Cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn đối với một số yếu tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười
Đánh giá và so sánh cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn đối với một số yếu tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười ở người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng 42 ảnh chụp nụ cười kỹ thuật số với một số yếu tố đã được chỉnh sửa bằng phần mềm. Các yếu tố bao gồm: Chiều dài thân răng cửa giữa hàm trên, chiều rộng răng cửa bên hàm trên, vị trí đường viền lợi của răng cửa bên hàm trên, mức độ bộc lộ lợi, khe thưa ở đường giữa hàm trên, đường giữa hàm trên và nghiêng mặt phẳng cắn. Những bức ảnh này được trình chiếu cho 51 nha sỹ và 51 người không chuyên môn. Mỗi đối tượng đánh giá từng ảnh theo thang điểm nhìn, dao động từ 0 (rất xấu) tới 100 (rất đẹp). Kết quả: Ngưỡng cảm nhận nụ cười xấu đối với các yếu tố giảm chiều dài thân răng cửa giữa hàm trên: Nha sỹ 2,0 mm, người không chuyên môn 2,0 mm; dịch chuyển đường viền lợi răng cửa bên hàm trên về phía rìa cắn: Nha sỹ 2,5 mm; mức độ bộc lộ lợi: Nha sỹ 3 mm, người không chuyên môn 4 mm; khe thưa đường giữa hàm trên: Nha sỹ 1,5 mm, người không chuyên môn 1,0 mm; nghiêng mặt phẳng cắn: Nha sỹ 4°, người không chuyên môn 5°. Đối với yếu tố giảm chiều rộng răng cửa bên hàm trên và lệch đường giữa, ở mức độ lệch tối đa trong nghiên cứu này (2,5 mm và 5 mm), cả nha sỹ và người không chuyên môn đều chưa đánh giá nụ cười xấu.
Kết luận: Khi đánh giá một số ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười ở người Việt Nam, nha sỹ có xu hướng cảm nhận tinh tế hơn so với người không chuyên môn, khác biệt có ý nghĩa thống kê với yếu tố mức độ bộc lộ lợi
File đính kèm:
cam_nhan_cua_nha_sy_va_nguoi_khong_chuyen_mon_doi_voi_mot_so.pdf
Nội dung text: Cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn đối với một số yếu tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 CẢM NHẬN CỦA NHA SỸ VÀ NGƢỜI KHÔNG CHUYÊN MÔN ĐỐI VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THẨM MỸ NỤ CƢỜI Nguyễn Việt Anh*; Nguyễn Thị Thuý Hạnh* Võ Trương Như Ngọc*; Lê Thị Hường* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá và so sánh cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn đối với một số yếu tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười ở người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: sử dụng 42 ảnh chụp nụ cười kỹ thuật số với một số yếu tố đã được chỉnh sửa bằng phần mềm. Các yếu tố bao gồm: chiều dài thân răng cửa giữa hàm trên, chiều rộng răng cửa bên hàm trên, vị trí đường viền lợi của răng cửa bên hàm trên, mức độ bộc lộ lợi, khe thưa ở đường giữa hàm trên, đường giữa hàm trên và nghiêng mặt phẳng cắn. Những bức ảnh này được trình chiếu cho 51 nha sỹ và 51 người không chuyên môn. Mỗi đối tượng đánh giá từng ảnh theo thang điểm nhìn, dao động từ 0 (rất xấu) tới 100 (rất đẹp). Kết quả: ngưỡng cảm nhận nụ cười xấu đối với các yếu tố giảm chiều dài thân răng cửa giữa hàm trên: nha sỹ 2,0 mm, người không chuyên môn 2,0 mm; dịch chuyển đường viền lợi răng cửa bên hàm trên về phía rìa cắn: nha sỹ 2,5 mm; mức độ bộc lộ lợi: nha sỹ 3 mm, người không chuyên môn 4 mm; khe thưa đường giữa hàm trên: nha sỹ 1,5 mm, người không chuyên môn 1,0 mm; nghiêng mặt phẳng cắn: nha sỹ 4°, người không chuyên môn 5°. Đối với yếu tố giảm chiều rộng răng cửa bên hàm trên và lệch đường giữa, ở mức độ lệch tối đa trong nghiên cứu này (2,5 mm và 5 mm), cả nha sỹ và người không chuyên môn đều chưa đánh giá nụ cười xấu. Kết luận: khi đánh giá một số ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười ở người Việt Nam, nha sỹ có xu hướng cảm nhận tinh tế hơn so với người không chuyên môn, khác biệt có ý nghĩa thống kê với yếu tố mức độ bộc lộ lợi. * Từ khóa: Thẩm mỹ nụ cười; Cảm nhận; Nha sỹ; Người không chuyên môn. The Perception of Dentists and Lay People to some Factors Affecting Smile Esthetics Summary Objectives: To evaluate and compare the perceptions of dentists and lay people to some factors affecting smile esthetics in Vietnamese people. Subjects and methods: Fourty-two digital smile photographs with altered features were used. Altered features included: upper central incisor's crown length, upper lateral incisor's crown width, gingival level of the lateral incisors, gingival display, midline diastema, upper midline shift, and occlusal cant. The photographs were seen by 51 dentists and 51 lay people. Each participant evaluated each picture with a visual analogue scale, which ranged from 0 (very unattractive) to 100 (very attractive). Results: The unattractive-smile threshold for upper central incisor's crown length discrepancy: dentists 2.0 mm * Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Việt Anh (dr.vietanh91@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 574
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 lay people 2.0 mm; upper lateral incisor's gingival level: dentists 2.5 mm; gingival exposure: dentists 3 mm, lay people 4 mm; maxillary midline diastema: dentists 1.5 mm, lay people 1.0 mm; occlusal: dentists 4°, lay people 5°. In this study, at the maximum discrepancies of upper lateral incisor's crown width and upper midline shift, (2.5 mm and 5 mm, respectively), both dentists and lay people do not rank the smile esthetics unattractively. Conclusion: When assessing some features affecting smile esthetics in Vietnamese, dentists are more critical than lay people. The difference is statistically significant on gingival exposure. * Keywords: Smile esthetics; Perception; Dentists; Lay people. ĐẶT VẤN ĐỀ những yếu tố trên nằm trong giới hạn này, thẩm mỹ nụ cười sẽ không bị ảnh hưởng. Ngày nay, khi xã hội phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao, Ngoài ra, thẩm mỹ nụ cười bị ảnh kèm theo đó là nhu cầu thẩm mỹ của con hưởng rất nhiều do cảm nhận chủ quan người ngày càng tăng lên. Nụ cười là một của từng người. Bác sỹ răng hàm mặt trong những yếu tố quan trọng nhất đối thường phải giải quyết các vấn đề thẩm mỹ có thể sẽ có cảm nhận tinh tế hơn so với thẩm mỹ khuôn mặt. Chính vì vậy, các với người không chuyên môn [1, 2]. Vì vậy, chuyên ngành chỉnh nha, phục hình, nha giới hạn sai lệch cho phép của những yếu chu, phẫu thuật hàm mặt phát triển rất tố trên liệu có khác biệt khi đối tượng mạnh về lĩnh vực thẩm mỹ nụ cười. Gần đánh giá là bác sỹ răng hàm mặt so với đây, khái niệm thiết kế nụ cười trở nên khi đối tượng đánh giá là người không phổ biến trong nha khoa. Các yếu tố quan chuyên môn hay không?. trọng ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười Chính vì vậy, việc tìm ra giới hạn sai không chỉ gồm hình thể, kích thước, màu lệch cho phép của những yếu tố ảnh hưởng sắc răng, mà còn bao gồm sự sắp xếp tới thẩm mỹ nụ cười là cần thiết cho răng, quan hệ của răng với các cấu trúc nha khoa lâm sàng. Tuy nhiên, hiện nay ở xung quanh như môi, lợi... Việt Nam chưa có công trình nào nghiên Tuy nhiên, trên lâm sàng, nhiều bệnh cứu về vấn đề này. Do đó, chúng tôi thực nhân sau khi kết thúc điều trị chỉnh nha, hiện nghiên cứu này nhằm: Xác định mức phục hình, vì một hoặc nhiều nguyên nhân thay đổi cần thiết của một số yếu tố thẩm vẫn không thể đạt được thẩm mỹ hoàn hảo, mỹ liên quan đến nhóm răng cửa để bác một số yếu tố chưa đưa được về mức sỹ răng hàm mặt và người không chuyên chuẩn, lỗi hay gặp là lệch đường giữa, môn cảm nhận là nụ cười kém thẩm mỹ. tỷ lệ chiều dài/chiều rộng thân răng không phù hợp, răng cửa bên kích thước quá nhỏ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP có khe thưa giữa hai răng cửa, chênh NGHIÊN CỨU lệch đường viền lợi giữa các răng phía 1. Đối tƣợng nghiên cứu. trước, cũng như cười hở lợi, nghiêng mặt 2 nhóm đánh giá bao gồm 51 nha sỹ phẳng cắn. Do đó, để mang lại kết quả và 51 người không chuyên môn. Nhóm thẩm mỹ tốt làm hài lòng bệnh nhân, bác nha sỹ là học viên sau đại học tại Viện sỹ răng hàm mặt cần biết được giới hạn Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học sai lệch cho phép so với mức chuẩn mà Y Hà Nội. Nhóm người không chuyên môn 575
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 là sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế * Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng không Quốc dân. đạt được các tiêu chuẩn lựa chọn. Những hình ảnh nụ cười được tạo ra 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. bằng cách sử dụng phần mềm đồ họa Nghiên cứu mô tả cắt ngang. điều chỉnh từ 7 ảnh chụp ban đầu. Ảnh chụp này được lấy từ Đề tài Nghiên cứu * Các bước tiến hành nghiên cứu: khoa học cấp Quốc gia “Nghiên cứu đặc - Lựa chọn 7 ảnh chụp nụ cười theo điểm nhân trắc đầu mặt ở người Việt phương pháp chuẩn hoá của 7 người Nam ứng dụng trong y học”. khác nhau, ảnh chụp chỉ lấy phần môi * Tiêu chuẩn lựa chọn: răng, không lấy mũi và cằm để loại bỏ các - Nhóm bác sỹ răng hàm mặt: bác sỹ yếu tố nhiễu. Dùng phần mềm Adobe đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành răng Photoshop CS6 để điều chỉnh những yếu hàm mặt hoặc định hướng răng hàm mặt tố sau đây: chiều dài thân răng cửa giữa trên 2 năm. hàm trên, chiều rộng răng cửa bên hàm - Nhóm người không chuyên môn: không trên, vị trí đường viền lợi của răng cửa làm việc trong ngành răng hàm mặt hoặc bên hàm trên, mức độ bộc lộ lợi, khe thưa các ngành nghề liên quan đến răng hàm mặt. ở đường giữa hàm trên, đường giữa hàm 42 ảnh nụ cười được tạo ra từ 7 ảnh trên và nghiêng mặt phẳng cắn. Sau khi chụp ban đầu của 7 người khác nhau. điều chỉnh, tổng cộng có 42 ảnh. Nụ cười được lựa chọn phải có thẩm mỹ tương đối đẹp theo một số tiêu chuẩn: Chiều dài thân răng cửa giữa hàm trên: răng sắp xếp tương đối đều, đường viền được làm ngắn dần, mỗi ảnh ngắn 0,5 mm lợi và rìa cắn có tương quan hợp lý, hở lợi bằng cách điều chỉnh cho đường viền lợi ít hơn 2 mm, không bị nghiêng mặt phẳng thấp xuống nhưng vẫn giữ nguyên vị trí cắn, không có khe thưa. rìa cắn. Hình 1: Thay đổi chiều dài thân răng cửa giữa hàm trên. 576
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Chiều rộng răng cửa bên hàm trên: làm ngắn dần, mỗi ảnh ngắn đi 1 mm, vị trí rìa cắn được giữ nguyên. Hình 2: Thay đổi chiều rộng thân răng cửa bên hàm trên. Vị trí đường viền lợi của răng cửa bên hàm trên: được dịch chuyển dần về phía rìa cắn, mỗi ảnh dịch chuyển 0,5 mm. Vị trí đường viền lợi của răng cửa giữa và răng nanh hàm trên giữ nguyên. Hình 3: Thay đổi vị trí đường viền lợi của răng cửa bên hàm trên. 577
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Mức độ bộc lộ lợi: tính từ bờ dưới môi trên đến đường viền lợi của răng cửa giữa hàm trên. Các bức ảnh được điều chỉnh để có mức độ bộc lộ lợi 0 mm, 1 mm, 2 mm, 3 mm, 4 mm, 5 mm bằng cách dịch chuyển bờ dưới môi trên. Hình 4: Thay đổi mức độ bộc lộ lợi. Khe thưa ở đường giữa hàm trên: điều chỉnh tăng dần lên, mỗi ảnh tăng 0,5 mm, đo ở giữa hai điểm tiếp xúc bên. Hình 5: Khe thưa đường giữa hàm trên. 578
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Lệch đường giữa hàm trên: điều chỉnh lệch sang trái tăng dần, mỗi ảnh lệch thêm 1 mm. Đường giữa hàm dưới và cung Cupidon được cố định để làm mốc tham chiếu. Hình 6: Điều chỉnh đường giữa hàm trên. Nghiêng mặt phẳng cắn: xoay cùng chiều kim đồng hồ tăng dần, mỗi ảnh xoay 1°. Hai môi được cố định để làm mốc tham chiếu. Hình 7: Nghiêng mặt phẳng cắn. Thang điểm đánh giá: mỗi đối tượng trong nghiên cứu đánh giá từng ảnh. Bên dưới mỗi ảnh đều có một thước 100 mm để đối tượng đánh giá thẩm mỹ của mỗi ảnh. Quy ước: càng gần mức 100 mm, nụ cười càng đẹp, càng gần mức 0 mm, nụ cười càng xấu. Cụ thể: 0 - 20 (rất xấu); 20 - 40 (xấu); 40 - 60 (trung bình); 60 - 80 (đẹp); 80 - 100 (rất đẹp). Các bức ảnh được sắp xếp ngẫu nhiên cho từng đối tượng. Mỗi đối tượng có 10 giây để cho điểm mỗi bức ảnh. 579
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu chỉ * Xử lý số liệu: nhập và phân tích bằng được thực hiện khi có sự đồng ý của ph ần mềm SPSS 16.0 để tính điểm số đối tượng nghiên cứu, của chủ nhiệm đề trung bình (x), độ lệch chuẩn (SD) của tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia mỗi nhóm cho mỗi bức ảnh, sử dụng t- "Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc đầu test student để phát hiện khác biệt giữa mặt ở người Việt Nam để ứng dụng trong cảm nhận của nha sỹ và người không y học" cho phép sử dụng các hình ảnh chuyên môn đối với mỗi ảnh, với độ tin sẵn có. cậy p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Chiều rộng răng cửa bên hàm trên: khi giảm chiều rộng thân răng cửa bên 2,5 mm, cả 2 nhóm nha sỹ và người không chuyên môn đều chưa đánh giá nụ cười xấu. Mức giảm tối đa để nhóm người không chuyên môn và nhóm nha sỹ vẫn cảm nhận nụ cười đẹp tương ứng 2,0 mm và 0,5 mm. Nhóm nha sỹ cho điểm khắt khe hơn so với nhóm người không chuyên môn khi giảm chiều rộng răng cửa bên hàm trên, khác biệt này có ý nghĩa thống kê khi mức giảm là 2,5 mm (p = 0,008). - Chiều dài thân răng cửa giữa hàm trên: khi giảm chiều dài thân răng cửa ≥ 2,0 mm, cả nhóm người không chuyên môn và nha sỹ đều đánh giá nụ cười xấu. Nhìn chung, không có sự khác biệt giữa cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn khi giảm chiều dài thân răng cửa giữa hàm trên. Bảng 1: Cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn đối với một số yếu tố liên quan đến răng cửa hàm trên. Các yếu tố liên Ngƣời không chuyên môn Nha sỹ p quan đến răng cửa x SD x SD Mức giảm chiều rộng thân răng cửa bên (mm) 0 69,37 17,68 65,07 15,50 0,195 0,5 65,76 17,75 63,72 13,89 0,520 1,0 64,27 17,85 58,47 12,87 0,063 1,5 65,59 17,44 59,98 15,62 0,090 2,0 60,39 15,64 54,80 12,75 0,051 2,5 55,78 16,89 46,62 17,09 0,008 Mức giảm chiều dài thân răng cửa giữa (mm) 0 59,39 15,07 59,76 14,32 0,898 0,5 52,25 17,89 54,29 15,69 0,542 1,0 52,88 15,82 49,50 16,36 0,293 1,5 44,35 15,88 42,11 14,11 0,454 2,0 31,96 15,46 33,41 14,31 0,624 2,5 26,50 15,30 23,92 13,74 0,371 580
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 - Vị trí đường viền lợi của răng cửa bên hàm trên: khi dịch chuyển đường viền lợi của răng cửa bên hàm trên về phía rìa cắn 2,5 mm, nhóm nha sỹ đánh giá nụ cười xấu, còn nhóm người không chuyên môn đánh giá nụ cười ở mức trung bình. Nhóm nha sỹ đánh giá khắt khe hơn với mức dịch chuyển đường viền lợi ≥ 1,0 mm, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. - Mức độ bộc lộ lợi: nhóm người không chuyên môn và nhóm nha sỹ cảm nhận nụ cười xấu khi mức độ bộc lộ lợi tương ứng ≥ 4 mm và ≥ 3 mm. Nhóm nha sỹ đánh giá thẩm mỹ nụ cười khắt khe hơn khi mức độ bộc lộ lợi ≥ 1 mm, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các mức độ bộc lộ lợi 2 mm, 3 mm và 5 mm. Bảng 2: Cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn đối với đường viền lợi. Ngƣời không chuyên môn Nha sỹ p x SD x SD Mức dịch chuyển đường viền lợi của răng cửa bên hàm trên về phía rìa cắn (mm) 0 56,94 16,15 58,07 13,55 0,701 0,5 60,49 14,02 60,68 13,48 0,943 1,0 57,50 15,86 54,64 14,57 0,345 1,5 52,92 15,20 50,98 14,25 0,508 2,0 55,33 12,95 53,66 14,88 0,548 2,5 41,07 18,12 39,25 17,23 0,604 Khoảng cách từ môi đến đường viền lợi (mm) 0 61,51 15,43 61,90 14,37 0,895 1 51,53 16,20 48,92 12,03 0,358 2 46,67 16,81 40,43 10,09 0,025 3 43,61 18,68 35,71 12,25 0,013 4 39,00 16,24 34,49 14,00 0,136 5 36,35 15,64 29,65 13,48 0,022 - Khe thưa ở đường giữa hàm trên: chiều rộng khe thưa đường giữa hàm trên để nhóm người không chuyên môn và nhóm nha sỹ cảm nhận nụ cười xấu lần lượt ≥ 1,0 mm và ≥ 1,5 mm. Nhìn chung, không có sự khác biệt giữa cảm nhận của 2 nhóm khi thay đổi chiều rộng khe thưa đường giữa hàm trên. - Lệch đường giữa hàm trên: khi lệch đường giữa hàm trên 5 mm, cả hai nhóm đều vẫn chưa đánh giá nụ cười xấu. Nhóm nha sỹ cảm nhận khắt khe hơn so với nhóm người không chuyên môn khi tăng mức độ lệch đường giữa, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 581
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 3: Cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn đối với một số yếu tố ở đường giữa. Ngƣời không chuyên môn Nha sỹ p x SD x SD Chiều rộng khe thưa đường giữa (mm) 0 61,53 18,48 56,57 17,48 0,167 0,5 51,02 16,90 48,41 15,46 0,418 1,0 37,71 16,15 40,96 14,48 0,287 1,5 32,24 14,38 33,88 13,84 0,557 2,0 30,29 13,17 32,67 11,96 0,343 2,5 25,80 12,74 25,92 12,19 0,962 Chênh lệch đường giữa hàm trên và đường giữa mặt (mm) 0 61,98 15,51 58,18 17,38 0,246 1 59,96 15,68 58,27 14,32 0,572 2 58,02 16,96 54,18 15,62 0,237 3 59,35 17,60 56,06 15,77 0,322 4 54,92 16,94 53,51 15,05 0,657 5 54,20 18,14 49,14 19,03 0,172 Nghiêng mặt phẳng cắn: cả 2 nhóm cảm nhận nụ cười xấu khi mặt phẳng cắn nghiêng lần lượt ≥ 5° và ≥ 4°. Nhóm nha sỹ đánh giá khắt khe hơn khi nghiêng mặt phẳng cắn ≥ 2°, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 4: Cảm nhận của nha sỹ và người không chuyên môn đối với các mức độ nghiêng mặt phẳng cắn tăng dần. Nghiêng mặt Ngƣời không chuyên môn Nha sỹ p phẳng cắn (°) x SD x SD 0 53,27 15,75 52,47 15,45 0,795 1 51,16 16,35 52,02 15,37 0,784 2 53,06 12,23 52,75 15,25 0,909 3 48,02 14,68 45,02 15,56 0,319 4 42,82 18,69 37,90 16,83 0,165 5 38,09 15,90 32,37 15,33 0,067 582
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN và người không chuyên môn đều chưa cảm nhận nụ cười xấu. Trong nghiên cứu này, ngưỡng giảm Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức chiều dài thân răng cửa để cả 2 nhóm độ bộc lộ lợi tối thiểu để nhóm người cảm nhận nụ cười xấu là ≥ 2 mm. Kết quả không chuyên môn và nhóm nha sỹ cảm này khá tương đồng với nghiên cứu của nhận nụ cười kém thẩm mỹ lần lượt là Kokich và CS [3], ngưỡng cảm nhận nụ 4 mm và 3 mm. Kết quả này khá giống cười xấu 1,5 mm đối với nha sỹ tổng quát với nghiên cứu của Kokich và CS [3]: và 2,0 mm đối với người không chuyên ngưỡng bộc lộ lợi để cả nha sỹ tổng quát môn. Chiều dài của răng cửa trên phải và người không chuyên môn đánh giá nụ lớn hơn chiều rộng gần xa, thông thường cười xấu đều 4 mm. tỷ lệ này là 1:0,8 [4], nghĩa là răng cửa phải có dạng chữ nhật theo chiều đứng chứ Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, không phải là hình vuông. Đối với bệnh chiều rộng khe thưa đường giữa hàm trên nhân có thân răng cửa ngắn, có thể khôi tối thiểu để nha sỹ và người không chuyên phục tỷ lệ này bằng cách phục hồi composite, môn cảm nhận nụ cười xấu lần lượt là phục hình sứ hoặc cắt lợi. 1,5 mm và 1,0 mm. Kết quả này gần giống với nghiên cứu của Nabeel và CS [1]: Trong nghiên cứu của Kokich và CS [3], ngưỡng cảm nhận nụ cười xấu đối với nha sỹ và người không chuyên môn cảm nha sỹ và người không chuyên môn lần nhận nụ cười xấu khi chiều rộng răng cửa lượt 1,0 mm và 1,5 mm. bên hàm trên giảm tương ứng 3 mm và 4 mm so với bình thường. Kết quả này Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi khá tương đồng với chúng tôi, ở mức mức độ lệch đường giữa 5 mm, 2 nhóm giảm 2,5 mm, cả nha sỹ và người không đều chưa đánh giá nụ cười kém thẩm mỹ. chuyên môn đều chưa đánh giá nụ cười Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của xấu. Để có nụ cười thẩm mỹ, tỷ lệ chiều Kokich và CS [3]: nha sỹ tổng quát và rộng răng cửa bên hàm trên so với răng người không chuyên môn đều không phát cửa giữa hàm trên là 0,618:1 (tỷ lệ vàng). hiện được lệch đường giữa 4 mm. Nếu bệnh nhân có răng cửa bên hình Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy, chêm, có thể chỉnh nha tạo khoảng, sau khi mặt phẳng cắn hàm trên nghiêng 50, đó phục hồi composite hoặc phục hình sứ nhóm người không chuyên môn bắt đầu để đạt được tỷ lệ vàng. đánh giá nụ cười xấu, còn đối với nhóm 0 Theo kết quả trên, khi dịch chuyển nha sỹ là 4 , phù hợp với hai nghiên cứu đường viền lợi của răng cửa bên hàm khác. Nghiên cứu của Ker và CS [5] cho trên về phía rìa cắn 2,5 mm, nha sỹ đánh thấy, ngưỡng nghiêng mặt phẳng cắn để giá nụ cười xấu, trong khi người không người không chuyên môn đánh giá nụ cười chuyên môn vẫn chưa đánh giá nụ cười xấu là 4°. Nghiên cứu của Silva [6], khi xấu. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu mặt phẳng cắn nghiêng 5°, người không của Kokich và CS [3], với mức dịch chuyên môn bắt đầu cảm nhận nụ cười chuyển đường viền lợi 2,0 mm, cả nha sỹ kém thẩm mỹ. 583

