Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung
Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung
Đây là bài viết tổng quan về yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung được tổng hợp từ 44 tài liệu tham khảo cả tiếng Anh và tiếng Việt. Các tài liệu được sử dụng là các bài báo khoa học, Báo cáo nghiên cứu, bài báo tổng quan… từ các tạp chí khoa học trong nước và Quốc tế. Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung đã được đề cập tương đối rõ ràng trong các tài liệu. Nhìn chung, các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung có thể chia thành 3 nhóm: Các yếu tố nguy cơ cao, các yếu tố nguy cơ trung bình và các yếu tố nguy cơ thấp.
Việc biết các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung sẽ giúp các nhà nghiên cứu xây dựng các chương trình can thiệp có hiệu quả nhằm giảm nguy cơ mắc chửa ngoài tử cung ở phụ nữ tuổi sinh đẻ
File đính kèm:
cac_yeu_to_nguy_co_cua_chua_ngoai_tu_cung.pdf
Nội dung text: Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung Bùi Thị Tú Quyên1,, Lê Cự Linh1 Đây là bài viết tổng quan về yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung được tổng hợp từ 44 tài liệu tham khảo cả tiếng Anh và tiếng Việt. Các tài liệu được sử dụng là các bài báo khoa học, báo cáo nghiên cứu, bài báo tổng quan từ các tạp chí khoa học trong nước và Quốc tế. Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung đã được đề cập tương đối rõ ràng trong các tài liệu. Nhìn chung, các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung có thể chia thành 3 nhóm: Các yếu tố nguy cơ cao, các yếu tố nguy cơ trung bình và các yếu tố nguy cơ thấp. Việc biết các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung sẽ giúp các nhà nghiên cứu xây dựng các chương trình can thiệp có hiệu quả nhằm giảm nguy cơ mắc chửa ngoài tử cung ở phụ nữ tuổi sinh đẻ. Từ khóa: Chửa ngoài tử cung, yếu tố nguy cơ The risk factors of ectopic pregnancy Bui Thi Tu Quyen1, Le Cu Linh1 This article is an overview the risk factors of ectopic pregnancy. We have synthesized from 44 references in both English and Vietnamese. The references are the scientific articles, research reports, review articles and books from Vietnam and International scientific journals. The risk factors of ectopic pregnancy have been mentioned quite clearly in the literature. In general, the risk factors of ectopic pregnancy can be divided into 3 groups: the high-risk, moderate-risk and low-risk. Understanding about the risk factors of ectopic pregnancy will help researchers develop interventions that effectively in order to reduce the risk of ectopic pregnancy in reproductive age women. Key words: Ectopic pregnancy, risk fators Tác giả: Trường Đại học Y tế Công cộng 48 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) λ Ngày nhận bài: 15.7.2013 λ Ngày phản biện: 20.7.2013 λ Ngày chỉnh sửa: 30.7.2013 λ Ngày được chấp nhận đăng: 5.8.2013
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 1. Đặt vấn đề Từ khóa tìm kiếm Chửa ngoài tử cung (CNTC) hay còn được gọi - Từ khoá tiếng Việt: Chửa ngoài tử cung, nguy là chửa lạc chỗ là trường hợp trứng đã được thụ tinh cơ chửa ngoài tử cung, chửa ngoài dạ con, yếu tố nhưng không làm tổ và phát triển ở buồng tử cung. nguy cơ chửa ngoài tử cung, nguyên nhân chửa Bình thường trứng được thụ tinh ở 1/3 ngoài của vòi ngoài tử cung, thai ngoài tử cung. trứng, rồi di chuyển về buồng tử cung để làm tổ. - Từ khoá tiếng Anh: Ectopic pregnancy, risk Nếu trứng không di chuyển, hoặc di chuyển về factor, tubal ectopic pregnancy, fallopian tube, hướng tử cung rồi dừng lại giữa đường, hoặc bị đẩy extrauterine pregnancy. ra ngoài vòi trứng để làm tổ tại buồng trứng hay Nguồn thu thập tài liệu: Tài liệu được thu thập trong ổ bụng, sẽ gây ra CNTC[7]. qua các tạp chí khoa học với các công cụ của Chửa ngoài tử cung là một cấp cứu sản khoa cần Pubmed, Medline, Embase: Journal of Family phải được chẩn đoán và xử trí kịp thời nếu không có planning and Reproductive Health; Lancet; thể dẫn đến vỡ khối chửa và gây ngập máu trong ổ American Journal of Public Health; Human bụng, gây tử vong mẹ. Có tới 9% tử vong ở phụ nữ có Reproduction; Expert Reviews Obstetric and thai trong vòng 3 tháng đầu là do CNTC vỡ[11]. Gynecologic; The New England Journal of CNTC là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh và tử Medicine; British Medical Journal (BMJ); Tạp chí vong mẹ trên toàn Thế Giới[29]. Cho dù hiện nay có nghiên cứu y học; Tạp chí Y học thực hành; Tạp chí những tiến bộ đáng kể về y khoa trong việc chẩn y tế công cộng Tài liệu cũng được thu thập qua các đoán và điều trị, CNTC vẫn là nguyên nhân chính thư viện: Thư viện quốc gia; Thư viện đại học Y Hà trong tử vong mẹ trong giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ. Nội; Thư viện trường Đại học Y tế công cộng; Thư Các biện pháp phòng ngừa CNTC chủ yếu dựa vào viện bệnh viện phụ sản Trung Ương. Ngoài ra, tài hạn chế các yếu tố nguy cơ (YTNC) vì vậy có sự hiểu liệu trong tổng quan còn được thu thập qua việc biết đầy đủ về các yếu tố nguy cơ của CNTC là rất tham khảo, hỏi các đồng nghiệp, nhà nghiên cứu về quan trọng. Để có góc nhìn y tế công cộng về CNTC lĩnh vực liên quan. góp phần xây dựng các chương trình can thiệp phòng CNTC chúng tôi thực hiện tổng quan này với mục 2.2 Phương pháp tổng hợp tài liệu tiêu: Hệ thống hóa các yếu tố nguy cơ của CNTC. 2. Phương pháp 2.1 Phương pháp thu thập tài liệu Tiêu chuẩn chọn: Tài liệu sử dụng trong tổng quan được chọn theo tiêu chí: Là các bài báo khoa học, công trình nghiên cứu khoa học, bài viết tổng quan về các YTNC của CNTC và có bài toàn văn. Được công bố từ năm 2001 trở lại đây trên các tạp chí khoa học hoặc được lưu trữ tại các thư viện (bản điện tử hoặc bản in) với ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Tiêu chuẩn loại: Chúng tôi không sử dụng những tài liệu đề cập quá chuyên sâu về lâm sàng. Những báo cáo nghiên cứu (NC) mà cỡ mẫu quá nhỏ (dưới 20 trường hợp), báo cáo ca bệnh. Chúng tôi cũng loại những bài có tóm tắt bằng tiếng Anh hoặc Việt nhưng bản toàn văn là ngôn ngữ khác. Ngoài ra những tài liệu mà cơ sở thông tin không rõ ràng, không đáng tin cậy và những tài liệu không có thông tin về tác giả cũng không được sử dụng trong Sơ đồ 1. Phương pháp tổng hợp tài liệu và số lượng tổng quan. tài liệu được dùng Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 49
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 3. Nội dung có thai[17,18,21,29,38]. Tỷ lệ CNTC ở Châu Âu và Mỹ là khoảng 1-2% phụ nữ mang thai[18,28,32]. 3.1. Các tài liệu được sử dụng trong Tính cho nhóm phụ nữ 15-49 tuổi thì tỷ lệ CNTC tổng quan khoảng 0,1%[15]. Tổng số tài liệu thu thập được là 85, tuy nhiên Ở các nước phát triển hiện nay vẫn có xu hướng chỉ có 44 tài liệu đạt yêu cầu và phù hợp để sử dụng tăng lên của CNTC, nhưng tỷ lệ tử vong do CNTC trong tổng quan trong đó có 34 tài liệu tiếng Anh lại giảm. Nghiên cứu của Britton Trabert [39] trên (77,3%) và 10 tài liệu tiếng Việt (22,7%). Có 4 tài quần thể phụ nữ 15-44 tuổi của Washington và liệu (9%) được xuất bản từ 2001 trở về trước (1 tài Idaho trong giai đoạn từ 1993-2007 cho thấy tỷ suất liệu xuất bản năm 1976 về trường hợp CNTC đầu mắc CNTC hiệu chỉnh theo tuổi là 17,9/10.000 phụ tiên); 36,4% tài liệu xuất bản trong vòng 5 năm gần nữ-năm. Tỷ suất này trong các năm từ 1993-2004 đây. Các tài liệu tham khảo chủ yếu là các bài báo, gần như tương đương và tăng trong 3 năm cuối bài tổng quan trên tạp chí khoa học, các báo cáo từ (2005-2007) với tỷ suất mắc 21,1/10.000 phụ nữ- các viện nghiên cứu, luận văn và sách. năm. Nếu tính theo phụ nữ mang thai thì tỷ suất mắc 3.2 Chửa ngoài tử cung và tỷ lệ mắc CNTC CNTC tăng dần trong giai đoạn 15 năm (1993- 2007) từ 19,2 lên 26,2/1.000 phụ nữ mang 3.2.1. Chửa ngoài tử cung thai[39].Việc gia tăng của tỷ suất mới mắc CNTC Về từ chuyên ngành, tiếng Anh sử dụng thống liên quan đến tình trạng viêm nhiễm đường sinh nhất một từ "Ectopic pregnancy", với tiếng Việt có dục, việc điều trị vô sinh, tình trạng hút thuốc lá .ở tài liệu sử dụng "chửa ngoài tử cung", có tài liệu sử phụ nữ cũng gia tăng[15, 32]. Tương tự như xu dụng: "chửa ngoài dạ con", "chửa lạc chỗ", "thai hướng của Thế giới, tỷ lệ mắc CNTC ở Việt Nam ngoài tử cung" hay "mang thai ngoài tử cung". cũng có xu hướng gia tăng, số liệu ghi nhận tại Bệnh Trong khuôn khổ tổng quan này chúng tôi sử dụng viện Phụ sản trung ương cho thấy tỷ lệ CNTC ở phụ từ "chửa ngoài tử cung". nữ mang thai đã tăng từ 1,16% (1988-1992) lên Chửa ngoài tử cung: Là trường hợp trứng được 2,51% (1995) và 4,04% (2002-2003)[8]. thụ tinh và làm tổ ở ngoài tử cung[7]. Có tới 97% CNTC có thể gây tử vong cho thai phụ khi vỡ trường hợp CNTC có vị trí ở vòi tử cung (VTC), và do tình trạng shock do mất máu cấp[32]. Tỷ suất tử một tỷ lệ ít ở buồng trứng, ổ bụng hoặc ở cổ tử cung vong mẹ do CNTC ở Florida-Mỹ đã tăng từ 0,6 [12,28], theo số liệu của Bệnh viện Phụ sản Trung trường hợp tử vong/100.000 trẻ đẻ sống trong giai ương tỷ lệ CNTC ở vòi trứng trong năm 1999-2000 đoạn 1999-2008 lên 2,5 trong giai đoạn 2009- là 97,4%, ở buồng trứng (1,8%), cổ tử cung (0,28%) 2010[27]. Ở các nước phát triển số liệu từ 1997- và ổ bụng (0,14%)[35]. 2002 cho thấy tử vong do CNTC chiếm khoảng Nguyên nhân cơ bản gây CNTC chính là sự di 4,9% các trường hợp tử vong có liên quan đến sinh chuyển của trứng thụ tinh quá dài hoặc chậm chạp đẻ[40]. Ở Anh, CNTC là nguyên nhân tử vong của hoặc không di chuyển. Sự di chuyển bất thường 26% các trường hợp tử vong mẹ ở giai đoạn sớm của trong VTC thường xảy ra ở các trường hợp bệnh lý thai kỳ trong các năm từ 2003-2005[40]. Nguyên VTC hoặc những bất thường của VTC, đặc biệt là nhân tỷ suất tử vong mẹ do CNTC tăng có liên quan các tổn thương viêm nhiễm mãn tính ở VTC. Nhìn đến việc sử dụng các chất gây nghiện và việc trì chung có hai nhóm nguyên nhân gây CNTC[7]: 1) hoãn đi khám thai của phụ nữ mang thai[27]. Tuy Nguyên nhân cơ học (tổn thương VTC do viêm vậy, số liệu ở Mỹ cho thấy tỷ suất tử vong do CNTC nhiễm; khối u ở VTC; sự bất thường của VTC). 2) giảm 56,6% (từ 1,15 xuống còn 0,5/100.000 trẻ đẻ Nguyên nhân cơ năng (trứng đi vòng; rối loạn cân sống) trong giai đoạn 1980-1984 so với giai đoạn bằng nội tiết; do bản thân phôi như phát triển quá 2003-2007[16]. Dự báo tỷ suất này sẽ vào khoảng nhanh, chửa nhiều thai)[6]. 0,36/100.000 trẻ đẻ sống ở giai đoạn 2013-2017. 3.2.2. Tỷ lệ mắc chửa ngoài tử cung 3.3 Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung Tỷ lệ mới mắc của CNTC có xu hướng tăng lên (Bảng 1) trên toàn Thế giới, tỷ lệ mới mắc rất khác nhau ở Hiện tại còn nhiều tranh luận liên quan đến các nước phát triển và đang phát triển, nhìn chung nguyên nhân gây ra CNTC tuy nhiên có nhiều NC tỷ lệ này là khoảng 0,8%-4,4% trong các trường hợp đã chỉ ra các YTNC liên quan đến CNTC. Hầu hết 50 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung tiền sử phẫu thuật VTC có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 8,8 lần những người không có tiền sử phẫu thuật VTC[13], nguy cơ này trong NC của Nguyễn Thị Bích Hiền là 5,1 lần[2]. Cá biệt có nghiên cứu gần đây của Phạm Văn Tự và cs ở bệnh viện Trung Ương Huế cho thấy phẫu thuật vòi tử cung làm tăng khả năng CNTC gấp 57 lần những người không phẫu thuật[9]. Trong NC của Tharaux và cs[37] những người có tiền sử phẫu thuật vùng khung chậu có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 5,8 lần những người không có tiền sử phẫu thuật. Mổ đẻ cũng được đề cập là nguy cơ của CNTC cho lần có thai sau, NC tại BV Trung Ương Huế trên 518 thai phụ (74 trường hợp CNTC) thì những người mổ lấy thai có nguy cơ mắc CNTC lần mang thai sau cao gấp 5,3 lần những người không mổ lấy thai[9]. 3.4.3. Tiền sử chửa ngoài tử cung Tiền sử CNTC làm tăng nguy cơ CNTC thứ phát[9,18,32,36,37,40,44], NC của Bouyer và cộng sự [13] cho thấy những người có tiền sử CNTC 1 lần thì nguy cơ mắc CNTC cao gấp 12,5 lần (95%CI: 7,5-20,9) những người không có tiền sử CNTC, các NC xác định YTNC là nghiên cứu bệnh chứng nguy cơ này ở những người đã mắc CNTC từ 2 lần tại các bệnh viện. trở lên là 76,6 lần[13]. NC bệnh chứng của Karaer 3.4.1. Tuổi và tuổi quan hệ tình dục lần đầu và cộng sự [19] cũng cho thấy những người có tiền Nhiều tác giả đề cập nguy cơ CNTC tăng dần sử mắc CNTC có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 13,1 theo nhóm tuổi[13,32,34,37,40,44]. Nguy cơ (CI95%: 2,8-61,4) lần những người không có tiền CNTC ở nhóm tuổi 30-34 cao gấp 1,5 lần nhóm sử, nguy cơ này trong NC của Khin và cs tại tuổi 25-29, gấp 2 lần nhóm tuổi dưới 24; nguy cơ Myanmar lên tới 28,3 (CI95% từ 5,8- 138,8)[20]. này ở nhóm tuổi 35-39 cao gấp 2,1 lần so với nhóm Trong NC của Vương Tiến Hòa và cs[3] trên tuổi 25-29 và gấp 2,5 lần nhóm dưới 24; và ở nhóm 420 phụ nữ mắc CNTC thì tỷ lệ CNTC nhắc lại tuổi từ trên 40 tuổi so với các nhóm tuổi 25-29 và trong giai đoạn 2002-2003 là 11,5%, tỷ lệ này trong dưới 24 lần lượt là 3,4 lần và 5,7 lần [13,37]. NC 124 phụ nữ mắc CNTC được chẩn đoán và xử trí của Nguyễn Thị Bích Hiền tại Bệnh Viện E cho muộn là 11,3%[4]. thấy nguy cơ tương đối mắc CNTC ở nhóm tuổi 30 3.4.4. Tiền sử nạo phá thai trở lên cao gấp 3,37 lần nhóm dưới 30 tuổi[2]. Tuổi Trong một số NC các tác giả không tìm thấy mối không những là YTNC của CNTC mà còn là YTNC liên quan giữa nạo phá thai và CNTC, tuy nhiên của CNTC nhắc lại[3]. cũng có nhiều NC khác lại chứng minh có mối liên Trong YTNC về tuổi, một số NC cũng chỉ ra quan chặt chẽ giữa nạo phá thai và tuổi có quan hệ tình dục lần đầu có liên quan đến CNTC[1,2,5,9,10,13,19,41]. Nguy cơ CNTC cao CNTC[13,41]. Những phụ nữ có quan hệ tình dục hơn ở phụ nữ có tiền sử nạo phá thai trước đó, những lần đầu sớm (dưới 18 tuổi) có nguy cơ mắc CNTC phụ nữ nạo phá thai 1 lần có nguy cơ mắc CNTC cao cao hơn những phụ nữ có QHTD lần đầu khi trên gấp 1,5-3,0 lần những phụ nữ không nạo phá thai[5, 18 tuổi. 9, 13, 15, 19, 21, 44]. Nguy cơ này ở những phụ nữ 3.4.2. Tiền sử phẫu thuật vùng chậu đã nạo phá thai từ 2 lần trở lên cao hơn khoảng 2,2 Tiền sử phẫu thuật VTC và triệt sản VTC có đến 7 lần so với nhóm không nạo phá thai[13,37]. liên quan với CNTC[2,9,13,32,40]. Những người có NC của Nguyễn Đức Hùng và cs[5] tại Chí Linh- Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 51
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Hải Dương cũng cho thấy nguy cơ mắc CNTC ở 13,3% phụ nữ mắc CNTC có kết quả xét nghiệm những phụ nữ đã từng nạo hút thai cao gấp 3 lần giang mai (+), tỷ lệ này trong nhóm không mắc (CI95% từ 1,5-6,0) những phụ nữ chưa từng nạo hút CNTC là 3,5%. Trong một NC thuần tập trong thai. NC của Lê Anh Tuấn cho tỷ suất chênh mắc khoảng thời gian 15 năm (từ 1985 đến 1999) của CNTC giữa nhóm có tiền sử hút điều hòa kinh Nicola Low và cộng sự[22] tiến hành trên tổng số nguyệt ngay trước lần có thai này và nhóm không 43715 phụ nữ tuổi từ 15-24 cho thấy nguy cơ mắc hút là 4,4; những đối tượng càng hút điều hòa kinh CNTC ở những phụ nữ bị nhiễm nấm âm đạo nguyệt nhiều thì nguy cơ mắc CNTC càng cao[10]. (chlamydial genital) cao gấp 1,4 lần những phụ nữ Đặc biệt trong NC của Nguyễn Thị Bích Hiền [2] không mắc. nguy cơ mắc CNTC ở nhóm phụ nữ nạo hút thai 1- 3.4.7. Khoảng cách giữa hai lần sinh 2 lần và nhóm trên 2 lần cao gấp nhóm chưa nạo hút NC bệnh chứng của Bouyer[13] cho thấy lần lượt là 4 lần và 11 lần. NC của Phạm Văn Tự còn khoảng cách giữa hai lần sinh dài (từ 5 năm trở lên) cho thấy nguy cơ mắc CNTC ở nhóm nạo hút thai 2 cũng là YTNC của CNTC. Những phụ nữ có khoảng lần cao hơn nhóm chưa nạo hút thai đến 33 lần[9]. cách giữa hai lần sinh trên 5 năm có nguy cơ mắc 3.4.5. Các phương pháp tránh thai CNTC cao gấp 1,7 lần những phụ nữ có khoảng Thuốc uống tránh thai làm giảm nguy cơ mắc cách giữa hai lần sinh là 2-3 năm. CNTC (OR=0,6)[13], nhìn chung các phương pháp 3.4.8. Vô sinh tránh thai đều sẽ làm giảm nguy cơ mắc CNTC vì Vô sinh là một YTNC của CNTC[13,32,40,44], làm giảm khả năng có thai[18,40]. Tuy nhiên khi NC của Karaer cho thấy những phụ nữ có tiền sử vô phương pháp tránh thai thất bại thì đặt dụng cụ tử sinh có nguy cơ mắc CNTC cao hơn những phụ nữ cung sẽ làm tăng nguy cơ mắc không có tiền sử vô sinh khoảng 2,5 lần [19]. Trong CNTC[2,5,9,13,19,37,44], những người sử dụng NC bệnh chứng của Bouyer[13], các tác giả còn đề dụng cụ tử cung để tránh thai có nguy cơ mắc CNTC cập đến khoảng thời gian vô sinh và thấy rằng, cao gấp 2 đến 6 lần những người không đặt dụng cụ nhóm phụ nữ có khoảng thời gian vô sinh từ 2 năm tử cung. Tuy vậy cũng có những NC lại không thấy trở lên có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 2,7 lần những mối liên quan giữa dụng cụ tử cung và CNTC[10]. phụ nữ khác[13]. Tuy nhiên CNTC cũng là nguy cơ Ngoài ra những người có thai sau khi đã thắt ống của vô sinh thứ phát, như vậy có thể thấy mối quan dẫn trứng cũng có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 9,3 hệ giữa vô sinh và CNTC là tương đối phức tạp, lần (CI95%: 4,9-18) những người không thắt ống ngoài ra cũng có NC cho thấy không có mối liên dẫn trứng[18]. quan giữa vô sinh và CNTC[1,5,10]. 3.4.6. Viêm tiểu khung và các bệnh lây truyền 3.4.9. Số lượng bạn tình qua đường tình dục Một số NC cũng cho thấy có mối liên quan giữa Tiền sử viêm tiểu khung cũng là một YTNC của số lượng bạn tình và mắc CNTC[10,13,19,20,44], CNTC[9,10,14,20,26,31,32,44], những phụ nữ có những phụ nữ có từ năm người tình trở lên có nguy tiền sử viêm nhiễm tiểu khung có nguy cơ mắc cơ CNTC gấp 1,6 lần những người chỉ có 1 người CNTC cao gấp 4,0-4,4 lần những người không có tình[13]. Trong NC của Karaer[19] những người có tiền sử[13]. NC bệnh chứng ở Chí Linh[5] cũng chỉ nhiều hơn 1 bạn tình có nguy cơ mắc CNTC cao gấp ra những phụ nữ đã từng bị viêm nhiễm đường sinh 3,5 lần những người chỉ có một bạn tình. NC của Lê dục có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 3,7 lần những Anh Tuấn cũng cho thấy những phụ nữ có từ 2 bạn phụ nữ không mắc CNTC. NC của Karaer và cộng tình trở lên có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 2,8 lần sự [19] được tiến hành ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2006 cũng những người có 1 bạn tình[10].Nguyên nhân có thể cho thấy những phụ nữ có tiền sử viêm tiểu khung do có nhiều bạn tình làm tăng nguy cơ viêm nhiễm có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 6,8 lần những phụ đường sinh dục nhất là tăng tỷ lệ viêm nhiễm bệnh nữ không mắc viêm tiểu khung. Cá biệt trong NC lây truyền qua đường tình dục và tăng nguy cơ mắc tại bệnh viện E thì nguy cơ mắc CNTC ở nhóm phụ CNTC. NC tại Chí Linh[1,5] lại không thấy có mối nữ có tiền sử viêm nhiễm đường sinh dục cao hơn liên quan giữa số lượng bạn tình và CNTC. nhóm không viêm nhiễm là 9,2 lần[2]. 3.4.10. Hút thuốc lá Trong NC của Khin và cs[20] cho thấy có tới Hút thuốc lá là YTNC của CNTC đã được chỉ ra 52 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | trong nhiều NC[5,13,19,30,42] tuy nhiên cơ chế của phụ nữ phải làm TTON do những nguyên nhân của YTNC này thì chưa được làm rõ. Gần đây cũng có ống dẫn trứng (ví dụ như viêm nhiễm ống dẫn bằng chứng cho thấy ống dẫn chứng là một trong trứng ) có nguy cơ mắc CNTC cao hơn những phụ những cơ quan đích của các chất có trong khói nữ phải làm TTON do yếu tố liên quan đến vô sinh thuốc[28,35], quá trình vận chuyển phôi bị thay đổi nam[31]. Ở nhóm phụ nữ có thai bằng TTON thì trên động vật thí nghiệm (thỏ và chuột đồng) cũng nguy cơ mắc CNTC sẽ cao hơn khi người phụ nữ này như ở người do hít phải khói thuốc lá[35]. NC của vô sinh do ống dẫn trứng hoặc mắc lạc nội mạc tử Tallot và cộng sự [35] cũng đã chứng minh việc di cung và đã được phẫu thuật[23]. chuyển của trứng về buồng tử cung bị ảnh hưởng do Ngoài những yếu tố nguy cơ kể trên một số NC hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc lá. cũng chỉ ra một số yếu tố khác có liên quan đến Nguy cơ CNTC ở nhóm hút thuốc lá cao gấp CNTC như số lần sinh con của bà mẹ, những bà mẹ 1,5-5 lần (tùy từng tình trạng hút, số lượng thuốc chửa lần 2 có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 5-7 lần hút) so với nhóm không hút thuốc lá[13,19,30,37]. mẹ chửa con so[2], những bà mẹ chửa con dạ lần 3 Nhóm hút từ 10-20 điếu thuốc/ngày có nguy cơ mắc trở lên có nguy cơ mắc CNTC cao gấp 17,2 lần so CNTC cao gấp 2,0-2,9 lần so với nhóm không hút, với mẹ chửa con so[2]. nguy cơ này ở nhóm hút từ 20 điếu trở lên là 3,6-3,7 Trên đây là những YTNC của CNTC được các lần[13,19,26]. Trong NC của Waylen và cs[42] về tài liệu, y văn đề cập cho đến hiện tại. Tuy nhiên ảnh hưởng của hút thuốc lá đến sức khoẻ sinh sản có đến 50% số phụ nữ mắc CNTC mà không có bất còn cho thấy nguy cơ mắc CNTC ở nhóm phụ nữ hút kỳ một YTNC nào đã được biết đến. thuốc lá cao gấp 14,7 lần nhóm không hút. 3.4.11. Thụt rửa âm đạo 4. Kết luận Nguy cơ CNTC ở những người có tiền sử thụt rửa - Có nhiều YTNC liên quan đến CNTC và các âm đạo cao gấp 1,6 lần những người không có tiền yếu tố này đã được đề cập rõ và tương đối nhất quán sử thụt rửa âm đạo[19]. NC tổng quan của Martino trong các NC, đặc biệt các NC bệnh chứng. và cs[24] dựa trên 5 NC đơn lẻ cho thấy thụt rửa âm - Các YTNC của CNTC có thể tổng hợp thành đạo là nguy cơ của CNTC (OR khoảng từ 2-6), ngoài 3 nhóm: Nguy cơ cao, nguy cơ trung bình và nguy ra NC cũng chỉ ra rằng nguy cơ mắc CNTC sẽ càng cơ thấp (Bảng 1) tăng theo tần suất thụt rửa âm đạo của phụ nữ. - Việc phòng CNTC chủ yếu dựa vào việc Nguyên nhân có thể do thụt rửa âm đạo làm tăng phòng các yếu tố nguy cơ và phát hiện sớm CNTC nguy cơ viêm nhiễm ngược dòng dẫn tới viêm tiểu để có biện pháp điều trị kịp thời, phù hợp và hiệu khung và viêm VTC tạo điều kiện cho CNTC. quả. 3.4.12. Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản Trong lịch sử, trường hợp làm thụ tinh ống 5. Một số gợi mở nghiệm (TTON) đầu tiên trên Thế giới (năm 1976) Mặc dù các YTNC của CNTC đã được xác định là CNTC[33]. Tỷ lệ CNTC chiếm khoảng 2-9% các tương đối rõ qua nhiều NC tuy nhiên các cơ chế trường hợp TTON [32,36,43,44] cao hơn so với chính xác dẫn đến CNTC của các YTNC như nhiễm nhóm mang thai tự nhiên (0,75%)[43]. Đặc biệt nếu khuẩn đường SD, hút thuốc lá lại chưa được giải những thai phụ TTON còn hút thuốc thì nguy cơ thích rõ ràng. Cần có những NC qui mô lớn tập trung mắc CNTC cao hơn rất nhiều[43]. NC của Karaser vào việc tìm bằng chứng giải thích hậu quả của hút và cs[19] cũng cho thấy phụ nữ mang thai bằng thuốc lá cũng như nhiễm khuẩn đường sinh dục lên phương pháp TTON có nguy cơ mắc CNTC cao gấp CNTC. Những thông tin này giúp phát triển các 14,8 lần những phụ nữ mang thai bằng phương pháp chương trình can thiệp phòng CNTC cũng như khác. Kỹ thuật chuyển phôi có thể là một trong những tiến bộ của các phương pháp sàng lọc chẩn những nguyên nhân tiềm tàng gây CNTC tuy nhiên đoán và các phương pháp điều trị mới. chưa có bằng chứng để kết luận về mối liên quan Nếu có được thiết kế NC thuần tập có quy mô này. Số lượng phôi được chuyển khi làm TTON thì có thể đưa ra những kết luận rõ ràng hơn cho cũng liên quan đến CNTC[43], số lượng phôi những YTNC hiện tại còn chưa nhất quán giữa các chuyển nhiều cũng làm tăng nguy cơ CNTC. Những NC ví dụ: Vô sinh, số lượng bạn tình . Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 53
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo 13. Jean Bouyer, Joel Coste, Taraneh Shojaei, Jean-Luc Pouly, Herve Fernandez, Laurent Gerbaud, và Nadine Job- Spira (2003), Risk factors for ectopic pregnancy: a Tiếng Việt comprehensive analysis based on a large case-control, 1. Bùi Thị Thu Hà (2007), Một số yếu tố liên quan đến chửa population-based study in France, American Journal of ngoài tử cung ở phụ nữ tại Chí Linh, Tạp chí y học thực Epidemiology, số 157(3), tr. 185-94. hành, số 591+592, tr. 5. 14. George Condous (2006), Ectopic pregnancy--risk factors 2. Nguyễn Thị Bích Hiền (2001), Nghiên cứu các yếu tố liên and diagnosis, Australian family physician, số 35(11), tr. quan chửa ngoài tử cung, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 854-7. và phương pháp điều trị phẫu thuật, Luận văn chuyên khoa 15. Joel Coste, Jean Bouyer, Sylvie Ughetto, Laurent cấp II, Đại học Y Hà Nội. Gerbaud, Herve Fernandez, Jean-Luc Pouly, và Nadine 3. Vương Tiến Hòa (2004), Nghiên cứu những yếu tố nguy Job-Spira (2004), Ectopic pregnancy is again on the cơ chửa ngoài tử cung nhắc lại, Tạp chí nghiên cứu y học, số increase. Recent trends in the incidence of ectopic 7, tr. 89-95. pregnancies in France (1992-2002), Human reproduction, số 19(9), tr. 2014-8. 4. Vương Tiến Hòa và Hoàng Xuân Sơn (2006), Các lý do dẫn đến chẩn đoán và xử trí muộn chửa ngoài tử cung đến 16. Andreea A. Creanga, C Shapiro-Mendoza, và C. L Bish điều trị tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương, Tạp chí nghiên (2011), Trends in Ectopic Pregnancy Mortality in the United cứu y học, số 42(3), tr. 2-6. States: 1980-2007, Obstetrics & Gynecology, số 17(4), tr. 7. 5. Nguyễn Đức Hùng và Bùi Thị Thu Hà (2007), Các yếu tố 17. P Etedafe Gharoro và A Andrew Igbafe (2002), Ectopic nguy cơ liên quan đến chửa ngoài tử cung ở phụ nữ tại trung pregnancy revisited in Benin City, Nigeria: analysis of 152 tâm y tế huyện Chí Linh, Tạp chí y tế công cộng, số 7(7), cases, Acta Obstet Gynecol Scand, số 81(12), tr. 1139-43. tr. 32-37. 18. Davor Jurkovic và Helen Wilkinson (2011), Diagnosis 6. Bộ môn phụ sản trường Đại học Y Hà Nội (2000), Chửa and management of ectopic pregnancy, BMJ, số 342, tr. ngoài tử cung, Nhà xuất bản Y học. 117-121 trang. d3397. 7. Bộ môn Sản Đại học Y Hà Nội (2004), Bài giảng sản phụ 19. Abdullah Karaer, Filiz A Avsar, và Sertac Batioglu khoa. Vol. Tập 1. Nhà xuất bản Y học. (2006), Risk factors for ectopic pregnancy: a case-control study, Aust N Z J Obstet Gynaecol, số 46(6), tr. 521-7. 8. Lê Hoài Thu (2004), Tình hình chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện phụ sản Trung ương từ 2002-2003 Luận văn tốt 20. Oo Khin Nwe, Aung Wah Wah, Thida Moe, Wai Khin nghiệp bác sỹ, Đại học Y Hà Nội. Thet, Yi Hta Hta, và Mya Win Win (2011), Case-control study of ectopic pregnancies in Myanmar: infectious 9. Phạm Văn Tự và Lê Minh Toàn (2012), Tìm hiểu một số etiological factors, The Southeast Asian journal of tropical yếu tố nguy cơ trong thai ngoài tử cung tại bệnh viện Trung medicine and public health, số 42(2), tr. 347-54. ương Huế, Tạp chí phụ sản, số 10(3), tr. 6. 21. Robert Leke, Nathalie Goyaux, Tomohiro Matsuda, và 10. Lê Anh Tuấn và Phạm Huy Dũng (2002), Mối liên quan Patrick Thonneau (2004), Ectopic Pregnancy in Africa: A giữa tiền sử hút điều hoà kinh nguyệt và chửa ngoài tử cung: Population-Based Study Obstetrics & Gynecology, số Một nghiên cứu bệnh - chứng tại cộng đồng ở Hà Nội Tạp 103(4), tr. 692-697. chí y học thực hành, số 10, tr. 33 - 36. 22. Nicola Low, M Egger, và et al (2006), Incidence of severe reproductive tract complications associated with Tiếng Anh diagnosed genital chlamydial infection: the Uppsala Women's Cohort Study, Sex Transm Infect, số 82, tr. 212- 11. Kurt T Barnhart, Ingrid Katz, Amy Hummel, và Clarisa 218. R Gracia (2002), Presumed diagnosis of ectopic pregnancy, Obstet Gynecol, số 100(3), tr. 505-10. 23. Mohammed Malak, Tawfeeq Tawfeeq, Hananel Holzer, và Togas Tulandi (2011), Risk factors for ectopic pregnancy 12. Jean Bouyer và Joel Coste (2002), Sites of ectopic after in vitro fertilization treatment, Journal of obstetrics prenancy: a 10 year population- based study of 1800 case, and gynaecology Canada : JOGC = Journal d'obstetrique et Hum Reprod, số 17(12), tr. 3224-3230. gynecologie du Canada : JOGC, số 33(6), tr. 617-9. 54 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 24. Jenny Martino và Sten Vermund (2002), Vaginal of medicine and life, số 1(1), tr. 40-8. douching: evidence for risks or benefits to women's health, 35. Prue Talbot và Karen Riveles (2005), Smoking and Epidemiol Rev, số 24(2), tr. 109-24. reproduction: the oviduct as a target of cigarette smoke, 25. Galia Oron và Togas Tulandi (2013), A Pragmatic and Reprod Biol Endocrinol, số 3, tr. 52. Evidence-Based Management of Ectopic Pregnancy, J 36. J. I Tay, J Moore, và J. J Walker (2001), Ectopic Minim Invasive Gynecol. pregnancy, BMJ, số 320(7239), tr. 916-9. 26. Capmas Perrine, Gervaise Amélie, và Fernandez Hervé 37. Deneux Tharaux, Jean Bouyer, N Job-Spira, Joel Coste, (2010), Diagnosis of ectopic pregnancy, Expert Reviews và A Spira (2002), Risk of ectopic pregnancy and previous Obstetric and Gynecologic, số 5(4), tr. 7. induced abortion, American journal of public health, số 27. Center for Disease Control and Prevention (2012), 88(3), tr. 401-5. Ectopic Pregnancy Mortality - Florida, 2009-2010, 38. Patrick Thonneau, Yolande Hijazi, Nathalie Goyaux, Morbidity and Mortality Weekly Report, số 61(6), tr. 3. Thierry Calvez, và Namory Keita (2002), Ectopic 28. Varma Rajesh và Gupta Janesh (2009), Tubal ectopic pregnancy in Conakry, Guinea, Bulletin of the World Health pregnancy, Clinical Evidence (Online), số 1406. Organization, số 80(5), tr. 365-70. 29. Anorlu RI, Oluwole A, Abudu OO, và Adebajo S (2005), 39. Britton Trabert, Victoria L Holt, Onchee Yu, Stephen K Risk factors for ectopic pregnancy in Lagos, Nigeria. , Acta Van Den Eeden, và Delia Scholes (2011), Population-based Obstetricia et Gynecologica Scandinavica, số 84, tr. 184- ectopic pregnancy trends, 1993-2007, Am J Prev Med, số 188. 40(5), tr. 556-60. 30. Jennifer Roelands, Jamison Margaret G, Lyerly Anne D, 40. P Sepillan Vicken (2011), Ectopic Pregnancy, Medscape và James Andra H (2009), Consequences of Smoking during Reference. Pregnancy on Maternal Health, Journal of Women's health, 41. Jasveer Virk, Jun Zhang, và Jorn Olsen (2007), Medical số 18(N6), tr. 867-872. abortion and the risk of subsequent adverse pregnancy 31. J. L Shaw, S. K Dey, H. O Critchley, và A. W Horne outcomes, N Engl J Med, số 357(7), tr. 648-53. (2010), Current knowledge of the aetiology of human tubal 42. A. L Waylen, M Metwally, G. L Jones, A. J Wilkinson, ectopic pregnancy, Human Reproduction Update, số 16(4), và W. L Ledger (2009), Effects of cigarette smoking upon tr. 432-44. clinical outcomes of assisted reproduction: a meta-analysis, 32. Vanitha N Sivalingam, W Colin Duncan, Emma Kirk, Hum Reprod Update, số 15(1), tr. 31-44. Lucy A Shephard, và Andrew W Horne (2011), Diagnosis 43. Monika Weigert, Diego Gruber, Elisabeth Pernicka, and management of ectopic pregnancy, J Fam Plann Reprod Peter Bauer, và Wilfried Feichtinger (2009), Previous tubal Health Care, số 37(4), tr. 231-40. ectopic pregnancy raises the incidence of repeated ectopic 33. P. C Steptoe và R. G Edwards (1976), Reimplantation of pregnancies in in vitro fertilization-embryo transfer a human embryo with subsequent tubal pregnancy, Lancet, patients, Journal of assisted reproduction and genetics, số số 1(7965), tr. 880-2. 26(1), tr. 13-7. 34. David Stucki và Jan Buss (2008), The ectopic 44. Cynthia M Farquhar (2005), Ectopic pregnancy, The pregnancy, a diagnostic and therapeutic challenge, Journal Lancet, số 366(9485), tr. 583-591. Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 55