Cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam

Cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam

Mặc dù tình trạng sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine (Amphetamine Type Stimulants - ATS) đang có xu hướng gia tăng tại các thành phố lớn của Việt Nam, đặc biệt là trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), song thông tin về sử dụng ATS và các can thiệp về ATS ở Việt Nam còn hạn chế. Bài viết này trình bày kết quả định tính từ một nghiên cứu được thực hiện tại ba thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu của bài viết nhằm xác định các yếu tố cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng ATS trong nhóm MSM tại Việt Nam. Kết quả cho thấy các yếu tố cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng ATS ở nhóm này bao gồm sự kỳ thị với MSM sử dụng ATS, áp lực nhóm và các thể chế dịch vụ (truyền thông và y tế). Bài viết đã đưa ra đề xuất về việc sử dụng truyền thông để xóa bỏ "cái nhãn lệch lạc" gắn lên MSM, và cần tăng cường vai trò của đồng đẳng trong giảm tác hại cho nhóm này

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfcau_truc_xa_hoi_lien_quan_den_nguy_co_su_dung_cac_chat_kich.pdf

Nội dung text: Cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam Trần Thị Điệp1, Hồ Thị Hiền1, Lê Minh Giang2 Mặc dù tình trạng sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine (Amphetamine Type Stimulants - ATS) đang có xu hướng gia tăng tại các thành phố lớn của Việt Nam, đặc biệt là trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), song thông tin về sử dụng ATS và các can thiệp về ATS ở Việt Nam còn hạn chế. Bài viết này trình bày kết quả định tính từ một nghiên cứu được thực hiện tại ba thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu của bài viết nhằm xác định các yếu tố cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng ATS trong nhóm MSM tại Việt Nam. Kết quả cho thấy các yếu tố cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng ATS ở nhóm này bao gồm sự kỳ thị với MSM sử dụng ATS, áp lực nhóm và các thể chế dịch vụ (truyền thông và y tế). Bài viết đã đưa ra đề xuất về việc sử dụng truyền thông để xóa bỏ "cái nhãn lệch lạc" gắn lên MSM, và cần tăng cường vai trò của đồng đẳng trong giảm tác hại cho nhóm này. Từ khóa: nam quan hệ tình dục đồng giới, MSM, ATS, ma túy tổng hợp, đá, thuốc lắc, Amphetamine, Việt nam. The social construction of risks associated with amphetamine type stimulants use among men who have sex with men in Viet Nam Tran Thi Diep1, Ho Thi Hien1, Le Minh Giang2 Despite the increasing trend in Amphetamine Type Stimulants (ATS) use, especially among men who have sex with men (MSM) in the urban areas of Viet Nam, current information about ATS use and intervention programs are limited. This paper presents the findings from a study conducted in Ha Noi, Da Nang and Ho Chi Minh City. The objective of the paper is to identify the social construction associated with risks of ATS use among MSM in Viet Nam. Results indicated that risks associated Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2013, Số 28 (28) 23 ● Ngày nhận bài: 5.4.2013 ● Ngày phản biện: 7.4.2013 ● Ngày chỉnh sửa: 14.5.2013 ● Ngày được chấp nhận đăng: 21.5.2013
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | with ATS use are socially constructed by three main factors: stigma against MSMs using ATS, peer pressure, and lack of services (communication and health services). This paper suggests the needs of communication programs to reduce stigma and labelling on MSMs and promotes the role of peers in harm reduction program for this group. Keywords: men who have sex with men, MSM, ATS, synthetic drugs, ice, ecstasy, Amphetamine, Vietnam Các tác giả 1 Trường Đại học Y tế Công cộng 2 Trường Đại học Y Hà Nội 1. Đặt vấn đề cứu về yếu tố nguy cơ của sử dụng ma túy nằm ở Sự sẵn có và tình hình sử dụng ma túy tổng hợp điểm mấu chốt là không thể nắm bắt được sự đa dạng Amphetamine (ATS) đang tăng lên nhanh dạng trong ảnh hưởng của môi trường xã hội, và mối chóng trên toàn thế giới. Theo ước tính, trong số 200 liên quan của những ảnh hưởng này đến việc phát triệu người sử dụng ma túy trên thế giới, thì có triển các can thiệp phù hợp về mặt xã hội [9]. khoảng 35 triệu người sử dụng ATS, nhiều hơn cả Tim Rhodes đã đưa ra khung lý thuyết về "môi cocain (13 triệu) và heroin (16 triệu) cộng lại. Khu trường nguy cơ", là không gian trong đó các yếu tố vực Đông Nam Á chiếm đến hơn 60% lượng ma túy xã hội (social factors) cũng như vật lý (physical bị bắt giữ trên toàn cầu [10]. factors) tương tác với nhau để làm tăng các nguy cơ liên quan đến sử dụng ma túy. Tim Rhodes đã đưa Việt Nam đang chứng kiến xu hướng gia tăng ra ba nhóm yếu tố chính để giải thích cho các yếu đối với buôn bán và sử dụng ATS, đặc biệt tại các tố này, đó là yếu tố cá nhân (gồm nhận thức và tính thành phố lớn. MSM là một trong những nhóm có cách của cá nhân), môi trường vi mô (cấu trúc và nguy cơ cao đối với sử dụng ATS, với tỷ lệ sử dụng chất lượng gia đình, tiền sử sử dụng ma túy của bố thuốc lắc và đá lần lượt là 81,78% và 57,62% [2]. mẹ, tác động nhóm) và môi trường vĩ mô (bối cảnh Một nghiên cứu về sức khỏe tình dục của MSM tại văn hóa, xã hội) [9]. một số thành phố lớn của Việt Nam cũng cho thấy Dựa trên số liệu của một nghiên cứu với qui mô tỷ lệ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường là 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ tình dục ở nhóm này đang gia tăng [1]. Chí Minh do Trường Đại học Y Hà Nội thực hiện Mặc dù vậy, thông tin về sử dụng ATS nói với sự tài trợ của Cơ quan phòng chống ma túy và chung và sử dụng ATS ở những nhóm nguy cơ cao tội phạm của Liên hợp Quốc (UNODC), bài báo lây nhiễm HIV tại Việt Nam rất hạn chế, đặc biệt này tập trung phân tích một số khía cạnh chính chưa có nghiên cứu nào về các yếu tố cấu trúc xã nhằm nhận dạng các yếu tố cấu trúc xã hội liên hội liên quan đến sử dụng ATS. Có nhiều yếu tố tác quan đến nguy cơ sử dụng ATS trong nhóm MSM động đến hành vi sử dụng ma túy của một cá nhân, tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp xây trong đó các yếu tố về cấu trúc xã hội có ảnh hưởng dựng các chương trình can thiệp về sử dụng ATS không nhỏ [7, 9]. Thất bại của hầu hết các nghiên cho nhóm đối tượng này. 24 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2013, Số 28 (28)
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 2. Phương pháp nghiên cứu nhóm đối tượng nghiên cứu tương đối cao, chiếm Nghiên cứu sử dụng thiết kế định tính với 40 86,6% [11]. cuộc phỏng vấn sâu nam quan hệ tình dục đồng giới 3.2. Kỳ thị ở nhiều cấp độ đối với MSM sử tuổi 18-45 đã và đang sử dụng ma túy tổng hợp tại dụng ATS 3 thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 - 2011. Các đối tượng được lựa chọn 3.2.1. Khi gia đình không còn là tổ ấm có chủ đích, là đối tượng có báo cáo đã sử dụng ATS Nhiều nghiên cứu tìm thấy mối liên hệ giữa sự từ cấu phần định lượng trên nhóm MSM (n = 270) bắt đầu tham gia hoặc đang sử dụng ma túy và một trước đó. Trong cấu phần định lượng của nghiên gia đình tan vỡ, hoặc xung đột trong gia đình [9]. cứu này, đối tượng nghiên cứu được tiếp cận thông Kết quả của nghiên cứu này không nằm ngoài nhận qua đội ngũ đồng đẳng viên và mạng lưới MSM từ định trên. Sự bất ổn trong gia đình khiến những các mối quan hệ cũng như từ nghiên cứu đã thực MSM này thấy bất an và chán chường. Với nhiều hiện trước đó của các nghiên cứu viên. Chọn mẫu người, hoàn cảnh gia đình phức tạp khiến các đối dây chuyền có kiểm soát được sử dụng trong chọn tượng, đặc biệt là những người trẻ tuổi không nhận mẫu định lượng [11]. Quá trình nghiên cứu được hỗ được sự quan tâm và dần sa ngã. trợ từ Ủy ban phòng chống HIV/AIDS của các địa Nói chung là những người như kiểu bọn cháu bàn nghiên cứu. thanh niên, thì sử dụng cái này [ATS] hầu như gia Số liệu định tính được mã hóa và phân tích theo đình đều có vấn đề cả. Có một cái gia đình nó không chủ đề, sử dụng phần mềm NVIVO 8.0. Nghiên cứu êm ấm, không hạnh phúc thì bọn cháu mới thường sử đã được thông qua Hội đồng đạo đức của trường Đại dụng cái này để nó bớt đi cái buồn phiền của mình học Y Hà Nội năm 2010. (MSM, 20 tuổi, Hà Nội) Nỗi bất hạnh này đối với MSM dường như tăng 3. Kết quả nghiên cứu lên gấp đôi, khi chính gia đình với những người thân Các yếu tố của môi trường nguy cơ liên quan yêu nhất lại quay lưng lại với họ vì sự khác biệt về đến sử dụng ATS trong cộng đồng MSM đến từ các xu hướng tình dục. cấp độ xã hội khác nhau, từ cá nhân đến môi trường Đối với gia đình, thứ nhất là họ cần hiểu con cái vĩ mô. Cùng với nhau, các yếu tố này tổ hợp thành mình là những người như thế nào, sinh ra không ai cấu trúc xã hội có tác động hữu cơ đến nhau và đến muốn mình như thế rồi. Nhưng mà đã là những đồng việc sử dụng ATS của MSM. Cấu trúc xã hội này giới là do họ có tình yêu đồng giới, tình yêu thì không có nhiều nét riêng biệt do đặc thù của loại ma túy thể ngăn cản giới nào với giới nào (MSM, 22 tuổi, cũng như đối tượng sử dụng ma túy. Bài viết tập Hà Nội). trung phân tích các yếu tố chính kiến tạo nên cấu Để lấy lại sự cân bằng cho cuộc sống, họ dễ tìm trúc xã hội có vai trò trung tâm tạo nên môi trường đến các tụ điểm vui chơi giải trí như quán bar, vũ nguy cơ đối với sử dụng ATS trong nhóm MSM tại trường, nơi có nguy cơ cao tiếp xúc với ATS và các Việt Nam, đó là: sự kỳ thị ở nhiều cấp độ, vai trò đối tượng sử dụng ATS cũng như gặp những người của áp lực nhóm và các thể chế dịch vụ về truyền "giống mình" - MSM - và bắt đầu tạo mạng lưới thông và y tế trong đời sống sử dụng ATS ở MSM. riêng. Các yếu tố này được phân tích dựa trên khung lý Lần đầu tiên [chơi thuốc lắc] là do cháu cảm thuyết của Tim Rhodes về môi trường nguy cơ liên thấy buồn chán, học hành sa sút, gia đình biết học quan đến sử dụng ma túy [7]. sút nên mắng, kéo theo việc bạn bè rủ rê đến vũ 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng trường, thế là đi (MSM, 19 tuổi, Đà Nẵng). tham gia nghiên cứu 3.2.2. Kỳ thị xã hội là động lực đẩy MSM lại 270 MSM đã tham gia phỏng vấn định lượng của nghiên cứu này có độ tuổi trung bình là 26 (17- với nhau 45). Phần lớn sống cùng gia đình (40%), bạn bè Sự phân biệt đối xử/kỳ thị của cộng đồng xung (20%) và chủ yếu chưa kết hôn (74,7%). Về trình quanh MSM có tác dụng đưa MSM lại gần nhau độ học vấn, 18,43% đang học và 13,3% đã tốt hơn, gắn kết với nhau tạo cộng đồng của riêng họ. nghiệp cao đẳng/đại học. Tỷ lệ thất nghiệp của Hơn nữa, kỳ thị xã hội tạo ra sức ép vô cùng lớn đối Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2013, Số 28 (28) 25
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | với cuộc sống vốn đã nhiều mâu thuẫn nội tại của Mạng lưới MSM của mỗi cá nhân được xác định MSM. Thực tế cho thấy ở Việt Nam, quan niệm cho là cấu phần quan trọng tác động đến sự phát triển rằng MSM là "bệnh hoạn", là lệch lạc còn khá phổ tâm lý và xã hội của MSM. Kết giao với những biến. 40 cuộc phỏng vấn sâu cho thấy một cảm nhận người MSM khác giúp họ sống tự tin hơn trong cộng chung là hầu hết MSM đều giữ trong mình những đồng của họ, khiến họ cảm thấy "được là chính trải nghiệm đau đớn về kỳ thị/phân biệt đối xử. mình" và sẽ không cảm thấy bị kì thị và tự kì thị. Khi Con người thực ra ai cũng có cuộc sống riêng kể về hoàn cảnh lần đầu tiên sử dụng ATS , tất cả chả ai muốn như bọn cháu, vì MSM không phải là các đối tượng nghiên cứu đều cho biết bạn bè trong bệnh, nó chỉ là giới tính thôi ý. Cháu muốn mọi người nhóm là người dẫn dắt và giới thiệu họ sử dụng nhìn vào bọn cháu bằng ánh mắt khác, không kì thị ATS. Lần sử dụng đó cũng là khi họ tham gia các không xa lánh, không nhìn vào bọn cháu với ánh mắt hoạt động của nhóm như sinh nhật, khai trương nhà khinh rẻ (MSM, 19 tuổi, Hà Nội). hàng, đi bar/vũ trường. Những tác dụng được cho là "hữu hiệu", "không ATS là phương tiện gắn kết người sử dụng nó thể thay thế" của ATS trong vai trò "giải tỏa" những trong phạm vi nhóm. Thông qua sử dụng ATS, văn bế tắc, những mặc cảm, những kỳ thị hiện diện hàng hóa nhóm MSM được thể hiện một cách đặc trưng. ngày giúp loại ma túy này có cơ hội lớn xâm nhập Theo đó, họ tổ chức thành những nhóm riêng, với vào cuộc sống của MSM. thành phần khá ổn định. Mỗi nhóm có địa điểm Không có sự kì thị thì chắc chắn bọn cháu sẽ riêng, quen thuộc để "chơi" (sử dụng) thuốc. Sự tin không sử dụng các loại hình thức này đâu (MSM, 23 tưởng giữa các thành viên trong nhóm tương đối tuổi, thành phố Hồ Chí Minh). cao. Như một số đối tượng chia sẻ, có nhóm thậm chí phải "chờ đủ người của nhóm mình mới đi chơi", ATS giống như một "liều thuốc" giúp MSM có hoặc không dùng bao cao su khi quan hệ tình dục vì được sự cân bằng trong cuộc sống, dù chỉ là cân tin tưởng "nhóm" của mình. bằng trong "ảo giác". Nói tóm lại là đi với hội thì mình tin tưởng mình Nó cũng bớt đi phần nào cái nỗi buồn, bớt đi không dùng [bao cao su] (MSM, 21 tuổi, Thành phố phần nào cái lo lắng hàng ngày của bọn cháu, khiến Hồ Chí Minh). bọn cháu vui vẻ yêu đời hơn. Nhưng mà cháu nghĩ bỏ Một trong những lý do cho sự tin tưởng này là thì cũng hơi khó, thỉnh thoảng thì cũng chơi cho đỡ họ nhận thức được vấn đề tất yếu của quan hệ tình buồn thôi chứ mà bỏ thì bỏ cái này thì phải chơi cái dục sau khi sử dụng ATS. Đây cũng là một lý do tác kia (MSM, 26 tuổi, Hà Nội). động đến việc người sử dụng ATS thường phải rủ Nhu cầu muốn được công nhận của MSM được những người trong nhóm của mình vì họ "tin tưởng" thể hiện rõ qua các phỏng vấn sâu. Họ mong mỏi hôn các đối tượng họ đã biết hơn những người lạ. Như nhân đồng tính được hợp thức hóa về mặt thể chế. nhiều MSM tham gia phỏng vấn đã chia sẻ, khi chơi Nhà nước công nhận, thì họ sẽ có quyền bình đẳng ATS chắc chắn sẽ xảy ra quan hệ tình dục tập thể, như những cá nhân khác trong xã hội, và chắc chắn được coi là một hình thức "xả đá". Sự tin tưởng này sự kỳ thị/phân biệt đối xử với nhóm này sẽ được có thể là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình giảm dần. dục không an toàn. Cũng mong muốn Chính phủ có thể công nhận Trong nhóm cháu, thường cháu thấy nhiều bạn như một số nước trên thế giới, công nhận người đồng khi đập đá xong, hoặc dùng lắc xong thì không kiểm tính có thể được lấy nhau vì họ cũng là con người, soát được mình, rất là dễ quan hệ tình dục mà không có một tình yêu (MSM, 31 tuổi, Hà Nội) sử dụng bao, họ quan hệ rất là nhiều. Có nhiều nhóm Đối với MSM, ATS chỉ đơn giản là công cụ giải khác chơi xong thì quan hệ tập thể luôn nghĩa là 5, trí. Và chỉ khi nào họ được công nhận, được xóa bỏ 6 người quan hệ chồng chéo nhau luôn, mà người ta kỳ thị, có cuộc sống bình thường như bao người dị gọi là xả đá ấy (MSM, 29 tuổi, Hà Nội). tính, thì mới có thể giảm phần nào nguy cơ sử dụng Với những người sử dụng ATS, thì nhóm giúp họ các chất kích thích. duy trì cuộc sống "được chơi thuốc". Nhóm giúp họ 3.2.3. Áp lực nhóm trong cộng đồng MSM sử có nhiều cơ hội sử dụng thuốc hơn bằng cách "hùn dụng ATS tiền" để mua thuốc. Giá ATS thường cao hơn nhiều 26 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2013, Số 28 (28)
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | so với heroin. Với đa số những người này đều không 3.4. Các yếu tố cấu trúc - thể chế dịch vụ có việc làm ổn định thì việc có thể chia sẻ gánh Có hai mảng dịch vụ được khai thác trong nặng kinh tế để cùng dùng ma túy tổng hợp là điều nghiên cứu này, đó là dịch vụ y tế và truyền thông. vô cùng quan trọng. Hơn nữa, bạn cùng nhóm là Có nhiều vấn đề tồn tại trong cung cấp dịch vụ cho những người giúp họ mua thuốc. Họ cũng kể rằng MSM, nhất là cho MSM sử dụng ATS. Trên thực tế, để mua thuốc dễ thì phải quen biết. dịch vụ tư vấn về ATS ở Việt Nam còn yếu kém, Giữa người mua và người bán thì phải thân nhau, ngoài ra các chương trình truyền thông còn ít đề cập phải biết nhau. Nếu không quen biết thì có gọi người đến việc sử dụng ma túy loại này. Và vì thế, người ta cũng nói là không có; phải có là người thân và đã sử dụng ATS không có nhiều thông tin cũng như từng mua nhiều lần thì người ta mới bán (MSM, 18 hiểu biết về tác hại của nó. Kết quả nghiên cứu của tuổi, Đà Nẵng). cấu phần định lượng khảo sát hiểu biết của MSM về ATS cũng là phương tiện để giúp MSM làm ATS cũng phản ánh đúng thực tế này, khi họ cho quen và kết bạn. Đây là một trong những cách thức rằng ATS không hoặc ít gây nghiện [6]. 100% MSM được hỏi trong nghiên cứu này đều không biết dễ dàng để mở rộng mạng lưới trong cộng đồng chương trình truyền thông nào về ATS cho MSM. MSM. Sự kỳ thị và phân biệt đối xử của cán bộ y tế có Nếu em thích ai đó, em gọi điện rủ đến vũ trường thể là rào cản đối với tiếp cận dịch vụ y tế của và dùng lắc (MSM, 20 tuổi, Đà nẵng). MSM. Họ e ngại bị kỳ thị kép nếu để lộ thân phận Trong khi phần lớn các cuộc phỏng vấn cho thấy MSM và có sử dụng ATS của mình. Thông qua trích các hoạt động trong nhóm thể hiện là môi trường dẫn dưới đây, MSM thể hiện sự tự ý thức "hình ảnh" nguy cơ tiềm tàng đối với việc dẫn dắt MSM sử của bản thân và đó cũng là một trong những nguyên dụng ATS, thì có một số ít phỏng vấn lại thể hiện nhân khiến họ từ chối tiếp cận dịch vụ y tế. vai trò tích cực của mạng lưới MSM đối với từng Chính vì cư xử không tốt của đội ngũ y bác sĩ thì thành viên. Cụ thể, bạn bè thân trong nhóm chơi dẫn đến bọn cháu ngại đến đó và không muốn đến thuốc thực sự đóng vai trò tích cực khi có thể làm đó, vì đến đó có thể bị lộ thân phận của mình, bị chuyển biến/hạn chế việc dùng thuốc của một thành người ta biết vừa lộ thân phận của mình là MSM còn viên trong nhóm. đú còn chơi bời còn lêu lổng như này như này, thì cái Hôm qua nó có mua về nhưng mà bọn cháu bảo hình ảnh của mình nó càng xấu đi (MSM, 21 tuổi, là thôi ngừng không chơi nữa, thì nó cũng không thành phố Hồ Chí Minh). chơi (MSM, 19 tuổi, thành phố Hồ Chí Minh). Cùng với đó, hiểu biết của cán bộ y tế về MSM Thực tế là một số đối tượng phỏng vấn là thành nói chung và MSM sử dụng ATS còn rất hạn chế. viên của các nhóm đồng đẳng, có hoạt động tuyên Kỹ năng tư vấn và thái độ của các cán bộ y tế còn truyền hiệu quả cũng cho thấy tác động tích cực khi tồn tại nhiều bất cập. Tất cả những khía cạnh trên sử dụng các tuyên truyền viên là những người cùng làm cho MSM khó có cơ hội tiếp cận được dịch vụ một cộng đồng. y tế để cải thiện tình trạng phụ thuộc/nghiện ATS (Thế công việc của nhóm đồng đẳng ở đây làm của mình. có phát triển tốt không?) Rất tốt và hiệu quả. Thường Cán bộ y tế cần nhiệt tình hơn và có trình độ bọn cháu tụ tập ở các hộ [nhà riêng] , các nhà nghỉ, chuyên sâu hơn để tư vấn cho bọn cháu. Nói chuyện quán bar, đến đó bọn cháu phát hiện người nào mà với bọn cháu kiểu không xa lánh khinh rẻ (MSM, 27 pê đê, người nào có thể sử dụng chất ma túy thì tuyên tuổi, Đà Nẵng). truyền cho họ cách phòng chống. Đó là cách làm của Đáng chú ý, trong số 40 cuộc phỏng vấn sâu của nhóm cháu (MSM, 25 tuổi, Hà Nội). nghiên cứu này trên MSM, có một vài ý kiến nói về Như vậy, áp lực nhóm thể hiện vai trò của nó vai trò của báo chí trong việc góp phần làm gia tăng theo cả hai hướng tiêu cực và tích cực trong cuộc khoảng cách giữa MSM với cộng đồng. sống của MSM nói chung, và của MSM sử dụng Báo chí lại sử dụng những ngôn từ những hình ATS nói riêng. Vai trò ấy sẽ vẫn phát huy tác dụng ảnh xa biệt với hình ảnh của MSM, cho nên bọn cháu trong một xã hội có nhiều kỳ thị và phân biệt đối xử luôn luôn sống trong tình trạng phải trốn tránh, với MSM. chính vì cái trốn tránh mà dẫn đến bọn cháu phải tìm Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2013, Số 28 (28) 27
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | những giải pháp khác để quên đi cuộc sống theo như khó có khả năng lấy lại vị thế của mình như một bọn cháu là bất hạnh đối với chính bản thân mình thực thể xã hội tự nhiên [4]. (MSM, 32 tuổi, Hà Nội). Hậu quả của sự "dán nhãn" chính là kỳ thị và Những nhận định này của MSM cũng chính là phân biệt đối xử. Có thể nói, sự kỳ thị và phân biệt gợi ý hữu ích cho việc nâng cao hơn nữa vai trò của đối xử của cộng đồng chính là một "hình phạt tàn truyền thông đại chúng cho công cuộc chống kỳ thị nhẫn" đối với MSM. Từ đó, họ xử sự như một người và phân biệt đối xử với người đồng tính mà chúng không bình thường; họ luôn lo sợ mọi người "phát tôi sẽ phân tích sâu hơn nữa trong phần bàn luận. hiện", "lên án" và rồi, như một lẽ tất nhiên, họ phải sống lùi vào "bóng tối", sống khép mình trong "cái 4. Bàn luận vỏ bọc" của một người "bình thường". Họ co cụm lại Có thể khái quát hóa các kết quả trên đây bằng và sống trong "cộng đồng kín" của riêng mình, mô hình "cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử nhóm MSM, sử dụng ATS như một "chất keo" gắn dụng ATS ở MSM" như sau: kết cái cộng đồng ấy. Chúng ta cũng thấy rằng, khả năng của các nhóm xã hội khác như cộng đồng, gia đình... là nhóm có quyền lực (được thể chế hóa bằng các thiết chế xã hội) đã "dán nhãn" "lệch lạc" cho những người ở các nhóm yếu thế hơn - MSM - vì họ không ÁP LỰC NHÓM có khả năng chống đối lại những phản kháng của - Hùn tiền - “Xả đá” nhóm xã hội có quyền lực. Ngoài ra, không chỉ xã - Hòa nhập vào nhóm hội và cộng đồng "dán nhãn" mà chính bản thân họ Hình 1. Mô hình cấu trúc xã hội của nguy cơ liên cũng "tự" dán nhãn cho mình. Do đó, trong cuộc quan đến sử dụng ATS trong nhóm MSM sống, MSM không chỉ bị sự kỳ thị của cộng đồng mà còn chịu tầng kỳ thị kép từ chính bản thân họ. Sự phân biệt đối xử và kỳ thị của cộng đồng đối với MSM không phải xuất phát từ nhận thức của xã hội Dễ dàng nhận thấy, câu chuyện nổi bật của các thấy bản chất của người quan hệ đồng giới là xấu, đối tượng MSM sử dụng ATS đều bắt nguồn từ sự mà nguyên nhân sâu xa là do họ có "khác biệt kỳ thị và phân biệt đối xử của xã hội. Và mọi sự đều không mong muốn" so với phần lớn cộng đồng, theo bắt nguồn từ việc "dán nhãn". Do có hành vi khác cách tự nhiên và không thể thay đổi được. biệt với phần lớn cộng đồng, mà một cá nhân bị dán Xét về khía cạnh xã hội, do bị đẩy ra bên lề xã cho cái nhãn "lệch lạc". Theo đó, nhãn hiệu này dần hội, mọi hành vi của MSM rất khó kiểm soát. Cụ thể trở thành một phần trong sự nhận dạng xã hội và trong nghiên cứu này là việc họ sử dụng ATS, tiếp cuối cùng chính cá nhân đó cũng tự nhận thức bản đó là quan hệ tình dục tập thể và dễ có khả năng thân mình giống như cái "nhãn" đã được dán. Và xã quan hệ tình dục không an toàn. Chính vì thế, họ hội thường quan tâm đến cái "nhãn" của cá nhân gặp nguy cơ cao mắc các bệnh lây truyền qua đường hơn là hành vi thực tế của cá nhân đó. Đây chính là tình dục, và trở thành nhóm nguy cơ cao lây nhiễm nguyên nhân sâu xa của mọi sự kỳ thị và phân biệt HIV/AIDS cho cộng đồng. Ngoài ra, sử dụng ATS đối xử đối với MSM. còn dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh lý tâm thần (loạn Trong bối cảnh phần lớn các cá nhân trong xã thần, trầm cảm). Tuy nhiên kết quả định lượng của hội có xu hướng tình dục dị giới, các thể chế tôn nghiên cứu này cũng đã chỉ ra là có rất ít các đối giáo và luật pháp đều củng cố cho hôn nhân dị giới, tượng phỏng vấn biết được tác động đối với sức thì MSM cùng xu hướng tình dục đồng giới của họ khỏe tâm thần của ma túy loại này [1]. bị xã hội gán cho cái nhãn là "lệch lạc", là biến thái Vì vậy, cần bóc bỏ hoàn toàn "cái nhãn lệch và xấu xa, trái với tự nhiên. Việc dán nhãn đặt lạc" vẫn được gán cho MSM nói riêng và người MSM ra ngoài những "nhóm qui ước". Sự dán nhãn đồng tính nói chung. Đây là giải pháp hữu hiệu có trong thời gian dài sẽ trở thành một "cái khóa" khóa khả năng thay đổi mô hình cấu trúc xã hội của nguy MSM trong cương vị của "người ngoài cuộc": họ cơ liên quan đến sử dụng ATS trong MSM như đã 28 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2013, Số 28 (28)
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | trình bày ở trên. Hiện nay, truyền thông nói chung nói riêng tại Việt Nam. Cần có chương trình truyền và báo chí nói riêng, là thể chế đóng vai trò then thông riêng cho MSM nhằm nâng cao nhận thức về chốt trong việc định hướng dư luận. Truyền thông tác hại, tính chất gây nghiện của ATS và pháp luật cũng là phương tiện hữu hiệu giúp thay đổi hành vi liên quan đến tàng trữ và sử dụng. cũng như thiết lập chuẩn mực mới trong xã hội. Cụ Nghiên cứu này mặc dù không đi sâu tìm hiểu thể trong trường hợp này, khi truyền thông phát huy về nguy cơ lây nhiễm HIV của đối tượng nghiên hết tác dụng của nó, thông qua một chiến dịch đồng cứu, song kết quả phần nào gợi ra rằng nhóm MSM bộ trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng có nguy cơ cao với các bệnh lây truyền qua đường nhằm "bình thường hóa" những người MSM nói tình dục do quan hệ tình dục tập thể (quần hôn) và riêng và đồng tính nói chung với cộng đồng, chúng các yếu tố liên quan đến việc sử dụng bao cao su ta hoàn toàn có thể giảm kỳ thị xã hội với nhóm này, trong nhóm MSM có sử dụng ATS. Bối cảnh mà từ đó thực hiện tốt các chương trình can thiệp giảm MSM có thể bị phân biệt đối xử ngay cả ở trong các hại ATS. Khi kỳ thị xã hội đã giảm, thì kéo theo tự cơ sở y tế, và lượng ATS thì đang ngày càng gia tăng kỳ thị và kỳ thị kép đối với MSM sử dụng ATS cũng ở Việt Nam cho thấy sự cần thiết phải nâng cao giảm theo. trước hết hiểu biết của nhân viên y tế về MSM và Nghiên cứu này cho thấy, vai trò của áp lực ATS. Tiếp đó tăng cường các chương trình can thiệp nhóm cần được tính đến để can thiệp có hiệu quả. truyền thông thay đổi hành vi, đặc biệt là hành vi "Nhóm" có ý nghĩa đặc biệt trong cuộc sống của tình dục (an toàn) và hành vi sử dụng ATS (bắt đầu một MSM, càng đặc biệt hơn nếu MSM đó có dùng và duy trì sử dụng) là hết sức cần thiết. ATS. Những đề xuất liên quan đến cộng đồng MSM Hạn chế của nghiên cứu phải tính đến các mối quan hệ xã hội mà họ có gắn kết vào, điều này cũng có thể định hình các hành vi Phương pháp chọn mẫu có chủ đích trong sức khỏe của họ [5]. "Các yếu tố có liên quan đến nghiên cứu này không mang tính đại diện cho quần nhóm là các yếu tố dự báo mạnh mẽ nhất" của vấn thể nghiên cứu, vì vậy kết quả nghiên cứu cần phải đề sử dụng rượu và ma túy [8]. Những kết quả của được nhận định dưới góc độ chỉ cung cấp thông tin nghiên cứu này cũng phù hợp với lý thuyết về tính cơ bản về cấu trúc xã hội mà không có tính đại diện chất hai mặt của áp lực nhóm: tăng hành vi nhận cho các nhóm MSM sử dụng đá nói chung trên địa được sự tán thành của nhóm và giảm hành vi không bàn thành phố. được nhóm ủng hộ [3]. Nhận biết được vai trò của Bài viết đã phân tích cấu trúc xã hội của nguy cơ tác động nhóm là quan trọng khi xây dựng các liên quan đến sử dụng ATS trong nhóm MSM. Tuy chương trình can thiệp phù hợp với nhóm này. Do nhiên, trong khuôn khổ của bài viết này chúng tôi vậy, muốn tác động đến đối tượng này thì phải tác chưa cung cấp các thông tin về các hành vi nguy cơ động thông qua nhóm. Thực tế về chương trình lây nhiễm HIV trong nhóm này. Nghiên cứu này phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam cũng đã cho cũng chưa tìm hiểu các thông tin liên quan để có thể thấy đóng góp to lớn của tuyên truyền viên đồng đưa ra được cấu trúc xã hội của nguy cơ sử dụng từng đẳng trong chương trình này. loại ma túy tổng hợp cụ thể (methamphetamine Trên thực tế, chưa có chương trình truyền thông viên, thuốc lắc, đá). Do đó, các nghiên cứu trong tích hợp nào về sử dụng ATS, tác hại của ATS và tương lai cần tập trung phân tích hành vi nguy cơ tình các dịch vụ sẵn có cho đối tượng sử dụng loại ma dục liên quan đến sử dụng ATS cũng như cấu trúc xã túy này. Kết quả đó thực sự gợi ra nhiều khoảng hội ảnh hưởng đến sử dụng từng loại ma túy tổng hợp trống dành cho các chương trình can thiệp hiện tại riêng biệt trong nhóm ATS. và tương lai cho đối tượng MSM có sử dụng ATS. Nghiên cứu định tính trên đối tượng MSM sử Các chương trình can thiệp trong thời gian tới cần dụng ATS tại 3 thành phố lớn ở Việt Nam cho thấy chú ý tới truyền thông trên các phương tiện thông các yếu tố nguy cơ chính tác động đến sử dụng ATS tin đại chúng về MSM và ATS nhằm cung cấp thông trong nhóm MSM có thể được xếp vào các cấu trúc tin về tác hại và nguy cơ sử dụng ATS trong nhóm xã hội khác nhau ở các cấp độ khác nhau. Các yếu MSM. Đồng thời, cần tăng cường dịch vụ y tế (tư tố chính ảnh hưởng đến sử dụng ATS trong nhóm vấn, xét nghiệm, điều trị, cai nghiện) cho nhóm sử này là: kỳ thị/phân biệt đối xử, áp lực nhóm và thể dụng ATS nói chung và nhóm MSM sử dụng ATS chế về dịch vụ. Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2013, Số 28 (28) 29
  8. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Trước tiên, cần tăng cường vai trò của các yếu Lời cảm ơn tố thuộc cấu trúc xã hội về dịch vụ là truyền thông Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Cơ quan và y tế, để xóa dần khoảng cách giữa MSM và cộng Phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên hợp đồng. Tác động của nhóm trong sử dụng ATS và vai quốc (UNODC) đã tài trợ cho nghiên cứu, Trung trò của sự tham gia nhóm đối với MSM là quan tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại trọng, vì vậy các chương trình can thiệp phù hợp cho học Y Hà Nội đã cung cấp số liệu và hỗ trợ chúng nhóm MSM sử dụng ATS trong thời gian tới nên chú tôi trong quá trình viết bài báo này. trọng tới việc tác động trên nhóm, có thể thông qua vai trò của các đồng đẳng. Tài liệu tham khảo Behavior, 52 (1): 74 - 90. Tiếng Việt 6. Ho HT, Le, GM, Dinh TT (2013). Female sex workers who use amphetamine-type substances (ATS) in three cities 1. Bùi Thị Minh Hảo, Lê Minh Giang, Hồ Thị Hiền (2011). of Vietnam: the use, attitudes and sexual risks related to "Kiến thức và thực hành sử dụng ma túy tổng hợp trong HIV/AIDS. Global Public Health. 8 (5) nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam". Hội nghị Khoa học tuổi trẻ Đại học Y Hà Nội năm 2011. 7. Rhodes T (2002). The "risk environment": a framework for understanding and reducing drug-related harm. The 2. Vũ Thị Thu Nga, Lê Minh Giang, Bùi Minh Hảo và Hồ International Journal of Drug Policy. 13: 85-94. Thị Hiền (2011). "Thực trạng sử dụng ATS ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh". 8. Rhodes T, Mikhailova L, Sarang A, et al. (2003). Tạp chí Y tế Công cộng. 21 (21): 44-9. Situational factors influencing drug injecting, risk reduction and syringe exchange in Togliatti city, Russian Federation: a qualitative study of micro risk environment. Social Tiếng Anh Science & Medicine, 57 (1): 39 - 54. 3. Allen JP, Porter MR, McFarland FC, et al. (2005). The 9. Rhodes T, Lilly R, Fernandez C, et al. (2003). Risk factors two faces of adolescents' success with peers: adolescent associated with drug use: the importance of "risk popularity, social adaptation, and deviant behavior. Child environment". Drugs: education, prevention and policy. Development. 76 (3): 747 - 760. 10(4): 303-329. 4. Becker HS (1991). Outsiders: Studies in Sociology of 10. UNODC (2011). World Drug Report 2011. Deviance. Simon & Schuster Inc. 11. UNODC (2012). Amphetamine - type stimulants in 5. Carpiano MR, Kelly BC, Easternbrook A, et al. (2011). Vietnam: review of the available, use and implications for Community and drug use among gay men: The role of Health and Security. neighborhoods and networks. Journal of Health and Social 30 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2013, Số 28 (28)