào Cai là 438.734 đồng (20,7 USD), cao hơn ngưỡng chi phí hiệu quả ở những nước đang phát triển theo đánh giá của WHO (15 USD). Từ khóa: Chi phí, tiêm chủng, chương tình tiêm chủng mở rộng, Việt nam Expenditure for EPI program in Bat Xat district and Lao Cai city, Lao Cai province in 2014 Ngo Manh Vu1, Hoang Van Minh2, Pham Duc Manh3, Nguyen Thi Mai An4 The study aims to analyse the structure of budget allocation, actual expenditure for EPI program and estimated unit cost of the program in Bat Xat district and Lao Cai city, Lao Cai province in 2014. This is a retrospective study utilizing activity-based costing method, with the basis of service provider’s perspective. Results showed that the main source of budget for EPI program was the State budget allocation. Total expenditure of the EPI program in 2014 was 2.748.514.000 VND in Bat Xat district, and 2.393.584.000 VND in Lao Cai city. Of which, recurrent expenditure accounted for the largest share, especially expenditure on vaccines, personnel, monitoring and supervision. The average cost of 158 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 Ngày nhận bài: 09.12.2015 Ngày phản biện: 20.12.2015 Ngày chỉnh sửa: 07.03.2016 Ngày được chấp nhận đăng: 10.03.2016 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 115858 44/7/2016/7/2016 99:42:15:42:15 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | each full-dose injection in Bat Xat was 44,005 VND (2.07 USD), which was higher compared to the one in Lao Cai city with 36,874 VND (1.7 USD). The cost per fully immunized child was 505,312 VND (23.8 USD) in Bat Xat and 438,734 VND (20.7 USD) in Lao Cai city. The costs are higher than the cost-effectiveness thresholds for developing countries referenced by the WHO’s assessment of 15 USD. Key words: Cost, immunization, EPI, Vietnam Tác giả: 1. Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Y tế 2. Trường Đại học Y tế Công cộng 3. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế 4. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế 1. Đặt vấn đề 1. Xác định cơ cấu nguồn và chi tiêu của chương trình tiêm chủng mở rộng tại huyện Bát Xát và thành Ngày nay, CTTCMR được coi là một trong phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai năm 2014. những ưu tiên hàng đầu về y tế tại các nước đang phát triển [4, 5], đây là sáng kiến được Tổ chức 2. Ước tính chi phí đơn vị của chương trình tiêm Y tế Thế giới đưa ra và thực hiện từ năm 1974 và chủng mở rộng tại địa bàn nghiên cứu. ban hành lịch tiêm chủng chính thức phòng chống 7 bệnh lây truyền cơ bản là đậu mùa, lao, bạch hầu, 2. Phương pháp nghiên cứu ho gà, uốn ván, bại liệt và sởi vào năm 1984 [9]. 2.1. Địa điểm: Tại Việt Nam, CTTCMR bắt đầu được triển khai từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Huyện Bát Xát: Huyện vùng cao biên giới, trên Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, và trở 70% là đồi núi, dân tộc thiểu số chiếm 82%. Hàng thành một trong sáu chương trình mục tiêu quốc gia tháng toàn huyện triển khai tiêm chủng tại 23 điểm năm 1986 [1]. Nguồn tài chính dành cho CTTCMR tiêm tại TYT và 109 điểm tiêm chủng ngoài trạm đối tại Việt Nam hiện nay bao gồm ngân sách nhà nước, với những thôn, bản vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn. ngân sách của địa phương và cơ sở y tế. Trong đó, nguồn viện trợ nước ngoài chiếm khoảng 54% tổng Thành phố Lào Cai: Đại diện khu vực thành chi phí ngân sách nhà nước cho CTTCMR. Trong phố của tỉnh, dân tộc kinh chiếm 76,4%. Hàng tháng thời gian tới, khi các nguồn viện trợ nước ngoài toàn thành phố triển khai 17 điểm tiêm chủng tại ngày càng giảm đi do Việt Nam được công nhận TYT và 05 điểm tiêm ngoài trạm. nước thoát nghèo, thì nguồn ngân sách nhà nước cấp và ngân sách địa phương sẽ đóng vai trò quan trọng 2.2. Thời gian nghiên cứu: 12 tháng (năm 2014). đối với CTTCMR tại Việt Nam. 2.3. Đối tượng: CTTCMR tại huyện Bát Xát Để có thể xây dựng kế hoạch ngân sách CTTCMR và thành phố Lào Cai, các đơn vị thực hiện chương phù hợp thì các bằng chứng khoa học về nguồn lực, trình và các đối tượng thụ hưởng. chi tiêu của CTTCMR và chi phí đơn vị là hết sức cần thiết đối với các nhà hoạch định chính sách. Tuy 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tính toán nhiên, còn thiếu những nghiên cứu chi phí CTTCMR chi phí dựa trên hoạt động, sử dụng phương pháp tại các tỉnh vùng cao miền núi phía Bắc và sự khác điều tra hồi cứu. nhau giữa khu vực thành thị và huyện miền núi. Xuất phát từ mong muốn đó, chúng tôi tiến hành nghiên 2.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn chủ đích huyện cứu này với hai mục tiêu cụ thể như sau: Bát Xát có 23 xã, thị trấn; Thành phố Lào Cai có 17 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 159 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 115959 44/7/2016/7/2016 99:42:16:42:16 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | xã, phường. Nghiên cứu được tiến hành tại TTYTDP Tỷ lệ các nguồn ngân sách cấp cho CTTCMR tỉnh Lào Cai, TTYT huyện Bát Xát, TTYT thành = % CTTCMR QG + % NSNN cấp cho y tế tuyến phố Lào Cai và tất cả các TYT của 2 huyện, thành tỉnh + % NSNN cấp cho y tế tuyến huyện + % Dự án phố nêu trên. viện trợ cho TCMR. 2.6. Quan điểm và phạm vi chi phí: Nghiên cứu Tổng chi tiêu của CTTCMR = Tổng chi tiêu đầu ước tính các chi phí của CTTCMR từ quan điểm tư + Tổng chi tiêu thường xuyên. của nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí tại TTYTDP tỉnh Lào Cai, TTYT huyện Bát Chi tiêu đầu tư = (Trị giá tài sản cố định vào Xát, TTYT thành phố Lào Cai và các TYT thuộc năm 2014) x (Hệ số khấu hao đơn giản) x (% thời địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu không tính chi phí gian sử dụng cho TCTTMR năm 2014). Trong đó mua đất, xây dựng nhà, các khóa đào tạo dài hạn và trị giá của tài sản cố định vào năm 2014 = (Giá chi phí các hoạt động ở cấp trung ương (Xây dựng mua ban đầu của hạng mục) x (CPI năm 2014 / CPI chính sách, quản lý, đánh giá chương trình, đào tạo, năm mua). truyền thông...). Chi tiêu thường xuyên: 2.7. Thu thập số liệu: Hồi cứu sổ sách ghi chép tại Phòng Tài chính Kế toán của đơn vị nghiên cứu - Chi tiêu nhân công CTTCMR năm 2014 = để thu thập thông tin về chi phí cho các nội dung chi (Tổng thu nhập của nhân sự năm 2014) x (% thời của CTTCMR. Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập gian nhân sự tham gia CTTCMR). số liệu thứ cấp. - Chi tiêu của mỗi loại vắc xin CTTCMR năm Nghiên cứu viên hướng dẫn một số cán bộ là 2014 = (Số liều vắc xin đã sử dụng) x (Giá vắc xin). chuyên trách CTTCMR, cán bộ tài chính của đơn vị về phương pháp điền phiếu khảo sát. Các nghiên - Chi phí mũi tiêm của mỗi loại vắc xin CTTCMR cứu viên sẽ giám sát quá trình thu thập số liệu. năm 2014 = (Tổng chi tiêu của mỗi loại vắc xin trong CTTCMR năm 2014) / (Tổng số mũi tiêm của loại 2.8. Phương pháp tính toán chi phí: Các số liệu vắc xin đó năm 2014). về chi phí CTTCMR được thu thập bằng phương pháp thành tố (Ingredient), liệt kê từng loại nguồn - Chi tiêu cho những khoản mục khác như vật lực, số lượng, thời gian, giá cả nguồn lực để tính tư tiêu hao, duy trì, bảo dưỡng dây chuyền lạnh, toán chi phí của CTTCMR. đào tạo thường xuyên, điện, nước, xăng xe, truyền thông, văn phòng phẩm, các dịch vụ công cộng... Chi phí bao gồm các chi phí vốn và chi phí được tính toán theo số liệu thực tế. thường xuyên cho các bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiêm chủng và các phòng chức năng tham Chi phí trung bình 01 mũi vắc xin được tiêm = gia điều hành và hỗ trợ hoạt động của CTTCMR của Chi phí vốn trung bình 01 mũi vắc xin + Chi phí TTYTDP tỉnh Lào Cai, TTYT huyện Bát Xát, TTYT thường xuyên trung bình 01 mũi tiêm. Trong đó: thành phố Lào Cai và các TYT xã thuộc 2 huyện, thành phố nghiên cứu. Tổng chi phí của CTTCMR + Chi phí vốn trung bình 01 mũi tiêm của các bằng tổng chi phí CTTCMR của tuyến tỉnh (phân bổ loại vắc xin (bao gồm TTB dây truyền lạnh và xe xuống huyện dựa theo mũi tiêm) cộng với tổng chi vận chuyển...) được chia đều bằng nhau theo ý kiến phí CTTCMR tuyến huyện (theo thực tế) và tổng chi các chuyên gia = (Tổng chi phí vốn) / (Tổng số mũi phí CTTCMR của tất cả các TYT (theo thực tế). tiêm vắc xin năm 2014). 2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu: Số liệu + Chi phí thường xuyên trung bình 01 mũi tiêm sau khi thu thập được làm sạch, nhập và phân tích của các loại (bao gồm lương nhân công, vận hành bằng phần mềm Excel: bảo dưỡng, đào tạo tập huấn, theo dõi giám sát, VPP, in ấn, khác ) được chia đều bằng nhau. Riêng Tỷ lệ hao phí vắc xin = ([Tổng số liều dùng - vắc xin, vật tư tiêu hao thì tính theo thực tế từng loại Tổng số mũi tiêm]/Tổng số liều dùng) x 100. vắc xin. 160 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 116060 44/7/2016/7/2016 99:42:16:42:16 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Chi phí cho 01 trẻ được tiêm chủng đầy đủ = Chi Nguồn ngân sách cấp từ CTTCMR Quốc gia phí trung bình 01 mũi vắc xin BCG + (3 x chi phí chiếm tỷ lệ cao, thành phố Lào Cai là 55,7%, Bát trung bình 01 mũi vắc xin DPT-VGB-Hib) + (3 x chi Xát là 52,2%; tiếp theo là nguồn ngân sách ngành y phí trung bình 01 mũi vắc xin OPV được uống) + Chi tế cấp cho tuyến huyện, ở huyện Bát Xát là 39,3% phí trung bình 01 mũi vắc xin sởi. và thành phố Lào Cai là 35,1%; nguồn từ dự án viện trợ và ngành y tế cấp cho tuyến tỉnh chiếm tỷ lệ 3. Kết quả thấp không đáng kể, giao động từ 7,0% - 7,3% đối với nguồn từ dự án viện trợ và 1,5% - 1,8% đối với Bảng 1. Số liều đã dùng, số mũi tiêm và tỷ lệ hao phí nguồn y tế cấp cho tuyến tỉnh. vắc xin Bát Xát Tp. Lào Cai Bảng 3. Chi tiêu cho CTTCMR theo mục chi tại hai Vắc xin Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số liều Số mũi Số mũi hao phí liều hao phí huyện năm 2014 dùng tiêm tiêm (%) dùng (%) Bát Xát (1000đ) Tp.Lào Cai (1000đ) BCG 5.060 1.795 64,5 4.280 1.907 55,4 Tổng chi tiêu Tổng chi tiêu DPT-VGB-Hib 8.878 8.273 6,8 7.578 7.316 3,5 Chi phí Chi phí Các mục chi CTTCMR trung CTTCMR trung DPT 5.080 1.756 65,4 5.200 1.837 64,7 bình 01 bình 01 Chi tiêu %mũi VX Chi tiêu % mũi VX Uốn ván 8.900 4.523 49,2 8.700 3.886 55,3 Tổng chi 58.358 2,1 1.073 36.836 1,5 628 Sởi 7.770 3.547 54,4 7.410 3.709 49,9 đầu tư TTB dây Sởi-Rubella 25.790 23.347 9,5 28.200 25.997 7,8 28.330 1,0 521 18.297 0,8 312 chuyền lạnh OPV 9.740 5.638 42,1 10.460 6.696 36,0 Xe cộ 30.028 1,1 552 18.539 0,8 316 Viêm gan B 249 249 0,0 3.600 2.518 30,1 Tổng chi Tổng cộng 71.467 49.128 31,3 75.428 53.866 28,6 thường 2.690.155 97,9 42.932 2.356.748 98,5 36.246 xuyên Lương CTTCMR tại Bát Xát năm 2014 đã sử dụng 1.064.970 38,7 19.585 858.034 35,8 14.622 nhân công 71.467 liều vắc xin, trong đó số mũi tiêm thực tế là 49.128 liều và tỷ lệ hao phí vắc xin trung bình là Vắc xin 1.264.778 46 16.498 1.220.356 51 16.273 Vật tư 31,3%, cao hơn so với thành phố Lào Cai là 28,6%. 67.870 2,5 1.469 39.371 1,6 1.278 tiêu hao CTTCMR tại thành phố Lào Cai năm 2014 đã sử Vận hành, 4.258 0,2 78 8.463 0,4 144 dụng 75.428 liều vắc xin và số mũi tiêm thực tế là bảo dưỡng 53.866 liều. Các loại vắc xin BCG, DPT, Uốn ván, Đào tạo, tập 61.693 2,2 1.135 66.849 2,8 1.139 Sởi và OPV ở cả hai huyện đều có tỷ lệ hao phí vắc huấn Theo dõi, xin cao hơn so với các loại vắc xin khác. 142.919 5,2 2.628 118.304 4,9 2.016 giám sát Bảng 2. Tỷ lệ các nguồn ngân sách cấp cho VPP, in ấn 8.630 0,3 159 5.238 0,2 89 Khác (xăng CTTCMR năm 2014 75.037 2,7 1.380 40.132 1,7 684 xe, CTP ) Bát Xát TP. Lào Cai Tổng cộng 2.748.513 100 44.005 2.393.584 100 36.874 Nguồn Kinh phí (1.000 Kinh phí Tỷ lệ Tỷ lệ % đồng) (1.000 đồng) % CTTCMR Quốc gia 1.436.090 52,2 1.333.699 55,7 Tổng chi tiêu thực hiện CTTCMR năm 2014 của NSNN cấp cho y tế huyện Bát Xát là 2.748.514.000 đồng cao hơn thành 40.768 1,5 43.995 1,8 tuyến tỉnh phố Lào Cai là 2.393.584.000 đồng. Trong đó, chi NSNN cấp cho y tế tiêu đầu tư chiếm tỷ lệ không đáng kể, thành phố 1.080.413 39,3 840.631 35,1 tuyến huyện Lào Cai là 1,5%, Bát Xát là 2,1%; Chi tiêu thường Dự án viện trợ cho xuyên chiếm phần lớn tổng chương trình, thành phố 191.243 7,0 175.258 7,3 TCMR Lào Cai chiếm 98,5%, Bát Xát chiếm 97,9%. Tổng 2.748.514 100 2.393.584 100 Trong số các hạng mục chi tiêu thường xuyên Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 161 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 116161 44/7/2016/7/2016 99:42:16:42:16 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | thì chi vắc xin và lương nhân công là chiếm tỷ lệ Xát là 29.707 đồng, tại thành phố Lào Cai là 23.053 cao, chi cho nhân công tại thành phố Lào Cai là đồng. Mỗi mũi tiêm Sởi tại Bát Xát là 39.566 đồng, 35,8%, tại huyện Bát Xát là 38,7%; Tỷ lệ chi vắc tại thành phố Lào Cai là 31.469 đồng. Mỗi mũi tiêm xin tại thành phố Lào Cai chiếm 51,0% và huyện Sởi-Rubella tại Bát Xát là 45.385 đồng, tại thành phố Bát Xát là 46,0%. Lào Cai là 38.022 đồng. Mỗi mũi OPV tại Bát Xát là 29.343 đồng, tại thành phố Lào Cai là 22.311 đồng. Mỗi mũi Viêm gan B tại Bát Xát là 35.832 đồng, tại thành phố Lào Cai là 32.465. Mỗi mũi tiêm Viêm não Nhật Bản tại Bát Xát là 33.807 đồng, tại thành phố Lào Cai là 26.637 đồng. Bảng 5. Chi phí cho một trẻ được tiêm chủng vắc xin đầy đủ Chi phí đơn vị (đồng) Các nội dung chi phí Bát Xát Tp.Lào Cai Tỉnh Huyện Xã Trẻ được tiêm chủng đầy đủ (8 liều truyền 505.312 438.734 Bát Xát Thành phố Lào Cai thống) Trẻ được tiêm chủng đầy đủ + 3 liều Viêm 612.808 536.129 Biểu đồ 1. Chi tiêu của CTTCMR tuyến tỉnh, huyện, xã gan B Trẻ được tiêm chủng đầy đủ + 3 liều Viêm 606.733 518.645 Kết quả biểu đồ 1 cho thấy chi tiêu của CTTCMR não NB cho tuyến xã của huyện Bát Xát và thành phố Lào Trẻ được tiêm chủng đầy đủ + 3 liều vắc xin 714.229 616.040 Cai chiếm phần lớn với tỷ lệ 83,2% và 84,1%; Chi Viêm gan B+ 3 liều Viêm não NB tiêu tại tuyến tỉnh và huyện không đáng kể, giao động từ 6,2% đến 9,7%. Kết quả bảng 5 cho thấy chi phí trung bình cho mỗi trẻ được tiêm đầy đủ (bao gồm 8 liều truyền Bảng 4. Chi phí trung bình của mũi vắc xin được tiêm thống là 1 mũi BCG, 3 mũi DPT-VGB-Hib, 3 mũi OPV và 1 mũi sởi) tại huyện Bát Xát là 505.312 Chi phí đơn vị (đồng) Vắc xincủa CTTCMR đồng, cao hơn thành phố Lào Cai là 438.734 đồng. Bát Xát Tp.Lào Cai BCG 33.044 25.665 4. Bàn luận DPT-VGB-Hib 114.891 104.889 DPT 34.471 27.359 Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn ngân sách Uốn ván 29.707 23.053 cho CTTCMR tại địa bàn nghiên cứu được cung cấp chủ yếu từ CTTCMR quốc gia, tại huyện Bát Xát Sởi 39.566 31.469 là 52,2% và thành phố Lào Cai là 55,7%; tiếp theo Sởi-Rubella 45.385 38.022 là nguồn từ NSNN cấp cho y tế tuyến huyện, tại OPV 29.343 22.311 Bát Xát là 39,9% và thành phố Lào Cai là 35,1%; Viêm gan B 35.832 32.465 nguồn từ NSNN cấp cho y tế tuyến tỉnh và dự án Viêm não Nhật Bản 33.807 26.637 viện trợ chiếm tỷ lệ không đáng kể, tỷ lệ này ở Trung bình 44.005 36.874 hai huyện, thành phố giao động trong khoảng 1,5- 7,3%. Như vậy, nguồn ngân sách cung cấp từ địa Bảng 4 cho thấy chi phí trung bình mỗi mũi tiêm phương cho chương trình chủ yếu là NSNN cấp cho vắc xin các loại tại Bát Xát cao hơn so với thành phố y tế tuyến huyện, khác so với một số nghiên cứu Lào Cai. Chi phí mỗi mũi tiêm BCG tại huyện Bát Xát khác: Nghiên cứu do Nguyễn Đình Sơn và cộng sự là 33.044 đồng, thành phố Lào Cai là 25.665 đồng. thực hiện tại Thừa Thiên Huế năm 2008, nguồn từ Mỗi mũi tiêm DPT-VGB-Hib tại Bát Xát là 114.891 ngành y tế và UBND xã chiếm phần lớn với 51,71% đồng, thành phố Lào Cai là 104.889 đồng. Mỗi mũi tại huyện Phú Lộc [2]; Nghiên cứu của Hoàng Văn tiêm DPT tại Bát Xát là 34.471 đồng, tại thành phố Minh và cộng sự thực hiện tại huyện Ba Vì, tỉnh Hà Lào Cai là 27.359 đồng. Mỗi mũi tiêm Uốn ván tại Bát Tây năm 2005 cũng cho thấy nguồn ngân sách địa 162 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 116262 44/7/2016/7/2016 99:42:16:42:16 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | phương cho CTTCMR chủ yếu từ tuyến xã (trong Chi phí trung bình mũi tiêm của tất cả các loại đó UBND xã 92% và huy động đóng góp của nhân vắc xin là 44.005 đồng (2,07 USD) tại huyện Bát dân là 8%) [3]. Có thể nhận định rằng, nguồn ngân Xát, cao hơn thành phố Lào Cai là 36.874 đồng sách từ địa phương cho CTTCMR có sự khác nhau (1,74 USD). Kết quả nghiên cứu cũng cao hơn so ở mỗi tỉnh, thành phố và sự khác nhau đó còn phụ với nghiên cứu của Nguyễn Đình Sơn và cộng sự thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa thực hiện tại huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế (1,05 phương, ngoài ra còn phụ thuộc vào từng thời điểm USD) [2], cao hơn kết quả nghiên cứu của Hoàng khi mà cơ chế, chính sách của nhà nước, của ngành Văn Minh thực hiện tại huyện Ba Vì, Hà Tây (0,7 y tế trong những năm gần đây có sự thay đổi thường USD) [6]. So sánh với kết quả nghiên cứu do Lu L xuyên, các luồng tài chính cũng thay đổi theo sự và các cộng sự thực hiện tại Quý Châu, Hắc Giang tách, nhập của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp y tế tại và Chiết Giang của Trung quốc năm 2004, thấy có địa phương. sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, chi phí cho một mũi tiêm vắc xin của 3 nơi này là Nghiên cứu xác định được tổng chi tiêu của 10,99 nhân dân tệ (tương đương 1,73 USD), 18,68 CTTCMR năm 2014 tại một huyện vùng cao biên nhân dân tệ (tương đương 2,94 USD) và 16,5 nhân giới tỉnh Lào Cai, huyện Bát Xát là 2.748.514.000 dân tệ (tương đương 2,6 USD) [7]. đồng cao hơn thành phố Lào Cai là 2.393.584.000. Trong đó, chi tiêu thường xuyên chiếm phần lớn Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự khác nhau trong tổng chi tiêu của CTTCMR (97,9% tại Bát về chi phí trung bình mũi tiêm của mỗi loại vắc xin, Xát và 98,5% tại thành phố Lào Cai), chi cho đầu tư trong đó vắc xin DPT-VGB-Hib có chi phí mũi tiêm chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trong tổng chi thường cao nhất với 114.891 đồng tại Bát Xát và 104.889 xuyên thì chi tiêu cho vắc xin, nhân lực, theo dõi và đồng tại thành phố Lào Cai, tiếp theo là vắc xin giám sát chiếm tỷ lệ cao nhất và đều được chi tại Sởi-rubella tại Bát Xát là 45.385 đồng và thành phố tuyến xã, bởi vậy mà kết quả nghiên cứu cũng thể Lào Cai là 38.022 đồng, thấp nhất là vắc xin OPV hiện rằng chi tiêu của CTTCMR năm 2014 cho tuyến tại Bát Xát là 29.343 đồng và thành phố Lào Cai là xã chiếm phần lớn chi tiêu của chương trình, huyện 22.311 đồng. Chi phí vắc xin và vật tư tiêm chủng Bát Xát chi cho tuyến xã là 83,2%, thành phố Lào có ảnh hưởng đến sự khác nhau về chi phí mũi tiêm Cai là 84,1%. Bát Xát là một huyện vùng cao biên của các loại vắc xin. Chi phí vắc xin và vật tư tiêm giới, trên 70% đồi núi, dân tộc thiểu số chiếm 82%, chủng càng cao thì chi phí trung bình mũi tiêm loại trình độ của người dân còn hạn chế, dân cư sống thưa vắc xin đó càng lớn và ngược lại. thớt, điều kiện đi lại khó khăn, hoạt động tiêm chủng phải tổ chức chủ yếu tại 109 điểm tiêm chủng ngoài Chi phí cho mỗi trẻ được tiêm chủng đầy đủ cũng TYT, gần với dân nhưng lại khó khăn cho đơn vị được coi như một sự đo lường hiệu quả của hệ thống cung cấp dịch vụ, việc thực hiện CTTCMR yêu cầu cung cấp dịch vụ tiêm chủng mở rộng. Trong nghiên đội ngũ nhân lực nhiều hơn so với thành phố Lào cứu này thì chi phí cho mỗi trẻ được tiêm chủng đầy Cai, chi phí quản lý, theo dõi, giám sát và các chi phí đủ 8 mũi vắc xin truyền thống (1 mũi BCG, 3 mũi khác cũng tăng theo. DPT-VGB-Hib, 3 mũi OPV và 1 mũi sởi) tại Bát Xát là 505.312 đồng (23,8 USD) cao hơn thành phố Lào Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ hao phí trung Cai là 438.734 đồng (20,7 USD). So sánh với kết quả bình của vắc xin tiêm chủng tại Bát Xát khá cao một số nghiên cứu khác nhận thấy chi phí cho mỗi trẻ (31,3%) và cao hơn so với thành phố Lào Cai được tiêm chủng đầy đủ trong nghiên cứu này cao hơn (28,6%), đặc biệt là những vắc xin được đóng gói so với nghiên cứu của Nguyễn Đình Sơn và cộng sự nhiều liều trong một lọ, điều này hoàn toàn phù thực hiện tại huyện đồng bằng Phú Lộc, Thừa Thiên hợp với nhận định của lãnh đạo và cán bộ y tế Huế là 328.130 đồng (18,8 USD); Cao hơn kết quả huyện Bát Xát: “Các lọ đã mở và không dùng hết nghiên cứu của Hoàng Ngọc Anh và cộng sự thực đến cuối buổi cũng phải hủy, nhất là vắc xin đóng hiện tại Thái Nguyên năm 2009 là 86.580 đồng; Cao nhiều liều trong một lọ” và “Tỷ lệ hao phí vắc xin hơn 76.958 đồng (4,81 USD) trong nghiên cứu của ở điểm tiêm chủng ngoài TYT khoảng trên 40% cao Hoàng Văn Minh và cộng sự thực hiện năm 2005 tại hơn so với ở TYT khoảng 20%”. Tỷ lệ hao phí vắc Ba Vì, Hà Tây; và cao hơn 15 USD là con số phổ xin càng cao thì chi phí mua vắc xin tiêm chủng, biến dùng để đánh giá chi phí hiệu quả ở những nước chi phí từng mũi tiêm càng lớn. đang phát triển [8]. Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 163 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 116363 44/7/2016/7/2016 99:42:16:42:16 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 5. Kết luận Cai, cao hơn so với kết quả của một số nghiên cứu khác thực hiện ở các tỉnh đồng bằng. Nguồn ngân sách cho CTTCMR tại địa bàn nghiên cứu được cung cấp chủ yếu từ CTTCMR Chi phí cho mỗi trẻ được tiêm chủng đầy đủ 8 quốc gia, tiếp theo là nguồn từ NSNN cấp cho y tế mũi vắc xin truyền thống tại Bát Xát (23,8 USD) tuyến huyện, nguồn từ NSNN cấp cho y tế tuyến cao hơn thành phố Lào Cai (20,7 USD), cao hơn so tỉnh và dự án viện trợ chiếm tỷ lệ không đáng kể. với các kết quả nghiên cứu khác tại đồng bằng và Nguồn ngân sách cấp từ địa phương cho chương cao hơn ngưỡng chi phí hiệu quả ở những nước đang trình chủ yếu là NSNN cấp cho y tế tuyến huyện và phát triển (15 USD). có sự khác biệt so với một số địa phương khác. Điều kiện kinh tế - xã hội của Bát Xát còn Tổng chi tiêu của CTTCMR tại huyện Bát Xát nhiều hạn chế, công tác tiêm chủng thực hiện chủ năm 2014 cao hơn thành phố Lào Cai, trong đó chi yếu tại các điểm ngoài trạm, đòi hỏi nhiều nhân lực tiêu thường xuyên chiếm phần lớn trong tổng chi. thực hiện, chi phí quản lý, giám sát và tỷ lệ hao phí Trong chi thường xuyên thì chi tiêu cho vắc xin, vắc xin cao. Đây là nguyên nhân làm cho chi phí nhân lực và theo dõi, giám sát chiếm tỷ lệ cao nhất. CTTCMR, chi phí mũi tiêm và chi phí cho mỗi trẻ được tiêm chủng đầy đủ tại Bát Xát cao hơn so với Chi phí trung bình mũi tiêm của tất cả các loại thành phố Lào Cai. vắc xin tại huyện Bát Xát cao hơn thành phố Lào Tài liệu tham khảo 6. Minh H V and others (2005), “Cost of providing the expanded programme on immunization: findings from a 1. Dự án Tiêm chủng mờ rộng Quốc gia (2005), Báo cảo tổng facility-based study in Viet Nam, 2005”, Bulletin of the kết 20 năm tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam 1985 -2005. World Health Organization 2008: 429-434. 2. Nguyễn Đình Sơn và cộng sự (2009), “Nghiên cứu chi phí 7. Lu L and others (2004), “Study on the cost of expanded - Hiệu quả CTTCMR tại huyện đồng bằng Phú Lộc và huyện programme on immunization in areas with different miền núi Nam Đông tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2008”, economic levels”, Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi. Tạp chí y học dự phòng. Số 2 (101): tr. 116-122. 8. WHO (2007), Economics of immunization: a guide to the 3. Hoàng Ngọc Anh và cộng sự (2012), “Chi phí chương trình literature and other resources, [cited 2015 Oct 03]. Available tiêm chủng mở rộng tại tỉnh Thái Nguyên năm 2009”, Tạp from: URL: chí nghiên cứu y học, tr. 107-110. 9. World Health Organization (2006), Immunization – an 4. Canning D, Bloom D E, and Weston M, (2005), The Value investment in life. of Vaccination. World Economics, 6 (3). 5. Brenzel L and Claquin P (1994), Immunization programs and their costs. Soc Sci Med, 39. 164 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 116464 44/7/2016/7/2016 99:42:16:42:16 PPMM