Chăm sóc trước sinh tại trạm y tế phường theo chuẩn quốc gia của một Quận nội thành Hà Nội (2006 - 2008)

Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và một số rào cản tới sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh (CSTS) tại 4 trạm y tế (TYT) phường của 1 Quận nội thành Hà Nội. Kết quả: Thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS qua phỏng vấn và qua số liệu thứ cấp có sự khác biệt. Đặc biệt, số liệu sổ sách về tỷ lệ bà mẹ sử dụng dịch vụ khám thai định kỳ và tiêm phòng uốn ván tại các TYT đều đạt mức cao (> 90%), song phỏng vấn sâu cho thấy tỷ lệ thực tế thấp hơn. Công tác khám thai và tư vấn cho bà mẹ trước sinh chưa được thực hiện đầy đủ như Hướng dẫn Quốc gia về CSTS.

Các yếu tố rào cản đến sử dụng dịch vụ CSTS bao gồm: Khách hàng chưa tin tưởng vào chất lượng CSTS tại tuyến y tế cơ sở; sử dụng máy móc, đặc biệt là máy siêu âm và thử nước tiểu còn hạn chế, khách hàng có nhiều lựa chọn sử dụng dịch vụ CSTS tại các bệnh viện lớn lân cận trong Thành phố. Qua nghiên cứu cho thấy thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS tại các TYT của Quận nội thành thấp và có sự khác biệt giữa các nguồn số liệu

pdf 8 trang Bích Huyền 03/04/2025 460
Bạn đang xem tài liệu "Chăm sóc trước sinh tại trạm y tế phường theo chuẩn quốc gia của một Quận nội thành Hà Nội (2006 - 2008)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfcham_soc_truoc_sinh_tai_tram_y_te_phuong_theo_chuan_quoc_gia.pdf

Nội dung text: Chăm sóc trước sinh tại trạm y tế phường theo chuẩn quốc gia của một Quận nội thành Hà Nội (2006 - 2008)

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 CHĂM SÓC TRƯỚC SINH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG THEO CHUẨN QUỐC GIA CỦA MỘT QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI (2006 - 2008) Trần Thị Điệp*; Hồ Thị Hiền*; Nguyễn Thị Bích Thủy** TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và một số rào cản tới sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh (CSTS) tại 4 trạm y tế (TYT) phường của 1 quận nội thành Hà Nội. Kết quả: thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS qua phỏng vấn và qua số liệu thứ cấp có sự khác biệt. Đặc biệt, số liệu sổ sách về tỷ lệ bà mẹ sử dụng dịch vụ khám thai định kỳ và tiêm phòng uốn ván tại các TYT đều đạt mức cao (> 90%), song phỏng vấn sâu cho thấy tỷ lệ thực tế thấp hơn. Công tác khám thai và tư vấn cho bà mẹ trước sinh chưa được thực hiện đầy đủ như Hướng dẫn Quốc gia về CSTS. Các yếu tố rào cản đến sử dụng dịch vụ CSTS bao gồm: khách hàng chưa tin tưởng vào chất lượng CSTS tại tuyến y tế cơ sở; sử dụng máy móc, đặc biệt là máy siêu âm và thử nước tiểu còn hạn chế, khách hàng có nhiều lựa chọn sử dụng dịch vụ CSTS tại các bệnh viện lớn lân cận trong thành phố. Qua nghiên cứu cho thấy thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS tại các TYT của quận nội thành thấp và có sự khác biệt giữa các nguồn số liệu. * Từ khóa: Chăm sóc trước sinh; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trạm y tế; Hà Nội. ANTENATAL CARE IN WARD HEALTH STATIONS IN COMPARISON WITH NATIONAL STANDARDS IN ONE DISTRICT OF HANOI (2006 - 2008) SUMMARY The aims of this study were to describe the utilization of and barriers to the utilization of the antenatal care in 4 ward health stations of a Hanoi urban district. Results: there were differences in antenatal care utilization between primary and secondary data. Particularly, the secondary data showed that the utilization of pregnancy check-up and tetanus vaccination were more than 90%, yet this did not show as much in the in-depth interviews. Pregnancy check-up and counselling for mothers had not meet national standards of prenatal care. Barriers to the utilization of antenatal care included: lack of trust in the quality of services provided by the ward health stations, lack of ultrasound and urine test; pregnant women had several choices to access prenatal care in nearby health facilities. In addition, antenatal examination and counseling did not meet the national standards. Conclusions: underutilization of antenatal care services in ward health stations existed and there were differences between primary and secondary data. * Key words: Antenatal care; Reproductive heatlh care; Commune health station; Hanoi. * Trường Đại học Y tế Công cộng ** Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Điệp ttd@hsph.edu.vn 21
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ tâm y tế quận, 8 bà mẹ đã sinh con < 12 tháng tuổi. Áp dụng chọn mẫu có chủ đích. Ở Việt Nam, tỷ số tử vong mẹ đã giảm Các nội dung phỏng vấn chính bao gồm: đáng kể, từ 165/100.000 trẻ đẻ sống năm quan điểm và thực trạng về dịch vụ CSTS 2000 xuống còn 69/100.000 vào năm 2009 tại TYT (khám thai theo Chuẩn Quốc gia y [1]. Phần lớn tử vong mẹ xảy ra trước có tế xã về CSSKSS), tiêm phòng uốn ván, tư thể phòng tránh được nếu CSTS được thực vấn và quản lý thai nghén), những rào cản hiện tốt. Đặc biệt, tại TYT, CSTS tốt sẽ làm trong sử dụng dịch vụ CSTS tại TYT. Số giảm đáng kể tỷ lệ tử vong mẹ liên quan liệu thứ cấp về CSTS được thu thập qua sổ đến thai nghén, cũng như giảm hiện tượng sách báo cáo của 4 TYT từ 2006 - 2008, quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Theo bao gồm số liệu về tỷ lệ bà mẹ đến khám thống kê năm 2006 - 2008 của Trung tâm thai, tiêm phòng uốn ván, tư vấn và được Y tế quận Cầu Giấy, công tác CSTS tại các quản lý thai nghén tại TYT, cơ sở vật chất, TYT đều đạt kết quả rất cao [2]. Tuy nhiên, nhân lực, trang thiết bị thiết yếu sản khoa. qua phỏng vấn nhanh các bà mẹ có con Phân tích số liệu định tính theo chủ đề. < 12 tháng tuæi tại 2 phường của quận cho Nghiên cứu này mô tả thực trạng sử thấy, hầu hết các bà mẹ không sử dụng dụng dịch vụ CSTS và một số rào cản với dịch vụ CSTS tại TYT. Bài viết này nhằm dịch vụ này tại TYT theo hướng dẫn và mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số rào chuẩn quốc gia. Chuẩn Quốc gia về y tế xã cản với sử dụng dịch vụ CSTS tại 4 TYT áp dụng cho y tế xã/phường giai đoạn 2001 - phường của quận Cầu Giấy, Hà Nội. 2010 nêu rõ chuẩn về CSSKSS (chuẩn VI) gồm 7 nội dung chính, trong đó có 2 nội ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dung liên quan đến CSTS: 1/ Tất cả phụ nữ NGHIÊN CỨU mang thai được khám thai ít nhất 1 lần, Nghiên cứu định tính. trong đó tỷ lệ phụ nữ vùng đồng bằng và Địa bàn nghiên cứu: 4 phường được chọn trung du được khám thai ≥ 3 lần đúng lịch ngẫu nhiên trong tổng số 8 phường của quận đạt ≥ 75%; 2/ Tỷ lệ phụ nữ có thai được Cầu Giấy, bao gồm: Yên Hòa, Quan Hoa, được tiêm phòng uốn ván đủ liều trước khi Dịch Vọng và Nghĩa Tân. sinh tại vùng đồng bằng và trung du đạt Thời gian: từ tháng 2 đến 8 - 2009. ≥ 95% [3]. Theo Hướng dẫn Quốc gia về dịch vụ CSSKSS, khám thai gồm 9 bước, Số liệu định tính thu thập từ 17 cuộc bao gồm: hỏi, khám toàn thân, khám sản phỏng vấn sâu với 8 cán bộ y tế (CBYT) tại khoa, xét nghiệm, tiêm phòng uốn ván, TYT 4 phường (mỗi phường chọn 1 lãnh cung cấp viên sắt, hướng dẫn bà mẹ vệ đạo và 1 cán bộ phụ trách chăm sóc sức sinh thai nghén, ghi chép, thông báo kết khỏe sinh sản (CSSKSS); 1 cán bộ trung quả [4]. 21
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ gia: 75%) BÀN LUẬN Yên Hòa 91,7 97,0 97,1 1. Thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS Quan Hoa 94,2 93,7 97,9 tại TYT phường. Dịch Vọng 99,4 100 100 Bảng 1: Các dịch vụ CSTS thực tế tại 4 Nghĩa Tân 88,3 92,6 90,2 TYT phường. Tỷ lệ quản lý thai của 4 TYT phường DỊCH VỤ CSTS THEO 4 TYT CHUẨN QUỐC GIA PHƯỜNG đều đạt rất cao (> 99%). Tỷ lệ khám thai đủ 3 lần và đúng lịch của 4 TYT đều vượt trội Có Không (> 90%) so với mốc 75% của chuẩn Quốc Khám thai định kỳ x gia [3]. Qua 3 năm (2006 - 2008), tỷ lệ này Tiêm phòng uốn ván cho x của 4 trạm đều được giữ vững. phụ nữ mang thai Tư vấn về dịch vụ CSSKSS x Tuy nhiên, qua phỏng vấn sâu, các CBYT nói rằng thông tin từ báo cáo của các Giáo dục sức khỏe và tư x vấn cho người có thai trạm chưa phản ánh đúng thực tế do những Quản lý thai nghén x số liệu này hầu hết có được từ nguồn cộng tác viên. Thực tế này được CBYT giải thích Cung cấp viên sắt x là do khách hàng không tiếp cận và sử Xét nghiện protein niệu x dụng dịch vụ. Tất cả CBYT tham gia phỏng Xét nghiệm huyết sắc tố x vấn cũng khẳng định thực tế trên, cho rằng Các dịch vụ cung cấp viên sắt, xét nghiệm bà mẹ mang thai rất ít sử dụng dịch vụ protein niệu, xét nghiệm huyết sắc tố không khám thai tại TYT, “vài tháng mới có một được cung cấp tại 4 TYT. Vì vậy, trong bài vài trường hợp khám thai”. viết này, sử dụng dịch vụ CSTS được mô tả “Quản lý thai bọn chị không làm được vì bao gồm khám thai, tiêm phòng uốn ván, tư họ có đến khám thai đâu mà quản lý thai, vấn trước sinh và quản lý thai nghén. chị nhờ cộng tác viên đến nhà bà mẹ hỏi * Khám thai và quản lý thai nghén tại TYT: xem họ khám ở đâu, hái bà mẹ có sổ khám thai, phiếu khám thai, phiếu hẹn không. Bảng 2: Tỷ lệ quản lý thai và phụ nữ Cộng tác viên đem thông tin về cho chị rồi được khám thai ít nhất 3 lần theo đúng lịch chị ghi vào sổ” (Nữ, 37 tuổi, cán bộ CSSKSS của 4 TYT phường (%). TYT 3). ¬ TYT PHƯỜNG 2006 2007 2008 Quản lý thai thông qua cộng tác viên còn Tỷ lệ quản lý thai nhiều bất cập, dễ dẫn đến nhiều sai sót Yên Hòa 99,2 99,6 99,6 trong quá trình theo dõi. Quan Hoa 99,8 99,2 99,4 “Hiện tại chỉ quản lý bằng cách thông Dịch Vọng 99,1 99,0 99,3 qua đội ngũ cộng tác viên thôi. Họ đến từng Nghĩa Tân 99,0 99,6 99,5 nhà bà mẹ có thai hỏi thăm, nhưng chắc (1) (2) (3) (4) chắn là chưa chính xác vì trình độ của đội Tỷ lệ khám thai ít nhất 3 ngũ cộng tác viên có hạn và còn sót rất lần theo lịch (chuẩn Quốc 22
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 nhiều” (Nữ, 43 tuổi, cán bộ CSSKSS TYT Khi đến khám thai, CBYT sẽ kiểm tra lịch 2). và tiêm phòng uốn ván cho thai phụ. Trong Khi được hỏi về công tác quản lý thai nghiên cứu này, ghi chép từ sổ sách của nghén, tất cả CBYT đều nói rằng tại các TYT cho thấy, tỷ lệ phụ nữ được tiêm trạm chỉ ghi sổ khám thai mà không có phòng uốn ván đủ liều trước khi sinh ở cả 4 phiếu khám thai, không có bảng quản lý thai TYT phường đều 100%, đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã/phường (> 95%). Đa số các sản và không có phiếu hẹn, “chúng tôi hẹn bà mẹ nhận thức được tầm quan trọng và bằng lời với nhau”. Rõ ràng, công tác quản có tiêm phòng uốn ván. Tuy nhiên, việc sử lý thai nghén còn lơ là, chưa theo Hướng dụng dịch vụ tiêm phòng uốn ván tại TYT dẫn Quốc gia, bao gồm số khám thai, bảng vẫn còn hạn chế do nhiều bà mẹ không quản lý thai sản, phiếu khám thai, hộp luân tiêm phòng tại TYT mà tiêm phòng ở những chuyển phiếu hẹn. nơi khác. Thông tin về việc bà mẹ có tiêm Mặc dù số lượng bà mẹ đến khám thai phòng uốn ván ở TYT hay không cũng không ít, việc tuân thủ 9 bước khám thai vẫn còn được ghi rõ trong sổ khám thai. nhiều hạn chế, CBYT chỉ thực hiện một số “Em thấy rất cần phải tiêm phòng uốn ván, bước. Thực tế này là do các bà mẹ đồng em đã tiêm một mũi phòng uốn ván tại TYT ý khám thai một cách miễn cưỡng, do đó khi thai được khoảng 5 tháng, còn mũi nữa CBYT phải khám “mau chóng” để không em tiêm ở chỗ khác vào lúc gần 8 tháng” gây “phiền toái” cho các bà mẹ. Hiện tượng (Bà mẹ, 31 tuổi, phường Yên Hòa). khám thai “thụ động” - bà mẹ không chủ * Tư vấn trước sinh còn “qua loa”: định đến khám thai tại trạm, do được mời vào khám thì họ miễn cưỡng cho khám - đã Các bà mẹ đều có ý kiến thống nhất, được báo cáo. Thực tế cho thấy nhiều khi CBYT tư vấn qua loa, chưa thực sự nhiệt CBYT phải chủ động đề xuất để khám thai tình. Đa số cho biết CBYT cung cấp thông cho các bà mẹ. tin chủ yếu về dinh dưỡng và chế độ lao động mà không nói về những vấn đề khác, “Hôm em khám ở đấy (TYT) là khi em đi như biến chứng thai nghén. Hơn nữa, khi tiêm phòng rồi các chị gọi vào khám đấy chứ, được hỏi về công tác cung cấp thông tin và em có định khám thai ở đấy đâu” (Bà mẹ, giáo dục sức khỏe cho bà mẹ trước sinh, 31 tuổi, phường Yên Hòa). tất cả cán bộ làm công tác CSSKSS đều nói Với một số trường hợp đến khám thai tại họ không tuân thủ các bước tư vấn cho TYT, việc khám thai và quản lý thai nghén bà mẹ. chỉ dừng lại ở ghi sổ khám thai. Qua quan sát và phỏng vấn cho thấy, tại “Khi khám chúng tôi cũng không thể tuân 4 trạm đều có phòng tư vấn riêng đáp ứng thủ các bước được, vì các bà mẹ có vẻ đủ 10 tiêu chí theo chuẩn quốc gia. Cụ thể, không ủng hộ, cho nên chúng tôi khám các phòng ở vị trí thuận lợi, kín đáo, có đủ nhanh và chỉ làm những bước chính thôi bàn ghế để có thể làm tư vấn nhóm, sạch như đo cân nặng, đo huyết áp, đo vòng bụng, sẽ ngăn nắp, có hiện vật, mô hình, có áp nghe tim thai, khám phù, dự kiến sinh, ghi phích, có sách lật, tờ gấp, có sách báo và sổ” (Nữ, 36 tuổi, cán bộ CSSKSS, TYT 1). tài liệu tham khảo, có sổ ghi các hoạt động * Tiêm phòng uốn ván tại TYT: tư vấn. Tuy nhiên, đa số CBYT nói rằng, 23
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 mặc dù TYT có phòng khám thai, có phòng huấn nâng cao kiến thức thường xuyên như tư vấn riêng nhưng họ thường tư vấn luôn sử dụng máy móc hỗ trợ công tác CSTS. tại phòng khám thai sau khi khám thai xong. “Nếu mà nói đến chất lượng dịch vụ thì Chính điều này không đảm bảo được tính tôi thấy chưa tốt. Bản thân những người kín đáo, riêng tư và bí mật của công tác tư làm công tác CSSKSS chưa được đào tạo vấn, do đó ảnh hưởng tới chất lượng tư vấn. chuyên sâu, có đợt tập huấn thì không có kiến thức mới mà thời gian rất ngắn, cơ hội 2. Rào cản với sử dụng dịch vụ CSTS. được cập nhật kiến thức thì ít. Tại trạm chỉ * Sự thiếu tin tưởng vào chất lượng dịch có khám thai đơn thuần, tiêm phòng uốn vụ CSTS của các bà mẹ: ván cho bà mẹ, còn dùng máy móc hiện đại Như trên đã đề cập, CBYT khám nhanh để hỗ trợ công tác chăm sóc sức khỏe bà cho các bà mẹ đã khiến nhiều bà mẹ nhận mẹ trước sinh thì chưa có” (Nữ, 36 tuổi, cán định: việc khám thai “rất đơn giản” qua phỏng bộ CSSKSS TYT). vấn sâu. Đây có thể là một trong những lý * Sự sẵn có của các dịch vụ CSTS khác: do khiến thai phụ không muốn đến khám thai Trên địa bàn quận có rất nhiều bệnh viện tại trạm. chuyên khoa lớn như Bệnh viện Phụ sản Hà “Khám đơn giản lắm chị ạ. Chị ấy bảo Nội, Bệnh viện Phụ sản TW, Bệnh viện 19/8, em cân, đo huyết áp cho em, đo vòng bụng, cũng như nhiều cơ sở dịch vụ y tế khác nghe tim thai, chị ấy còn tính để dự kiến ngày sinh nhưng không thấy bảo thử nước cung cấp dịch vụ chăm sóc sản khoa. Đây tiểu, siêu âm xem thai thế nào” (Bà mẹ, 28 có thể là những nguyên nhân sâu xa dẫn tuổi, phường Nghĩa Tân). đến việc quản lý, theo dõi và chăm sóc bà Thực tế, các bà mẹ sau khi được hỏi cũng mẹ trước sinh tại TYT còn nhiều hạn chế. có cùng ý kiến với CBYT, cho rằng chất * Nhân lực thiếu và kiêm nhiệm nhiều lượng dịch vụ chưa tốt, trình độ chuyên chương trình: môn và kỹ năng tư vấn còn hạn chế, xét Mặc dù nhân lực của TYT còn ít, song nghiệm như siêu âm, thử máu, thử nước CBYT cùng một lúc phải phụ trách từ 5 đến tiểu không được cung cấp để phục vụ cho 6 chương trình y tế. Vì vậy, họ có rất ít thời công tác CSTS. gian để đầu tư cho công tác chuyên môn về “Em chỉ khám thai có một lần tại trạm CSTS. Số lượng cán bộ CSSKSS tại trạm thôi, không phải chi phí gì cả, nhưng em chưa đáp ứng đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe không muốn khám thai tại trạm vì em thấy bà mẹ. Hiện nay, mỗi trạm chỉ có 1 người chưa tin tưởng vào chất lượng khám ở đấy. đảm nhiệm chính về công tác CSSKSS. Em thấy phòng khám ở đó không có đủ máy “Còn rất nhiều khó khăn vì nhân lực còn móc hỗ trợ cho công tác khám thai không hạn chế về cả kiến thức chuyên môn lẫn tay kín đáo, có nhiều người đi lại trong phòng. nghề; kinh phí hoạt động còn hạn chế; cán Em vẫn thường đi khám tại bệnh viện C bộ kiêm nhiệm nhiều nên hoạt động chăm rồi ” (Bà mẹ, 32 tuổi, phường Nghĩa Tân). sóc sức khoẻ bà mẹ chưa đạt hiệu quả” Khi được hỏi về chất lượng dịch vụ (Nữ, 47 tuổi, cán bộ Trung tâm Y tế quận). CSTS, đa số CBYT (gồm trưởng TYT, cán * Trang thiết bị thiếu hoặc không được bộ phụ trách công tác CSSKSS) đều có ý sử dụng: kiến thống nhất cho rằng các dịch vụ tại Qua quan sát cho thấy cả 4 TYT đều có trạm còn hoạt động kém hiệu quả. Thực đủ phòng chức năng phục vụ công tác trạng này là do CBYT ít được đào tạo, tập CSTS. Tuy nhiên, các phòng khám thai của 24
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 4 trạm đều chưa đạt tiêu chí của chuẩn sinh của TYT tại các thành phố lớn đầy đủ quốc gia về y tế xã 2001 - 2010. Đa số các hơn so với vùng nông thôn. Song trên thực phòng chỉ có 10/15 danh mục cần thiết so tế, cả 4 phòng khám thai tại 4 TYT đều ít với yêu cầu của phòng chuẩn quốc gia [3], được sử dụng do các bà mẹ đến khám thai gồm: giường cá nhân, đồng hồ có kim giây, ở cơ sở y tế lân cận và uy tín hơn như các cân người lớn, huyết áp kế, ống nghe tim bệnh viện phụ sản lớn. Trong khi đó, các phổi, ống nghe tim thai, thước đo chiều cao TYT xã xa trung tâm lại thu hút được nhiều cơ thể, thước dây đo chiều cao tử cung và bà mẹ đến khám hơn cho dù cơ sở hạ tầng vòng bụng, sổ khám thai. Những danh mục chưa được tốt [7], vì họ không có quá nhiều còn thiếu là: phiếu thăm thai, hộp phiếu sự lựa chọn như các bà mẹ ở thành phố. hẹn, test thử thai, phương tiện thử huyết Tuy nhiên, số liệu thứ cấp về tỷ lệ quản lý sắc tố. thai và tỷ lệ khám thai ít nhất 3 lần đúng lịch Theo quan sát và qua phỏng vấn sâu mà chúng tôi có được trong nghiên cứu này cho thấy, trang bị phục vụ công tác CSTS cao hơn đáng kể so với nghiên cứu Trần Thu tại 4 TYT tương đối đầy đủ, bao gồm cả máy siêu âm và máy thử nước tiểu. Nhưng Thủy tại Hải Dương năm 2006 (75,8%) [7]. các thiết bị chẩn đoán cận lâm sàng này tại Sẽ là phiến diện nếu chỉ dựa vào số liệu một số TYT vẫn chưa đi vào hoạt động, định lượng như trên để đánh giá về chất thậm chí vẫn còn cất trong kho do CBYT lượng công tác CSTS tại các TYT phường. chưa được đào tạo về cách sử dụng. Do Nghiên cứu này chỉ ra rằng số liệu báo cáo đó, nhiều bà mẹ cho rằng TYT không có thiết bị hỗ trợ cho việc khám thai. có nhiều sai số khi được thu thập bắc cầu qua một khâu trung gian - cộng tác viên. “Tại trạm đã được trang bị máy siêu âm, máy thử nước tiểu, nhưng chưa đáp ứng Chưa tính đến trình độ của cộng tác viên, được công tác CSTS vì vẫn để trong kho, việc đưa thông tin từ đội ngũ này vào báo chưa dùng đến bao giờ vì họ chỉ cho mình cáo chính thức hàng năm của TYT rất dễ trang thiết bị thôi, không tổ chức đào tạo gây hiểu lầm về năng lực và hoạt động cho mình thì mình sử dụng làm sao được. CSTS thực tế của TYT. Có chăng, mới chỉ Ở trạm thì không có kinh phí đào tạo” (Nữ, đảm bảo mặt “thành tích” cho y tế phường, 38 tuổi, cán bộ CSSKSS TYT 2). mà chưa phản ánh chân thực hiện trạng Qua quan sát, chưa TYT nào được trang cũng như chưa đóng vai trò nâng cao chất bị máy xét nghiệm huyết sắc tố, nhưng khi lượng CSTS ngay tại tuyến cơ sở. hỏi CBYT, tất cả nói là không cần, vì các Các bà mẹ mang thai không tin tưởng loại máy kia có rồi, nhưng vẫn để nguyên với công tác CSTS của TYT phường. Vì vậy, trong kho, do đó không nên trang bị thêm. cần có chính sách đầu tư nguồn nhân lực Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ bà hợp lý cho tuyến y tế cơ sở. Do đó, đối với mẹ đến khám thai, tiêm phòng uốn ván và TYT phường ở thành phố lớn, đi đôi với tư vấn tại TYT phường thấp. Đây là những đầu tư trang thiết bị máy móc hỗ trợ, cần nguyên nhân gốc rễ dẫn đến việc quản lý, đào tạo kỹ năng sử dụng trang thiết bị siêu theo dõi và CSTS tại TYT còn nhiều hạn âm, xét nghiệm. Qua trao đổi với cán bộ TYT, chế. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục chúng tôi thấy khó khăn lớn nhất của họ là vụ công tác chăm sóc SKSS bà mẹ trước kỹ năng tư vấn. Do vậy, trung tâm y tế quận 25
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 cần tăng cường tập huấn về kỹ năng tư vấn TÀI LIỆU THAM KHẢO cho CBYT phụ trách chăm sóc SKSS. 1. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế. Nghiên cứu điều tra tử vong mẹ và trẻ sơ sinh KẾT LUẬN năm 2006 - 2007. 2009. Tỷ lệ các bà mẹ được CSTS qua báo 2. Trung tâm Y tế quận Cầu Giấy. Báo cáo cáo rất cao. Thực trạng sử dụng dịch vụ hoạt động của các TYT quận, 2006 - 2010. CSTS tại các TYT của quận nội thành thấp 2010. và có sự khác biệt giữa các nguồn số liệu. 3. Bộ Y tế. Quyết định 370/2002/QĐ-BYT về Rµo c¶n ®èi víi sö dông dÞch vô CSTS cña chuẩn Quốc gia về y tế xã 2001 - 2010. Bộ Y tế. c¸c bµ mÑ mang thai bao gåm: bà mẹ mang 2002. thai không tin tưởng dịch vụ CSTS tại TYT 4. Bộ Y tế. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch phường do chất lượng khám thai chưa tốt, vụ CSSSKSS, ban hành kèm quyết định số xét nghiệm và chẩn đoán hỗ trợ còn thiếu, 4620/QĐ-BYT. 2009. tư vấn tr•íc sinh sơ sài. Hơn nữa, họ có 5. Trần Thu Thủy. Sử dụng dịch vụ chăm sóc nhiều lựa chọn tốt hơn tại các bệnh viện phụ nữ trước và trong sinh tại địa bàn CHILILAB: tuyến trên và tư nhân trên địa bàn quận. Thực trạng và yếu tố liên quan. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng. Trường Đại học Y tế Công cộng. Hà Nội. 2007. KHUYÕN NGHÞ Cần cải thiện công tác ghi chép sổ sách, ghi rõ thai phụ đã khám thai và tiêm phòng uốn ván ở đâu. Cần đào tạo cho CBYT sử dụng máy siêu âm, máy thử nước tiểu, protein niệu, huyết sắc tố, tăng cường kỹ năng tư vấn. Cần cung cấp đầy đủ thông tin về các dịch vụ CSTS tại trạm để khuyến khích bà mẹ đến sử dụng dịch vụ tại TYT. Cần cung cấp các dịch vụ CSTS hiện có và các dịch vụ CSTS khác (cung cấp viên sắt ) tại TYT theo Hướng dẫn Quốc gia. Ngày nhận bài: 19/2/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/5/2013 Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013 26
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 27