Chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật sử dụng cộng hưởng từ phổ đa thể tích
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu so sánh các chỉ số chuyển hoá trên cộng hưởng từ phổ đa thể tích và đánh giá giá trị của phương pháp này trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trên mô bệnh học. Từ tháng 01/2015 đến 06/2016, 55 trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ phổ đa thể tích, được phẫu thuật hoặc sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức.
Định lượng nồng độ các chất chuyển hoá được tính toán tại trạm làm việc, đường cong receiver operating characteristic (ROC) được sử dụng để xác định và tính ngưỡng của chất chuyển hoá tốt nhất trong chẩn đoán mức độ ác tính u thần kinh đệm. Trung bình nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành, giữa vùng quanh u và vùng lành có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Tỷ lệ Cho/NAA có diện tích dưới đường cong lớn nhất. Ngưỡng Cho/NAA 2,37 cho độ nhạy và độ đặc hiệu là 89,66% và 88% trong chẩn đoán bậc u thần kinh đệm. Cộng hưởng từ phổ đa thể tích với tỷ lệ Cho/NAA có giá trị trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật
File đính kèm:
chan_doan_muc_do_ac_tinh_cua_u_than_kinh_dem_truoc_phau_thua.pdf
Nội dung text: Chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật sử dụng cộng hưởng từ phổ đa thể tích
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ ÁC TÍNH CỦA U THẦN KINH ĐỆM TRƯỚC PHẪU THUẬT SỬ DỤNG CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ ĐA THỂ TÍCH Nguyễn Duy Hùng1, Phạm Chu Hoàng2, Bùi Văn Giang2, Đồng Văn Hệ1 1Bệnh viện Việt Đức; 2Trường Đại học Y Hà Nội, Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu so sánh các chỉ số chuyển hoá trên cộng hưởng từ phổ đa thể tích và đánh giá giá trị của phương pháp này trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trên mô bệnh học. Từ tháng 01/2015 đến 06/2016, 55 trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ phổ đa thể tích, được phẫu thuật hoặc sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức. Định lượng nồng độ các chất chuyển hoá được tính toán tại trạm làm việc, đường cong receiver operating characteristic (ROC) được sử dụng để xác định và tính ngưỡng của chất chuyển hoá tốt nhất trong chẩn đoán mức độ ác tính u thần kinh đệm. Trung bình nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành, giữa vùng quanh u và vùng lành có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Tỷ lệ Cho/NAA có diện tích dưới đường cong lớn nhất. Ngưỡng Cho/NAA 2,37 cho độ nhạy và độ đặc hiệu là 89,66% và 88% trong chẩn đoán bậc u thần kinh đệm. Cộng hưởng từ phổ đa thể tích với tỷ lệ Cho/NAA có giá trị trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. Từ khoá: u thần kinh đệm, cộng hưởng từ phổ đa thể tích, mức độ ác tính I. ĐẶT VẤN ĐỀ u. Phương pháp can thiệp xâm lấn này có tỷ U thần kinh đệm chiếm khoảng 40 - 70% lệ tai biến 3,6%, tỷ lệ chảy máu 8% và tỷ lệ tử các u nguyên phát nội sọ và được phân thành vong lên đến 1,7% [4; 5]. 4 bậc theo Tổ chức Y tế Thế giới [1]. Hiện nay, cộng hưởng từ được coi là phương pháp Cộng hưởng từ phổ bao gồm phương tốt nhất trong chẩn đoán trước phẫu thuật và pháp đơn thể tích và đa thể tích là phương cung cấp các thông tin quan trọng cho việc lên pháp chẩn đoán không xâm nhập giúp đánh kế hoạch điều trị với những bệnh nhân u não. giá sự thay đổi chuyển hoá trong các tổn Mặc dù cộng hưởng từ thường quy với chuỗi thương nội sọ. Trong bệnh lý u não phổ Cho- xung T1 trước và sau tiêm thuốc đối quang từ line (Cho) là chất chỉ điểm cho hoạt động của đã chứng minh vai trò trong việc xác định đặc màng tế bào tăng, phổ NAA được coi là chất điểm u thần kinh đệm, tuy nhiên lại không hiệu chỉ điểm neuron hay chỉ chỉ điểm mật độ và sự quả và không đặc hiệu trong phân loại và sống còn của neuron giảm. Mức độ tăng Cho phân bậc u [2; 3]. Sinh thiết định vị thường hay giảm NAA có liên quan đến mức độ ác được sử dụng để chẩn đoán mô bệnh học của tính và thâm nhiễm của u [2; 6 - 8]. Một vài nghiên cứu gần đây cho thấy cộng hưởng từ phổ có khả năng phân biệt mức độ ác tính của Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Duy Hùng, Bộ môn Chẩn đoán u thần kinh đệm, tuy nhiên, các nghiên cứu hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội này chỉ tập trung vào một hoặc vài nhóm u và Email: nguyenduyhung_84@yahoo.com Ngày nhận: 25/11/2016 không chứng minh được sự khác biệt rõ ràng Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 về chuyển hoá giữa các nhóm u [1; 2; 9; 10]. 64 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Chính vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi nhằm Cho/Cr cũng như sự xuất hiện của Lipid và so sánh các chỉ số chuyển hoá trên cộng Lactate tại vùng u, vùng quanh u và vùng hưởng từ phổ đa thể tích với mức độ ác tính lành. Trong đó, vùng u là vùng có tín hiệu tổ của u thần kinh đệm trên mô bệnh học và chức trước tiêm với các u thần kinh đệm bậc đánh giá giá trị của phương pháp này trong thấp, vùng có ngấm thuốc sau tiêm với các u chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh thần kinh đệm bậc cao, vùng quanh u là vùng đệm. nhu mô não tăng tín hiệu trên FLAIR, không ngấm thuốc sau tiêm và vùng lành là vùng đối II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP diện với tổn thương hoặc vùng không tăng tín hiệu trên FLAIR. 1. Đối tượng 55 bệnh nhân được phẫu thuật hoặc sinh 2.3. Phân tích số liệu thiết, có kết quả mô bệnh học là u thần kinh Chúng tôi xác định chỉ số trung bình của đệm, được chụp cộng hưởng từ 1.5T với các nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá theo chuỗi xung cộng hưởng từ cơ bản và chuỗi vùng u, vùng quanh u và vùng lành và theo xung phổ đa thể tích (MRSI – MR spectros- kết quả mô bệnh học. Thuật toán Mann Whit- copy imaging) từ tháng 01/2015 đến tháng ney với p < 0,01 được sử dụng để đánh giá 06/2016 tại Bệnh viện Việt Đức. sự khác biệt giữa các nhóm này. Đường cong 2. Phương pháp ROC (Receiver operating characteristic) đánh giá mối liên hệ của nồng độ Cho, NAA và các 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt tỷ lệ Cho/NAA, Cho/Cr, NAA/Cr với bậc của u ngang. trên mô bệnh học, trong đó, diện tích dưới 2.2. Quy trình nghiên cứu đường cong > 80% được coi là tốt, 70 - 80% là khá tốt và < 70% là không tốt. Chỉ số có Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ diện tích dưới đường cong lớn nhất được lựa 1.5T trên máy Ingenia, Philips hoặc Avanto, chọn để xác định điểm cắt. Độ nhạy, độ đặc Siemens. Các chuỗi xung thường quy được áp dụng bao gồm axial T1W trước tiêm, axial hiệu trong chẩn đoán phân bậc u thần kinh FLAIR, Diffusion, axial T2GE và 3D T1GE sau đệm tại điểm cắt được xác định. tiêm đối quang từ. 2.4. Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng Ảnh FLAIR hoặc ảnh T1 sau tiêm thuốc phần mềm SPSS 23.0. được sử dụng để đặt chuỗi xung phổ đa thể 3. Đạo đức nghiên cứu tích 144ms. Vị trí được lựa chọn là vùng u có kích thước lớn nhất và viền tăng tín hiệu trên Nghiên cứu tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn FLAIR rộng, tránh vùng chảy máu, hoại tử, sát về đạo đức trong nghiên cứu y sinh, bệnh xương và các mạch máu lớn. Dữ liệu thu nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, các được được xử lý trên trạm làm việc của Sie- thông tin được giữ bí mật. Các dữ liệu thu mens và Philips. Chúng tôi xác định nồng độ thập được chỉ được sử dụng cho mục đích của các chất chuyển hoá cơ bản gồm Cho, nghiên cứu, nâng cao khả năng chẩn đoán NAA, Creatin (Cr), tỷ lệ Cho/NAA, NAA/Cr và cho người bệnh. TCNCYH 106 (1) - 2017 65
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ vùng quanh u và vùng lành được thể hiện ở bảng 1 và bảng 2, có sự khác biệt có ý nghĩa Trong số 55 bệnh nhân nghiên cứu có 30 thống kê giữa các vùng được so sánh với u thần kinh đệm bậc cao (13 u bậc III và 17 p < 0,01. u bậc IV), 25 u thần kinh đệm bậc thấp (3 u bậc I và 22 u bậc II) trên mô bệnh học theo Theo mô bệnh học, trung bình tỷ lệ Cho/ phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) NAA giữa nhóm u bậc thấp 2,82 ± 4,32 và năm 2007, với nhóm tuổi trung niên (40 - 60 nhóm u bậc cao 4,00 ± 2,23 có sự khác biệt tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất 45,4% (25/55 trường có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về hợp). Trung bình nồng độ và tỷ lệ các chất nồng độ các chất chuyển hoá cũng như các tỷ chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành, giữa lệ Cho/Cr và NAA/Cr giữa 2 nhóm này. Bảng 1. Trung bình các chất chuyển hoá giữa vùng u và vùng lành Vùng u Vùng lành p* Cho 3,45 ± 2,58 1,84 ± 0,96 < 0,01 NAA 1,30 ± 1,17 3,26 ± 2,78 < 0,01 Cr 1,22 ± 0,90 1,64 ± 0,75 < 0,01 Cho/NAA 3,76 ± 3,55 0,65 ± 0,21 < 0,01 Cho/Cr 3,44 ± 2,57 1,18 ± 0,55 < 0,01 NAA/Cr 1,30 ± 1,17 2,06 ± 1,45 < 0,01 * Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine. Đường cong ROC cho thấy tỷ lệ Cho/NAA cho diện tích dưới đường cong lớn nhất 83,31%, nồng độ các chất chuyển hoá Cho, NAA, Cr và tỷ lệ Cho/Cr, NAA/Cr đều cho diện tích dưới đường cong < 60%. Điểm cắt Cho/NAA = 2,37 cho độ nhạy, độ đặc hiệu của cộng hưởng từ phổ trong phân bậc u thần kinh đệm lần lượt là 89,66% và 88%. Bảng 2. Trung bình các chất chuyển hoá giữa vùng quanh u và vùng lành Vùng quanh u Vùng lành p* Cho 2,35 ± 1,32 1,84 ± 0,96 < 0,01 NAA 2,15 ± 2,14 3,26 ± 2,78 < 0,01 Cr 1,51 ± 0,70 1,64 ± 0,75 0,06 Cho/NAA 1,43 ± 0,79 0,65 ± 0,21 < 0,01 Cho/Cr 1,76 ± 1,67 1,18 ± 0,55 < 0,01 NAA/Cr 1,75 ± 2,51 2,06 ± 1,45 < 0,01 * Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine. 66 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Trung bình các chất chuyển hoá tại vùng u theo mô bệnh học Cho NAA Cr Cho/NAA Cho/Cr NAA/Cr Bậc thấp 3,73 ± 2,89 1,62 ± 1,96 1,32 ± 0,93 2,82 ± 4,32 3,99 ± 4,43 1,30 ±1,32 (n1 = 25) Bậc cao 3,19 ± 2,38 1,07 ± 1,20 1,17 ± 0,92 4,00 ± 2,23 3,86 ± 2,32 1,27 ± 1,08 (n2 = 30) p* 0,66 0,19 0,31 < 0,01* 0,27 0,97 * Mann-whiney test; Cho: Choline; NAA: N-acetylaspartate; Cr: Creatine. Hình 1. Đường cong ROC với nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm IV. BÀN LUẬN Chẩn đoán chính xác bậc của u thần kinh tử vong cho người bệnh. Nhóm u bậc cao có đệm trước phẫu thuật rất quan trọng giúp lên khả năng phẫu thuật hoặc không có chỉ định kế hoạch điều trị và tiên lượng bởi nhóm u phẫu thuật cần được điều trị xạ trị hoặc phối bậc cao được điều trị khác với nhóm bậc thấp. hợp hoá xạ trị. Tuy nhiên, với nhóm u thần Nhóm u bậc cao bị nhầm lẫn với nhóm bậc kinh đệm bậc thấp, phẫu thuật và hoá xạ trị đi thấp sẽ được điều trị kém tích cực và ngược kèm được khuyếnh khích ở các trường hợp u lại nhóm u bậc thấp bị nhầm lẫn với nhóm bậc bậc II chỉ phẫu thuật lấy u 1 phần hoặc những cao được điều trị tích cực hơn mức cần thiết. bệnh nhân trên 40 tuổi không tính đến khả Cả hai điều này đều gây tăng tỷ lệ tai biến và năng lấy bỏ được u [11]. TCNCYH 106 (1) - 2017 67
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nhiều nghiên cứu cho thấy cộng hưởng từ U thần kinh đệm có tính chất thâm nhiễm thường quy có tỷ lệ chẩn đoán chính xác bậc rộng ra nhu mô não lân cận. Việc xác định của u thần kinh đệm thấp từ 55 - 83,3% [1; 2; được vùng thâm nhiễm của u không chỉ giúp 8]. Các dấu hiệu trên cộng hưởng từ thường chẩn đoán phân biệt giữa u thần kinh đệm với quy như hiệu ứng khối, hoại tử hay hình ảnh các tổn thương nội sọ khác như di căn, áp xe ngấm thuốc sau tiêm đều không có tính chất mà còn rất cần thiết giúp lên kế hoạch phẫu đặc hiệu. U thần kinh đệm bậc cao có thể bị thuật và xạ trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống chẩn đoán nhầm khi chỉ gây phù não nhẹ, kê về nồng độ và tỷ lệ các chất chuyển hoá không hoại tử, ngoài ra, các u này có thể thâm giữa vùng quanh u và vùng lành được chúng nhiễm dọc theo kênh mạch máu của chất tôi ghi nhận qua nghiên cứu. Theo các nghiên trắng không gây phá vỡ hàng rào máu não và cứu, tỷ lệ Cho/Cr ở vùng quanh u tăng ở không hoặc ít ngấm thuốc sau tiêm. nhóm u có độ ác cao, tỷ lệ NAA/Cr ít thay đổi Cộng hưởng từ phổ cung cấp thông tin về do u có tính chất thâm nhiễm, ít phá huỷ các sự thay đổi của các chất chuyển hoá tại vùng tế bào thần kinh hay có sự khác biệt về tỷ lệ u và vùng quanh u, trong đó Cho được coi là Cho/NAA giữa vùng quanh u và vùng lành, chất chỉ điểm chuyển hoá của màng tế bào, các tỷ lệ Cho/Cr và NAA/Cr khác biệt không NAA là chất chỉ điểm neuron hay chỉ chỉ điểm có ý nghĩa thống kê [1; 9]. mật độ và sự sống còn của neuron và Cr tham Liên quan với độ mô học của u, chúng tôi gia vào quá trình tạo năng lượng chuyển hoá ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về của tế bào [12]. Trong nghiên cứu này, chúng tỷ lệ Cho/NAA giữa nhóm u bậc thấp và nhóm tôi thấy rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống u bậc cao, các nồng độ và tỷ lệ giữa các chất kê về trung bình các chất chuyển hoá cũng chuyển hoá còn lại không có sự khác biệt. như tỷ lệ các chất chuyển hoá giữa vùng u và Ngoài ra, tỷ lệ Cho/NAA cũng cho diện tích vùng lành, các nghiên cứu khác của cũng cho dưới đường cong lớn nhất 83,3% trên đường kết quả tương tự [2; 13]. Điều này có thể cong ROC. Nhiều nghiên cứu cũng khẳng được giải thích do tại vị trí u, các tế bào u tăng định sự quan trọng của tỷ lệ Cho/NAA trong sinh, tăng phân bào và tăng hoạt động của dự báo độ mô học và điều này được giải thích màng tế bào, đồng thời gây phá huỷ các tế do nồng độ NAA thường giảm và nồng độ Cho bào thần kinh bình thường dẫn đến nồng độ thường tăng trong u não, đồng thời, có sự liên Cho tăng và NAA giảm. Nồng độ Cr thường quan giữa nồng độ Cho và Ki - 67 là chỉ số được sử dụng như là chất tham chiếu đánh tăng sinh tế bào [1; 2; 9]. Mức độ tăng sinh tế giá sự thay đổi của các chất chuyển hoá khác bào tăng lên theo mức độ ác tính của u được do ít thay đổi trong các tình trạng sinh lý và thể hiện là sự tăng nồng độ Cho trên cộng bệnh lý. Tuy nhiên, trên thực tế nồng độ Cr hưởng từ phổ [3; 15]. Thêm vào đó, tỷ lệ Cho/ thay đổi theo từng vùng, từng cá thể, giảm Crcho độ nhạy cao 97,5%, tuy nhiên độ đặc trong u do u tăng hoạt động chuyển hoá, đồng hiệu thấp 12,5% tỷ lệ NAA/Cr không có giá trị thời bản thân Cr không bắt nguồn ở não mà phân độ u thần kinh đệm [1; 10]. được tổng hợp từ gan và thận vì vậy các bệnh Chỉ số ngưỡng Cho/NAA trong nghiên cứu hệ thống (bệnh lý thận) có thể ảnh hưởng đến của chúng tôi là 2,37 cho độ nhạy và độ đặc nồng độ của Cr trong não [14]. hiệu lần lượt là 89,66% và 88%. Trong các 68 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nghiên cứu khác chỉ số này dao động từ 0,8 - spectroscopic imaging. Radiology, 238(3), 2,49 với độ nhạy và độ đặc hiệu dao động lần 958-969. lượt từ 72,73 - 100% và 62,5 - 95,8% [1; 2; 7; 3. Zou, Q.G (2011). In the assessment of 9]. Nguyên nhân của sự không đồng nhất supratentorial glioma grade: the combined role giữa các nghiên cứu có thể do sự khác biệt về of multivoxel proton MR spectroscopy and kỹ thuật chụp cộng hưởng từ phổ, vị trí đo, số diffusion tensor imaging. Clin Radiol, 66(10), lượng mẫu, tỷ lệ các nhóm u. Mặc dù vậy, các 953-960. nghiên cứu cũng khẳng định nồng độ Cho và 4. Bernstein, M. and A.G. Parrent (1994). mức độ ác tính của u có liên quan chặt chẽ, Complications of CT-guided stereotactic bi- opsy of intra-axial brain lesions. J Neurosurg. chính vì vậy các tỷ lệ của Cho (Cho/NAA và , 165 - 168. Cho/Cr) có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u 81(2) 5. Kreth, F.W (2001). The risk of haemor- thần kinh đệm [7; 9]. rhage after image guided stereotactic biopsy V. KẾT LUẬN of intra-axial brain tumours--a prospective study. Acta Neurochir (Wien), 143(6), 539 - Nghiên cứu này cho thấy cộng hưởng từ 546. phổ đa thể tích là phương pháp chẩn đoán 6. Croteau, D (2001). Correlation between không xâm nhập giúp chẩn đoán và đánh magnetic resonance spectroscopy imaging giá tính chất thâm nhiễm của u thần kinh and image-guided biopsies: semiquantitative đệm trước phẫu thuật. Chỉ số ngưỡng Cho/ and qualitative histopathological analyses of NAA có giá trị trong chẩn đoán phân biệt patients with untreated glioma. Neurosurgery. giữa nhóm u thần kinh đệm bậc cao và bậc 49(4), 823 - 829. thấp. 7. Zeng, Q (2011). Noninvasive evaluation of cerebral glioma grade by using multivoxel Lời cám ơn 3D proton MR spectroscopy. Magn Reson Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh Imaging, 29(1), 25 - 31. 8. Zonari, P., P. Baraldi, G. Crisi (2007). đạo, tập thể bác sỹ, kỹ thuật viên Khoa Chẩn Multimodal MRI in the characterization of glial đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức neoplasms: the combined role of single-voxel đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành MR spectroscopy, diffusion imaging and echo- nghiên cứu này. planar perfusion imaging. Neuroradiology, 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO (10), 795 - 803. 9. Lê Văn Phước (2010). Giá trị kỹ thuật 1. Law, M (2003). Glioma grading: sensitiv- cộng hưởng từ phổ trong phân độ mô học y ity, specificity, and predictive values of perfu- sao bào trước phẫu thuật. Tạp chí điện quang sion MR imaging and proton MR spectro- Việt Nam, 1, 21 - 25. scopic imaging compared with conventional 10. Toyooka, M (2008). Tissue characteri- MR imaging. AJNR Am J Neuroradiol, 24(10), zation of glioma by proton magnetic reso- 1989 - 1998. nance spectroscopy and perfusion-weighted 2. Stadlbauer, A (2006). Preoperative magnetic resonance imaging: glioma grading grading of gliomas by using metabolite quanti- and histological correlation. Clin Imaging, 32 fication with high-spatial-resolution proton MR (4), 251 - 258. TCNCYH 106 (1) - 2017 69
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 11. Li, C (2010). Susceptibility-weighted scopic imaging: clinical relevance. Radiology. imaging in grading brain astrocytomas. Eur J 185(3), 675 - 686. Radiol, 75(1), e81 - 85. 14. Urenjak, J (1993). Proton nuclear mag- netic resonance spectroscopy unambiguously 12. Urenjak, J (1992). Specific expression identifies different neural cell types. J Neuro- of N-acetylaspartate in neurons, oligodendro- sci, 13(3), 981 - 989. cyte-type-2 astrocyte progenitors, and imma- 15. Bulakbasi, N (2003). Combination of ture oligodendrocytes in vitro. J Neurochem, single-voxel proton MR spectroscopy and ap- 59(1), 55 - 61. parent diffusion coefficient calculation in the 13. Fulham, M.J (1992). Mapping of brain evaluation of common brain tumors. AJNR Am tumor metabolites with proton MR spectro- J Neuroradiol, 24(2), 225 - 233. Summary PREOPERATIVE GLIOMA GRADING USING MULTIVOXEL PROTON MR SPECTROSCOPY The objective of this study was to evaluate the difference in the parameters derived from multivoxel proton MR spectroscopy and histological glioma grading and to clarify the usefulness of this technique in the grading of glioma. From 01/2015 to 06/2016, a descriptive cross - sectional study was conducted on 55 patients (30 high - grade glioma and 25 low - grade glioma cases) underwent preoperative conventional MR Imaging, multivoxel proton MR spectroscopy and histo- pathologically who were determined gliomas after stereotactic biopsy or partial resection. For quantitative analysis, the metabolite data of gliomas were estimated on workstation. Receiver operative characteristic (ROC) curve analyses were also performed to assess which metabolite parameter was optimal for discrimination of glioma grading. Statistically significant differences were found between tumor area, adjacent tumor area and normal brain tissue for Choline (Cho), NAA, Creatine (Cr), Cho/NAA, NAA/Cr and Cho/Cr. Cho/NAA ratio provided 83.31% area under the ROC curve. The cut-off value was taken as 2.37 in the Cho/NAA ratio provided sensitivity, specificity of 89.66% and 88%, respectively. In conclusion, multivoxel proton MR spectroscopy was useful in the preoperative assessment of the histopathological grade of gliomas. Keywords: glioma grading, multivoxel proton MR spectroscopy 70 TCNCYH 106 (1) - 2017