Các yếu tố nguy cơ liên quan đến chửa ngoài tử cung ở phụ nữ tại trung tâm y tế huyện Chí Linh
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến chửa ngoài tử cung ở phụ nữ tại trung tâm y tế huyện Chí Linh
Nghiên cứu bệnh - Chứng được tiến hành với 60 trường hợp phụ nữ chửa ngoài tử cung (CNTC) (bệnh) và 123 trường hợp phụ nữ đẻ (chứng) tại trung tâm y tế huyện Chí Linh trong giai đoạn 2002- 2004. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm đối tượng về các yếu tố liên quan như tuổi, học vấn, nghề nghiệp, hôn nhân, tiền sử gia đình về CNTC. Kết quả của phân tích đôi biến và đa biến đều cho kết quả giống nhau là tiền sử nạo phá thai, viêm nhiễm sinh dục và sử dụng vòng tránh thai là yếu tố nguy cơ của CNTC với OR tương ứng là 2,91 (95% CI: 1,50 - 6.00); 3,71 (95% CI: 1,76 - 7,89); và 4,82 (95% CI: 2,24-10,29. Cần phải tư vấn cho phụ nữ về các biện pháp tránh thai thích hợp, phòng chống viêm nhiễm sinh dục để hạn chế tối đa CNTC và các hậu quả của nó như vô sinh, vỡ tử cung v.v…
File đính kèm:
cac_yeu_to_nguy_co_lien_quan_den_chua_ngoai_tu_cung_o_phu_nu.pdf
Nội dung text: Các yếu tố nguy cơ liên quan đến chửa ngoài tử cung ở phụ nữ tại trung tâm y tế huyện Chí Linh
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Các yếu tố nguy cơ liên quan đến chửa ngoài tử cung ở phụ nữ tại trung tâm y tế huyện Chí Linh Ths. Nguyễn Đức Hùng TS. Bùi Thị Thu Hà Nghiên cứu bệnh - chứng được tiến hành với 60 trường hợp phụ nữ chửa ngoài tử cung (CNTC) (bệnh) và 123 trường hợp phụ nữ đẻ (chứng) tại trung tâm y tế huyện Chí Linh trong giai đoạn 2002- 2004. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm đối tượng về các yếu tố liên quan như tuổi, học vấn, nghề nghiệp, hôn nhân, tiền sử gia đình về CNTC. Kết quả của phân tích đôi biến và đa biến đều cho kết quả giống nhau là tiền sử nạo phá thai, viêm nhiễm sinh dục và sử dụng vòng tránh thai là yếu tố nguy cơ của CNTC với OR tương ứng là 2,91 (95% CI: 1,50 - 6.00); 3,71 (95% CI: 1,76 - 7,89); và 4,82 (95% CI: 2,24-10,29. Cần phải tư vấn cho phụ nữ về các biện pháp tránh thai thích hợp, phòng chống viêm nhiễm sinh dục để hạn chế tối đa CNTC và các hậu quả của nó như vô sinh, vỡ tử cung v.v Từ khóa: Chửa ngoài tử cung, viêm nhiễm sinh dục, vỡ tử cung The case - control study was used to examine 60 women with ectopic pregnancy (EP) (case) at Chi Linh District Health Center during 2002 - 2004 period and 123 women (control) having delivery at the same place, in the same period and living in Chi Linh district during 2002-2004. The analysis of case and control groups did not find differences on personal demographic characteristics such as age, education, profession, marriage and family history with ectopic pregnancy (EP). The results of bivariate and multivariate analyses showed that the significant risk factors on EP are previous abor- tion, pelvic inflammatory and IUD uses with respective OR: 2.91 (95% CI: 1.50 - 6.00); 3.71 (95% CI: 1.76 - 7.89); and 4.82 (95% CI: 2.24-10.29). Counseling on appropriate contraceptive methods and how to prevent genital infection is needed to minimize the EP and its consequences such as infer- tility and uterus rupture. Key words: Ectopic pregnancy, genital infection, uterus rupture. 1. Đặt vấn đề: di chuyển về buồng tử cung. Nếu trứng không di Chửa ngoài tử cung (CNTC) là trường hợp trứng chuyển, hoặc di chuyển về hướng tử cung rồi dừng được thụ tinh và làm tổ ở ngoài tử cung. Trứng lại giữa đường, hoặc bị đẩy ra ngoài vòi trứng để thường được thụ tinh ở 1/3 ngoài của vòi trứng, rồi làm tổ tại buồng trứng hay trong ổ bụng, sẽ gây ra 32 Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2007, Số 7 (7)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | chửa ngoài tử cung1. Thu thập số liệu Tỷ lệ mới mắc CNTC có xu hướng tăng lên trên Số liệu điều tra được thu thập bằng bộ câu hỏi toàn thế giới. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay rất phỏng vấn và do điều tra viên của CHILILAB chịu khó đưa ra con số chính xác về tỷ lệ CNTC do có sự trách nhiệm thu thập. Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên khác biệt về hệ thống theo dõi, giám sát của ngành 20 đối tượng. Sau khi thử nghiệm, bộ câu hỏi được y tế các nước. Theo số liệu chung thì tỷ lệ mới mắc chỉnh sửa để có được ngôn từ thích hợp ở địa phương. là khoảng 0,094%-3,57%2. Từ những năm 1970, tỷ Các biến số nghiên cứu: lệ CNTC tăng lên nhanh chóng, chiếm khoảng 1,5% - Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: tuổi, ở các nước phát triển3 đến khoảng 0,9-4,38% ở các học vấn, nghề nghiệp, hôn nhân, tiền sử CNTC của 4 nước đang phát triển . Tại Bệnh viện Bảo vệ bà mẹ gia đình. và trẻ sơ sinh, tỷ lệ này tăng từ 1,16% (1988-1992) - Tiền sử sản khoa như tiền sử nạo hút thai, đến 2,51% (1995) và 4,04% (2002-2003)5-6. Theo viêm nhiễm đường sinh sản và sử dụng vòng tránh giáo sư Dương Thị Cương7 thì tỷ lệ CNTC của Việt thai, mổ tiểu khung, tiền sử vô sinh/ điều trị vô Nam là khoảng 0,25-0,3%. sinh, số lượng bạn tình, sống với chồng/bạn tình, CNTC là một trong những nguyên nhân chính mắc bệnh mãn tính khi mang thai và hút thuốc lá gây nên bệnh tật và tử vong ở phụ nữ trong lứa tuổi khi mang thai. sinh sản, chiếm tới 9% tử vong ở phụ nữ có thai Phân tích và xử lý số liệu trong vòng 3 tháng đầu8. Ở Việt Nam, CNTC là một biến chứng nguy hiểm gây ra tử vong cao, đặc biệt Số liệu thu thập được nhập bằng phần mềm EPI khi điều kiện giao thông và thông tin còn nghèo INFO và xử lý bằng SPSS 11.0. Các test thống kê nàn. Mổ cấp cứu là giải pháp chính hiện nay. đơn thuần, khi bình phương được sử dụng để phân tích sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh chứng. Phương Huyện Chí Linh bao gồm 17 xã và 3 thị trấn. pháp phân tích hồi quy đa biến logic được sử dụng Trong vòng 3 năm (2002-2004), bình quân có 5-6 để đưa ra mô hình hồi quy logistic tốt nhất. bệnh nhân chửa ngoài tử cung nhập viện (bệnh viện huyện) do băng huyết, vỡ chửa ngoài tử cung. Tỷ 3. Kết quả nghiên cứu lệ CNTC hiện nay là khoảng 0,22%. Đại đa số các ca CNTC nhập viện muộn (vỡ, băng huyết, sốc) và Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bệnh viện chỉ có khả năng mổ cấp cứu. hai nhóm về tuổi, học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và tiền sử gia đình (p>0,05). Tuổi của các Cho đến nay, trên địa bàn Chí Linh chưa có một bà mẹ ở cả 2 nhóm là tương đương nhau. Tỷ lệ cao nghiên cứu nào về tình hình CNTC trong cộng đồng nhất ở hai nhóm là ở lứa tuổi 25-34, sau đó là ở các phụ nữ tuổi sinh đẻ. Nghiên cứu này nhằm xác định lứa tuổi khác. một số yếu tố nguy cơ gây CNTC ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại huyện Chí Linh, đề xuất các giải pháp nhằm Trình độ học vấn ở 2 nhóm bệnh và chứng là giảm tỷ lệ chửa ngoài tử cung trong tương lai. gần tương đương. Số người có trình độ cấp II chiếm tỷ lệ cao nhất ở hai nhóm (khoảng một nửa). Sau 2. Phương pháp nghiên cứu đó là số người có trình độ cấp I. Số người có trình độ cấp III và trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ thấp hơn. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu bệnh - chứng Tỷ lệ phân bố nghề nghiệp của 2 nhóm cũng Đối tượng và địa điểm nghiên cứu: Đối tượng gần tương đương nhau, chủ yếu là làm ruộng và nghiên cứu bao gồm tất cả phụ nữ được chẩn đoán buôn bán nhỏ (78,3%-20% và 66,7%-21,1%). Số và phẫu thuật là CNTC tại trung tâm y tế Chí Linh người làm cán bộ công chức, công nhân chiếm tỷ lệ từ 01/01/ 2002 đến 31/12/2004 và hiện tại sống tại thấp ở cả hai nhóm. địa bàn Chí Linh có địa chỉ rõ ràng (nhóm bệnh = 60 người) và những phụ nữ đẻ thường tại trung tâm Tỷ lệ có chồng ở cả 2 nhóm là tương đương y tế Chí Linh cùng thời điểm với nhóm bệnh hiện (95,9% và 95,6%), chỉ có 1,6% ở nhóm chứng là đang sống tại huyện Chí Linh - Hải Dương (Nhóm chưa có chồng. Tiền sử gia đình có mẹ, chị em gái chứng = 123 người ). Với trường hợp một ca bệnh ruột có CNTC ở hai nhóm cũng là tương đương, tỷ có nhiều ca chứng thì lấy 2 ca chứng có nhóm tuổi lệ thấp là 1,6 1,7%. tương ứng. Bảng 2 cho thấy mối liên quan giữa CNTC và Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2007, Số 7 (7) 33
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu tiền sử nạo hút thai (p<0,05). Tiền sử nạo hút thai ở nhóm có CNTC cao hơn so với nhóm không CNTC Nhóm Không Tổng CNTC CNTC (53,3>27,6%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (N=183) Đặc điểm (N=60) (N=123) OR = 2,99; 95% CI: 1,50-6,00. n (%) n (%) n (%) Tỉ lệ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh sản ở Tuổi P > 0,05 nhóm CNTC cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê 24 tuổi 7(11,7) 41(33,3) 48 (26,2) (p<0,05) so với nhóm không có CNTC (43,3 và 25-34 tuổi 26(43,3) 69 (56,1) 95 (52,0) 17,1%). Những phụ nữ có mắc viêm nhiễm sinh sản 35-44 tuổi 21(35,0) 2 (9,8) 33 (18,0) có nguy cơ CNTC cao gấp 3,7 lần so với những 45 tuổi 6 (10,0) 1 (,8) 7 (0,04) người không bị viêm nhiễm (OR=3,7; 95% CI = 1,2- 2,3). Trình độ học vấn P>0,05 Biết đọc, viết 0 (0,0) 2(1,6) 2(1,1) Trong số các BPTT được sử dụng thì vòng tránh Cấp I 19(31,7) 36(29,3) 55(30,1) thai (VTT) chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai nhóm (46,0 Cấp II 34(56,7) 56(45,5) 90(49,2) và 52,6%); sau đó là biện pháp tự nhiên (27,0 và 26,3%). Các biện pháp khác như thuốc viên tránh Cấp III 7 (11,6) 23(18,7) 30(16,4) thai hoặc bao cao su sử dụng với tỷ lệ thấp hơn. Trung cấp trở lên 0 (0,0) 6(4,9) 6(3,3) Những phụ nữ có sử dụng VTT có nguy cơ mắc Nghề nghiệp P>0,05 CNTC cao hơn 2,6 lần có ý nghĩa thống kê so với Làm ruộng 47(78,3) 82(66,7) 128(70,5) những phụ nữ không sử dụng VTT (48,3% > 16,3%) Buôn bán 12(20,0) 26(21,1) 38(20,8) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR=4,8; 95% Cán bộ viên chức 3(2,4) 3(1,6) CI = 2,4 9,6). Công nhân 5(4,1) 5(2,7) Bảng 3. Mối liên quan giữa CNTC và tiền sử ngoại Khác 1(1,7) 7(5,7) 8(4,4) khoa và một số yếu tố khác Tình trạng hôn nhân P>0.05 CNTC Không Tổng Có chồng 57(95,0) 118 (95,9) 175 (95,6) N 60 CNTC N 183 Các yếu tố ( = ) ( = ) (N=123) Ly dị 2(3,3) 1(,8) 3(1,6) n (%) n (%) n (%) Góa 1(1,7) 2(1,6) 3(1,6) Mổ P>0.05 Chưa có chồng 2(1,6) 2 (1,1) - Có 2 (3.3) 6 (4,9) 8(4.4) Tiền sử gia đình Có người bị CNTC 1(1,7) 2(1,6) 3(1,6) - Không 58 (96.7) 117 (95.1) 175(95.6) Tiền sử vô sinh P>0.05 Bảng 2. Mối liên quan giữa CNTC và tiền sử - Có 1(1.7) 4 (3,3) 5(2.7) sản phụ khoa - Không 59(98.3) 119(96,7)) 178(97.3) CNTC KhôngCNTC Tiền sử điều trị vô sinh P>0.05 Các yếu tố Odd ratio (N=60) (N=123) - Điều trị vô sinh 1(100.0) 2(50.0) 3(60.0) (95% CI) n (%) n (%) - Không điều trị vô sinh 0 2(50.0) 2(40.0) Nạo /hút thai p 0.05 Có 32(53,3) 34(27,6) 2,99 (1,50-6,00)) - Một bạn tình 58(96.7) 120(97.6) 178(97.3) Không 28(46,7) 89(72,4) - Một bạn tình 2(3.3) 3(2.4) 5(2.7) Thường xuyên sống với P>0.05 Viêm nhiễm đường p<0.05 chồng/bạn tình sinh sản - Có 48(80.0) 103(83.7) 151(82.5) Có 26(43,3) 21(17,1) 3,71 (1,76 7,89) - Không 12(20.0) 20(16.3) 32(17.5) Không 34(56,7) 102(82,9) Mắc bệnh mãn tính khi P>0.05 Sử dụng VTT p<0.05 mang thai Có 29(48,3) 20(16,3) 4,82 (2,27 10,29) - Có 4(6.7) 7(5.7) 1(16.0) Không 31(51,7) 103(83,7) - Không 56(93.3) 116(94.3) 172(94.0) Hút thuốc lá P>0.05 một số yếu tố về tiền sử sản khoa. Có sự khác biệt - Có 60(100.0) 123(100.0) 183(100.0) có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm liên quan đến - Không 34 Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2007, Số 7 (7)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 3 cho biết mối liên quan giữa tiền sử ngoại trên có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và Khi bình khoa (mổ tiểu khung) và một số yếu tố khác như phương = 68,5. tiền sử vô sinh và điều trị vô sinh, số bạn tình, sống với bạn tình và hút thuốc lá. Không có sự khác biệt 4. Bàn luận giữa hai nhóm về những yếu tố này (p>0,05). Tỷ lệ Đây là một nghiên cứu bệnh - chứng sử dụng mổ ở cả hai nhóm là gần như tương đương (3,3 và nhóm bệnh (CNTC) tại bệnh viện và nhóm đối 4,9%). Chủ yếu ở đây là mổ ruột thừa, mổ đẻ và chứng là những người đẻ (có thai trong tử cung) tại một số mổ khác ở vùng tiểu khung. bệnh viện cùng thời điểm. Để xác định các yếu tố Tiền sử vô sinh cũng không có gì khác biệt (1,7 nguy cơ liên quan đến CNTC hầu hết các nghiên và 3,3 %). Một người có tiền sử vô sinh ở nhóm cứu trên thế giới đều sử dụng thiết kế nghiên cứu CNTC có điều trị vô sinh, và 2/4 người vô sinh ở bệnh - chứng tại bệnh viện. Thiết kế của nghiên cứu nhóm không có CNTC có điều trị. này là phù hợp để kiểm định mối liên quan giữa một Đại đa số là phụ nữ ở cả hai nhóm đều có một số yếu tố nguy cơ với CNTC. bạn tình (96,7 và 97,0%) và sống chung với Lựa chọn nhóm bệnh từ bệnh viện giúp cho chồng/bạn tình (80,0 và 83,7%). Chỉ có một số ít nghiên cứu tránh khỏi các sai số phân loại (đã được phụ nữ mắc bệnh mãn tính khi mang thai mà thôi mổ xử trí vỡ CNTC tại bệnh viện). Nhóm đối chứng (6,7 và 5,7%). Tất cả phụ nữ ở cả hai nhóm đều được lựa chọn là những người đẻ (có thai trong tử không hút thuốc. cung) tại cùng thời điểm, và cùng địa bàn sinh sống Mô hình hồi quy logictic đa biến được xây dựng với ca CNTC. Việc lựa chọn này dựa trên bệnh án dựa trên các yếu tố cá nhân và yếu tố nguy cơ đã lưu tại bệnh viện giúp cho lựa chọn nhóm chứng đại nêu ở trên, có kiểm soát các yếu tố cá nhân (tuổi, diện cho cộng đồng, tránh được các sai số lựa chọn. nghề nghiệp, trình độ văn hóa và hôn nhân), sử Trong các nghiên cứu dịch tễ học tại cộng đồng dụng phương pháp hồi quy logistic đa biến và được có thể gặp nhiều yếu tố gây nhiễu. Tuy nhiên với đưa ra như sau: cách phân tích hồi quy logistic giúp hạn chế được các yếu tố nhiễu có hiệu quả và đây cũng là một Bảng 4. Mô hình hồi quy logic đa biến về các yếu tố điểm mạnh trong nghiên cứu này. Kết quả này chỉ nguy cơ của CNTC rõ có mối liên quan rất chặt chẽ giữa tiền sử nạo hút thai, viêm nhiễm sinh sản và sử dụng VTT với Các yếu tố Tỷ suất Khoảng Giá trị p CNTC trong cả phân tích đơn biến (bảng 2) và đa chênh tin cậy 95 % biến (bảng 4). Có nạo hút thai 2,54 1,08 - 5,96 0,03 Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã phân ra các Có tiền sử viêm nhiễm 2,76 1,14 - 6,66 0,02 yếu tố nguy cơ của CNTC làm 3 loại: nguy cơ cao Có tiền sử sử dụng 4,23 1,79 - 9,9 0,001 (tiền sử CNTC, mổ khung chậu, thất bại trong sử VTT dụng VTT); nguy cơ trung bình (vô sinh, viêm Khi bình phương = 68,564 P model = 0,000 2 log likelihood = 157,708 khung chậu, và điều trị vô sinh); và nguy cơ thấp (tiền sử mổ ổ bụng, quan hệ tình dục sớm, hút thuốc 9 10 Cả 3 yếu tố nạo hút thai, tiền sử viêm nhiễm và lá) . Theo Bernoux và cộng sự thì các yếu tố nguy tiền sử sử dụng vòng tránh thai có liên quan chặt chẽ cơ có thể xuất hiện ở 50% người bị CNTC. Tiền sử đến CNTC. Những đối tượng có tiền sử nạo hút thai CNTC làm tăng nguy cơ 10%; mổ buồng trứng là có nguy cơ CNTC cao gấp 2,5 lần so với những 9,5%; viêm nhiễm sinh sản là 4%; và điều trị vô người không có tiền sử nạo hút thai (OR=2,5; 95% sinh là 4,5%. Sử dụng VTT có thể làm tăng nguy CI: 1,08 - 5,96; p<0,05). Những đối tượng có tiền sử cơ CNTC lên 10% đối với những loại vòng như viêm nhiễm có nguy cơ CNTC cao gấp 2,7 lần Cu375 hay Copper T 380. những đối tượng không có tiền sử viêm nhiễm Liên quan đến yếu tố nguy cơ do nạo phá thai (OR=2,7; 95% CI: 1,14 - 6,66; p<0,05) và những đối thì có nhiều kết quả trái ngược. Nạo hút thai được tượng có tiền sử sử dụng VTT có nguy cơ CNTC cao khẳng định trong y văn là yếu tố nguy cơ cao11; trong gấp 4,2 lần so với những đối tượng chưa sử dụng khi một số nghiên cứu khác lại không chỉ ra được VTT (OR=4,2; 95% CI: 1,79 - 9,9; p<0.05). Mô hình nạo phá thai là yếu tố nguy cơ. Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2007, Số 7 (7) 35
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Nạo hút thai không phải là nguyên nhân trực viêm nhiễm và cần có theo dõi sau khi đặt VTT cho tiếp gây CNTC mà thường phải trải qua giai đoạn phụ nữ. viêm nhiễm sinh dục cấp tính hay mãn tính hoặc có Trong nghiên cứu này không chứng minh được khi không có triệu chứng lâm sàng. Cơ chế này đã các yếu tố như tiền sử mổ tiểu khung, điều trị vô được nhiều tác giả chỉ rõ12. Nạo hút thai nếu không sinh, số lượng bạn tình và hút thuốc lá là yếu tố nguy đảm bảo vô khuẩn sẽ dẫn đến viêm nhiễm sinh dục cơ liên quan đến CNTC. Số lượng phụ nữ hút thuốc như viêm nội mạc tử cung, viêm phần phụ hoặc lá trong nghiên cứu này là không có do vậy kết quả viêm tiểu khung cấp tính. Tuy vậy quá trình này nghiên cứu không tìm ra được mối liên quan. Một thường diễn ra dài, không có biểu hiện lâm sàng rõ số thông tin mang tính nhạy cảm như số lượng bạn rệt gây viêm dính, tắc vòi tử cung và gây ra vô sinh tình có thể không được phản ánh chính xác trong khi hoặc CNTC. trả lời bảng hỏi. Đó cũng là một trong những hạn Viêm nhiễm sinh dục là yếu tố nguy cơ gây chế của đề tài. Cần có những nghiên cứu dài và có CNTC đã được nhiều nghiên cứu khẳng định quy mô lớn hơn để khẳng định mối liên quan đã Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm nhiễm sinh được đề cập đến trong y văn. dục là do Chlamydia, gonorrhea hoặc và tổ hợp13,14. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố liên quan Trong nghiên cứu này viêm nhiễm sinh dục là yếu chặt chẽ đến CNTC ở Chí Linh là nạo hút thai, viêm tố nguy cơ của CNTC với OR = 3,71. nhiễm sinh sản và sử dụng VTT. Các yếu tố nguy Việc sử dụng VTT có gây ra nguy cơ CNTC cơ như nạo hút thai và viêm nhiễm sinh sản là những không cũng không nhận được câu trả lời một cách vấn đề có thể phòng chống được. Các thông điệp thống nhất giữa các nghiên cứu. Trong khi Anorlu, truyền thông tại cộng đồng và cơ sở y tế nên hướng Ayodeji và cộng sự9 khẳng định rằng VTT là yếu tố vào lĩnh vực này, nâng cao kiến thức chung của nguy cơ gây CNTC thì một nghiên cứu khác thực người phụ nữ và cộng đồng về biện pháp tránh thai hiện tại Việt Nam với 24.000 người sử dụng VTT lại và các bệnh lây truyền qua đường tình dục/ viêm không tìm ra sự khác biệt về tỷ lệ CNTC giữa người nhiễm sinh dục. sử dụng VTT và người không sử dụng. Ngược lại Cần tư vấn kỹ cho phụ nữ trước khi thực hiện VTT lại có xu hướng làm giảm tỷ lệ CNTC bằng nạo hút thai, giúp cho họ lựa chọn BPTT phù hợp, 75%15. Trong nghiên cứu này VTT lại được xác không chỉ lệ thuộc vào mỗi VTT mà thôi. Đa dạng định là một yếu tố nguy cơ với OR = 4,82. Có thể hóa các BPTT là một trong những chiến lược về VTT không là nguyên nhân trực tiếp gây CNTC chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, tư vấn đúng nhưng đặt VTT không tuân thủ quy trình vô khuẩn đối tượng sử dụng và sử dụng đúng cách để có thể có thể gây nên viêm nhiễm và đó là yếu tố gián tránh có thai ngoài ý muốn, tránh mắc các bệnh tiếp gây ra CNTC. Cần có nghiên cứu thuần tập viêm nhiễm sinh dục và hạn chế nạo phá thai, viêm hoặc là một nghiên cứu bệnh chứng quy mô hơn để nhiễm gây các hậu quả không mong muốn như vô có thể có thêm bằng chứng về giả thuyết này. Tuy sinh và CNTC là một trong những điểm chính mà nhiên khi đặt VTT cho phụ nữ cần phải tuân thủ những người thực hiện chương trình chăm sóc sức đầy đủ các quy trình để có thể tránh các tai biến, khỏe sinh sản cần phải hướng tới. 36 Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2007, Số 7 (7)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tác giả: 8. Barnhart, K. T., I. Katz, et al. (2002). Presumed Diagnosis - BS. Nguyễn Đức Hùng. Giám đốc trung tâm y tế Vân of Ectopic Pregnancy. Obstetrics and Gynecology 100(3): Đồn. Quảng Ninh. 501-510. - TS. Bùi Thị Thu Hà. Phó Hiệu trưởng, Trường Đại 9. Varma, R. and L. Mascarenhas (2002). Evidence-based- học Y tế công cộng Hà Nội. Địa chỉ: 138 Giảng Võ, management of ectopic pregnancy. Current Obstetrics & Hà Nội. Email: bth@hsph.edu.vn Gynaecology 99(5 (2)): 933-934 10. Taminzian, O. and S. Arulkumaran (2004). Bleeding in Tài liệu tham khảo early pregnancy. Current Obstetrics & Gynaecology 14: 23- 1. Đại học Y Hà Nội (2004). Bài giảng sản phụ khoa. Tập I. 33. Tái bản lần 3. Nhà xuất bản y học. 11. Lê Anh Tuấn, Phạm Huy Dũng, Nguyễn Đức Vy (2002). 2. Gharoro, E. P. and A. A. Igbafe (2002). Ectopic pregnan- Mối liên quan giữa tiền sử hút điều hòa kinh nguyệt và chửa cy revisited in Benin City, Nigeria: analysis of 152 cases. ngoài tử cung: một nghiên cứu bệnh chứng tại cộng đồng ở Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica 81: 1139- Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành (10: 422 423). 1143 12. Atrash, H. K., L. T. Strauss, et al. (1997). The Relation 3. Bernoux, A., N. Job - Spira, et al. (2000). Fertility out- Between Induced Abortion and Ectopic Pregnancy. come after ectopic pregnancy and use of an IUD at the time Obstetrics and Gynecology 89(4): 512-518. of index ectopic pregnancy. Human Reproduction 15(5): 13. Marchbank. P.A; Annegers, J.F et al (1998). Risk factors 1173-1177. for ectopic pregnancy. A population based study. The 4. Anorlu, R. I., O. Ayodeji, et al. (2005). Risk factors for Journal of American Medical Association 259 (12) ectopic pregnancy in Lagos, Nigeria. Acta Obstetricia et 14. Deneux, C. T., J. Bouyer, et al. (1998). Risk of ectopic Gynecologica Scandinavica 84: 184-188. pregnancy and previous induced abortion. American Journal 5. Lê Chí Trinh (2004). Tình hình chửa ngoài tử cung tại of Public Health 88(3): 401-405. bệnh viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh năm 1995. Luận văn tốt 15. Hieu, D. T. and T. T. Luong (2003). The rate of ectopic nghiệp bác sỹ y khoa. Đại học Y Hà Nội. pregnancy for 24,589 quinacrine sterilization (QS) users 6. Lê Hằng Thu (2004). Tình hình chửa ngoài tử cung tại compared to users of other methods and no method in 4 bệnh viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh năm 2002 2003. Luận provinces in Vietnam, 1994-1996. International Journal of văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa. Đại học Y Hà Nội. Gynaecology & Obstetrics .83(2) : S35-S43. 7. Dương Thị Cương (2000). Chửa ngoài tử cung. Bách khoa 16. Lê Anh Tuấn (1998). Hút điều hòa kinh nguyệt và những thư bệnh học tập I. Trung tâm biên soạn từ điển quốc gia nguy cơ chửa ngoài tử cung. Tạp chí Y học thực hành 11 Việt Nam. (357). Tạp chí Y tế Công cộng, 1.2007, Số 7 (7) 37