Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại tỉnh Trà Vinh

Mục tiêu của bài viết là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu cho y tế và số tiền chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại tỉnh Trà Vinh. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 200 nông hộ tại huyện Cầu Kè và Trà Cú thuộc tỉnh Trà Vinh. Ứng dụng mô hình hồi quy Probit, nhóm nghiên cứu xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định chi tiêu cho y tế của các nông hộ. Kết quả ước lượng cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu cho y tế của các nông hộ là: dân tộc, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến cơ sở y tế gần nhất và tình trạng kinh tế của hộ gia đình.

Bài viết ứng dụng mô hình hồi quy Tobit để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền chi tiêu cho y tế của các nông hộ. Kết quả ước lượng cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền chi tiêu cho y tế của các nông hộ là: nghề nghiệp của chủ hộ, thu nhập bình quân đầu người của nông hộ, chính sách trợ cấp và tình trạng kinh tế của hộ gia đình

pdf 11 trang Bích Huyền 31/03/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_viec_chi_tieu_cho_y_te_cua_cac_nong.pdf

Nội dung text: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại tỉnh Trà Vinh

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI TỈNH TRÀ VINH FACTORS AFFECTING HEALTH SPENDING OF FARMERS IN THE TRA VINH PROVINCE Nguyễn Thị Thùy T r i n h 1, Nguyễn Thị Kim X u y ế n 2, Nguyễn V ă n V ũ An3 T ó m tắt – Mục tiêu của bài viết là xác định f e c t i n g the health expenditure of households. The các y ế u tố ảnh hưởng đến quyết định c h i tiêu c h o estimation r e s u l t s show that the f a c t o r s affecting y tế v à số tiền c h i tiêu c h o y tế của các nông hộ the inclination to spend money on the health tại tỉnh T r à V i n h . Số liệu nghiên cứu được thu of the f a r m e r s are: Ethnicity; A g e of household thập từ 200 nông hộ tại huyện Cầu K è v à T r à Cú head; Educational attainment of the household thuộc tỉnh T r à V i n h . Ứng dụng mô hình hồi quy head; Distance from the r e s i d e n c e to the near- Probit, nhóm nghiên cứu xác định được các y ế u est health establishments; Economic situation of tố ảnh hưởng đến việc quyết định c h i tiêu c h o y households. T o b i t r e g r e s s i o n model identified the tế của các nông hộ. K ế t quả ước lượng c h o thấy, f a c t o r s that affect the amount of money spent on các y ế u tố ảnh hưởng đến quyết định c h i tiêu c h o health care of the household. y tế của các nông hộ là: dân tộc, tuổi của c h ủ K e y w o r d s : Health expenditure, households, hộ, trình độ học v ấ n của c h ủ hộ, khoảng cách từ T r a Vi n h province. nơi ở của nông hộ đến cơ sở y tế g ầ n nhất v à tình trạng kinh tế của hộ gia đình. Bài viết ứng dụng I. GIỚI THIỆU mô hình hồi quy T o b i t để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền c h i tiêu c h o y tế của các Ngày nay, bên cạnh nền kinh tế V i ệ t N a m đang nông hộ. K ế t quả ước lượng c h o thấy, các y ế u tố ngày càng phát triển, mức thu nhập của nông hộ ảnh hưởng đến số tiền c h i tiêu c h o y tế của các cũng đang ngày càng gia tăng, c h ấ t lượng cuộc nông hộ là: nghề nghiệp của c h ủ hộ, thu nhập sống của nông hộ ngày càng được cải thiện. Thực bình quân đầu người của nông hộ, c h í n h sách trợ trạng mức sống của nông hộ được đánh giá trước cấp v à tình trạng kinh tế của hộ gia đình. tiên qu a các nhu cầu thiết y ế u nhất của đời sống T ừ khóa: Chi tiêu c h o y tế, nông hộ, như: ăn, mặc, giáo dục, y tế, nơi sinh sống,... T r à Vi n h . T r o n g đó, việc c h i tiêu c h o y tế là một trong những v ấ n đề đặc biệt của các hộ nông dân. Bởi A b s t r a c t – The objective of the article is to vì, tuy nó không mang lại lợi ích kinh tế c h o các identify the f a c t o r s affecting the decision and the nông hộ nhưng có tác động đến tương lai v à cuộc amount of money spent on health care by house- sống của họ. V ớ i nguồn thu nhập nhất định, mỗi holds in T r a V i n h province. The r e s e a r c h data hộ nông dân phải cân nhắc v ề việc c h i tiêu c h o w e r e collected from 200 households in T r a Cu các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống phù hợp and Cau K e Districts in T r a V i n h province. Based v ớ i các điều kiện v à đặc điểm kinh tế - xã hội on the application of Probit r e g r e s s i o n model, the của mình. r e s e a r c h te a m identified the major decisions af- Sức khoẻ là nền tảng của hạnh phúc, là một phần đặc biệt qu a n trọng của v ố n con người. Đối 1;2Sinh viên lớp Đại học T à i ch í n h – Ngân hàng v ớ i các nông hộ, nền tảng sức khỏe tốt sẽ tạo ra khóa 2014 lợi thế c h o họ ở nhiều mặt trong cuộc sống như: Email: trinh1603trinh@gmail.com tăng các cơ hội, tăng năng suất lao động, tăng 3V ă n phòng Đoàn – Hội T r ư ờ n g Đại học T r à V i n h Ngày nhận bài: 12/12/2017; Ngày nhận k ế t quả bình khả năng giao tiếp, tăng khả năng tiếp cận v ớ i duyệt: 29/01/2018; Ngày ch ấ p nhận đăng: 06/4/2018 công nghệ; đây cũng là những y ế u tố ảnh hưởng 9
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI ngày càng nhiều đến mức thu nhập. Theo Tổng chi phí di chuyển có dấu hiệu tiêu cực trong lần cục Thống kê, năm 2016, Trà Vinh có tám đơn khám đầu tiên của bệnh nhân tại bệnh viện, khi vị hành chính cấp huyện với diện tích tự nhiên mức thu nhập và chi phí bệnh viện là không đáng là 2.358,2 km2, chiếm 0,71% diện tích cả nước, kể. tám; dân số là 1.040.500 người, chiếm 0,001% số Himanshu [4], thông qua nghiên cứu các yếu dân trên cả nước. Đa số người dân Trà Vinh sinh tố tác động lên chi tiêu y tế hộ gia đình tại bộ sống chủ yếu ở vùng nông thôn [1]. Theo báo lạc và thành thị Orissa (Ấn Độ), khẳng định rằng cáo tổng kết hoạt động y tế năm 2016 [2], toàn giữa thu nhập và giáo dục của hộ gia đình có tác tỉnh Trà Vinh có 962.826 người tham gia bảo động quan trọng đến chi tiêu cho y tế. Tác giả hiểm y tế, chiếm 92,53% (trong đó, hộ nghèo, chỉ ra sự ảnh hưởng của thu nhập và trình độ học cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi chiếm 26,45%). vấn chủ hộ gia đình lên chi tiêu cho y tế tại bộ Điều này cho thấy sự phát triển về kinh tế - xã lạc và thành thị Orissa. Trên cơ sở đó, Himanshu hội và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho người dân, xây dựng mô hình hồi quy gồm ba biến: chi tiêu đặc biệt là các hộ vùng nông thôn, có xu hướng y tế của hộ gia đình, thu nhập của hộ gia đình và tăng mạnh. Bên cạnh đó, do kinh tế gia đình khó trình độ học vấn của chủ hộ gia đình (trong đó, khăn nên nhiều nông hộ còn e dè trong chi tiêu biến trình độ học vấn là biến giả với giả thuyết cho y tế. 1 nếu chủ hộ gia đình có trình độ học vấn và 0 Từ thực trạng trên, bài viết xác định các yếu tố nếu ngược lại). Tác giả áp dụng mô hình hồi quy ảnh hưởng đến quyết định và số tiền chi tiêu cho PHE để phân tích chi tiêu cho y tế bình quân đầu y tế của nông hộ tại địa bàn tỉnh Trà Vinh; từ người hằng năm của mỗi thành viên trong hộ gia đó, tác giả khuyến nghị một số giải pháp nhằm đình. Kết quả của mô hình hồi quy PHE cho thấy nâng cao hiệu quả của việc chi tiêu cho y tế của tại bộ lạc, thành thị hay nông thôn4 thì thu nhập, nông hộ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. trình độ học vấn của chủ hộ đều có ảnh hưởng đồng biến lên chi tiêu cho y tế. II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Pravin K. Trivedi [5] cho rằng chi tiêu y tế hộ gia đình Việt Nam phụ thuộc vào các yếu tố: thu Hiện nay, nhiều nghiên cứu đề cập đến lĩnh nhập của hộ gia đình, bảo hiểm y tế, chính sách vực chi tiêu cho y tế của người dân. Tuy nhiên, trợ cấp từ chính phủ về y tế cho hộ gia đình, quy đa phần các công trình chỉ chú trọng nghiên cứu mô hộ gia đình, giới tính của chủ hộ, tuổi của các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của các chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ và nơi sinh hộ gia đình, chưa quan tâm nhiều đến những yếu sống của hộ gia đình. Các chủ hộ sử dụng đất đai tố ảnh hưởng quyết định chi tiêu và số tiền chi để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng tiêu cho y tế của các nông hộ, đặc biệt là ở tỉnh và vật nuôi, làm tư liệu và nguyên liệu lao động Trà Vinh. Liên quan đến vấn đề này có các công chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một trình nghiên cứu tiêu biểu như [3]–[6], theo đó: số nguyên liệu cho công nghiệp bao gồm cả nuôi Bismark Osei et al. [3] sử dụng mô hình nghiên trồng thủy sản được xem là làm nông nghiệp và cứu của Andersen-Newman (1973). Mô hình của ngược lại các chủ hộ thuộc các ngành nghề còn Andersen-Newman đề nghị rằng, hành vi sử dụng lại thuộc vùng nông thôn được xem là phi nông dịch vụ chăm sóc sức khoẻ là một chức năng nghiệp. Tác giả áp dụng hàm Logarit với biến của việc xây dựng mô hình toán học. Dựa trên phụ thuộc là chi tiêu cho y tế và ước lượng được mô hình hành vi sức khoẻ này, với sự giúp đỡ mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu cho y tế, của Ordered Probit (gọi tắt là mô hình Probit), Bismark Osei et al. phân tích có trật tự cho nghiên 4Các hộ gia đình sống gần chợ, nơi có dân cư đông đúc, cứu của mình. Kết quả của phân tích cho thấy, khu vực gần quốc lộ và các nơi phát triển, khu vực tập trung mức thu nhập, chi phí di chuyển, chi phí bệnh các ngân hàng, bến xe, quán ăn, khu giao dịch thương mại viện và bảo hiểm y tế có dấu hiệu tích cực, có lớn được xem là sinh sống tại thành thị và ngược lại nếu nghĩa là khi những yếu tố này tăng lên, việc sử hộ gia đình sống tại các hẻm có dân cư thưa thớt, khu vực cách xa chợ, giao thông chưa hoàn thiện, cách xa khu giao dụng các cơ sở chăm sóc sức khoẻ cũng tăng lên. dịch thương mại, nằm ngoài bán kính 1 km được xem là Kết quả của hiệu ứng cận biên, bảo hiểm y tế và sống tại nông thôn 10
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI nhưng lại bị giới hạn do tình trạng sức khoẻ của số các nghiên cứu đó, công trình nghiên cứu của hộ gia đình không đồng đều và không thể kiểm Vũ Triều Minh [7], Lê Phương Thảo [8] và Vũ soát. Sau đó, mô hình hồi quy tuyến tính được Trịnh Thế Quân [9] là các công trình nghiên cứu tác giả áp dụng để phân tích đối tượng hộ gia đáng lưu ý trong 10 năm qua. đình và kết quả chỉ ra rằng: tuổi của chủ hộ, giới Vũ Triều Minh [7] sử dụng mô hình hồi quy tính của chủ hộ và nơi thường trú của hộ gia đình Logistic để nghiên cứu mối tương quan giữa mức có tác động quan trọng đến chi tiêu cho y tế hộ chi tiêu ở Việt Nam với các biến số có ảnh hưởng gia đình, chủ hộ là nữ thì chi tiêu y tế cao hơn mạnh nhất tới mức chi tiêu như tuổi của chủ chủ hộ là nam, chủ hộ càng lớn tuổi thì chi tiêu y hộ, quy mô hộ gia đình, trình độ học vấn, nghề tế càng nhiều. Tác giả cũng chỉ ra rằng nơi sinh nghiệp, giới tính, vị trí sinh sống. Ngoài ra, Vũ sống của hộ gia đình là một yếu tố quan trọng Triều Minh còn tập trung phân tích và đánh giá tác động lên chi tiêu cho y tế, cụ thể là hộ gia ảnh hưởng của chủ hộ đến mức chi tiêu hộ gia đình ở thành thị chi tiêu cho y tế cao hơn hộ gia đình. Việc nghiên cứu cho chi tiêu đòi hỏi phải đình ở nông thôn. Các yếu tố như: bảo hiểm y có sự thu thập đầy đủ các số liệu về sự tiêu thụ tế, quy mô hộ gia đình và trình độ học vấn có các mặt hàng thực phẩm, y tế, công nghệ và các tác động không mạnh mẽ lên chi tiêu cho y tế. khoản đầu tư mua bất động sản cũng như các Cuối cùng, thu nhập là yếu tố quan trọng nhất có vật dụng đắt tiền khác trong mỗi hộ gia đình. Nó tác động đồng biến lên chi tiêu hộ gia đình, thu không chỉ phụ thuộc vào các đặc điểm của chủ nhập hộ gia đình càng cao thì chi tiêu cho y tế hộ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế xã càng nhiều. hội khác của hộ gia đình đó. Tuy nhiên, những Catharina Hjortsberg [6] đã phân tích các yếu phát hiện trong bài viết này cũng đã góp phần tố ảnh hưởng bởi chi tiêu cho y tế của hộ gia chỉ ra những yếu tố chính ảnh hưởng đến mức đình và giải thích biến chi tiêu cho y tế giữa các chi tiêu trong hộ gia đình ở Việt Nam. hộ gia đình có sự khác biệt giữa nhóm kinh tế Lê Phương Thảo [8] đã chỉ ra thực trạng chi - xã hội tại Zambia. Tác giả đã sử dụng phương tiêu cho y tế của hộ gia đình ở Việt Nam thông 5 pháp hồi quy để ước lượng mô hình chi tiêu y qua thống kê mô tả dữ liệu VHLSS 2006 . Tác tế của hộ, đưa ra các yếu tố ảnh hưởng, sau đó giả ước lượng các biến của mô hình chi tiêu cho áp dụng mô hình hồi quy Tobit để giới hạn các y tế hộ gia đình bằng phương pháp OLS để xác biến giải thích. Kết quả ước lượng cho thấy, tình định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y trạng kinh tế hộ gia đình và khu vực sống của hộ tế hộ gia đình và thu nhập hộ gia đình. Kết quả gia đình có tác động trực tiếp lên chi tiêu cho y nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến tế của các hộ gia đình tại Zambia. Tác giả chỉ ra chi tiêu cho y tế hộ gia đình là chi tiêu hộ gia rằng, chi tiêu cho y tế của hộ gia đình ở Zambia đình, quy mô hộ gia đình và bảo hiểm y tế. chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: chi tiêu bình quân Vũ Trịnh Thế Quân [9] đã sử dụng bộ dữ liệu 6 hằng tháng, chi tiêu thực phẩm bình quân hằng VHLSS 2010 , trình bày cơ sở của các nhân tố tháng và giá trị tài sản sở hữu của hộ gia đình; được lựa chọn để xem xét ảnh hưởng đến chi tiêu đồng thời, tác giả cũng chỉ ra rằng các hộ nghèo, y tế hộ gia đình như chi tiêu bình quân hộ gia cận nghèo, khoảng cách đến cơ sở y tế, phương đình, chi tiêu thực phẩm bình quân hộ gia đình, tiện đi lại, nơi sinh sống là các yếu tố có ảnh chi tiêu giáo dục, chi tiêu khám chữa bệnh dịch hưởng quan trọng lên chi tiêu y tế hộ gia đình. vụ, nơi sinh sống của hộ, quy mô hộ, dân tộc Cuối cùng, tác giả khẳng định, chi tiêu cho y tế của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ của hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi đặc điểm nhân hộ, giới tính của trẻ và bảo hiểm y tế. Tác giả khẩu học, quy mô của hộ là biến quan trọng nhất sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả có tác động mạnh mẽ lên chi tiêu y tế của hộ gia đặc điểm hộ gia đình trong vùng Bắc Trung Bộ đình, hộ gia đình càng đông thì xu hướng chi tiêu và Duyên hải miền Trung, xử lí, phân tích, tổng cho y tế càng nhiều. 5Bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam Chủ đề về nghiên cứu chi tiêu cho y tế được rất năm 2006 ít các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm. Trong 6Bộ khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010 11
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI hợp các dữ liệu và đưa ra những nhận xét cơ bản. tin liên quan đến vấn đề y tế của các nông hộ. Thông qua việc áp dụng phương pháp phân tích Cuộc điều tra được tiến hành vào tháng 3/2017 định lượng bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa với đối tượng phỏng vấn là 200 hộ gia đình có biến, tác giả đã xác định các yếu tố tác động đến tham gia và không có tham gia y tế. Các hộ được mức chi tiêu cho y tế của các hộ gia đình. Kết chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân quả nghiên cứu cho thấy, các biến chi tiêu bình tầng. Tiêu thức phân tầng theo hai huyện Cầu Kè quân hộ gia đình, tuổi của chủ hộ và tuổi bình và Trà Cú thuộc tỉnh Trà Vinh, sau đó, chúng tôi phương của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, giới tính phỏng vấn ngẫu nhiên hộ quyết định có chi tiêu của chủ hộ, giới tính của trẻ, nơi sinh sống của cho y tế và không có chi tiêu cho y tế. Lí do chọn hộ gia đình có ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế. hai huyện này nghiên cứu vì có nhiều thuận lợi Qua các lược khảo trên, chúng tôi nhận thấy trong việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu (chi phí các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước thu thập số liệu thấp, không mất nhiều thời gian đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: mô để thu thập số liệu, quen thuộc địa bàn nghiên hình hồi quy Probit, mô hình hồi quy PHE, hàm cứu nên dễ được nông hộ chấp nhận cho phỏng Logarit, mô hình hồi quy Tobit, mô hình hồi quy vấn). Nguồn thông tin thứ cấp nghiên cứu đề tài Logistic, phương pháp OLS, mô hình hồi quy được thu thập từ các báo cáo tổng kết, các thông tuyến tính đa biến. Tuy nhiên, đa phần các nghiên tin cập nhật từ mạng internet, tạp chí, báo cáo cứu chỉ phân tích ở khía cạnh các yếu tố ảnh khoa học. hưởng đến quyết định chi tiêu cho y tế hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu chưa đồng nhất với kết B. Mô hình của nghiên cứu và phương pháp quả thống kê mô tả, có nhiều biến được kì vọng phân tích số liệu nhưng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Song với thời điểm hiện tại, các bộ dữ liệu được Với những mô hình kinh tế được trình bày ở các nhà nghiên cứu sử dụng đã cũ. phần trên, chúng tôi xác định mối quan hệ giữa Theo các nghiên cứu trước, y tế là một loại chi tiêu cho y tế với tổng chi tiêu của hộ gia đình hàng hoá nên chi tiêu cho y tế phụ thuộc vào các qua việc lấy logarit cho giá trị của biến độc lập yếu tố khách quan từ bên ngoài, hay nói cách tổng chi tiêu hộ gia đình và biến phụ thuộc chi khác, các nghiên cứu trên đều xem xét các nhóm tiêu cho y tế. Ngoài các biến như tuổi của chủ hộ, yếu tố như đặc điểm nhân khẩu hộ gia đình, đặc dân tộc của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, điểm kinh tế hộ gia đình hay đặc điểm nơi sinh vị trí sinh sống hộ gia đình, tình trạng kinh tế hộ sống của hộ gia đình. Sau khi tham khảo các gia đình, giới tính của chủ hộ, số thành viên trong nghiên cứu có liên quan, chúng tôi đề xuất các gia đình, thu nhập bình quân đầu người, chúng yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến chi tiêu tôi nhận thấy cần đưa thêm nhiều biến khác như cho y tế của các nông hộ ở tỉnh Trà Vinh như nghề nghiệp của chủ hộ, hộ khẩu thường trú, giá giới tính, dân tộc, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học trị tài sản của nông hộ, khoảng cách từ nơi ở của vấn của chủ hộ; hộ khẩu thường trú, vị trí sinh nông hộ đến cơ sở y tế gần nhất, chính sách trợ sống, giá trị tài sản của nông hộ, thu nhập bình cấp của chính phủ, tình trạng kinh tế hộ gia đình quân đầu người của nông hộ, số thành viên trong để tăng tính giải thích cho mô hình nghiên cứu. gia đình, khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến Các biến đưa vào mô hình được xác định bằng cơ sở y tế gần nhất, chi tiêu bình quân của hộ phương pháp thống kê mô tả. gia đình, chính sách trợ cấp, mua bảo hiểm y tế, Sau đó, chúng tôi dựa vào lí thuyết lẫn hiện tình trạng kinh tế của hộ gia đình. trạng ở Trà Vinh để xác định mô hình nghiên cứu. Do chi tiêu y tế chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kinh tế - xã hội, các nét đặc trưng về đặc điểm văn hoá, dân tộc và truyền thống nên nghiên cứu A. Phương pháp thu thập số liệu của Bismark Osei et al. [3] là cơ sở để tác giả Số liệu sử dụng trong bài viết là số liệu sơ cấp đề xuất mô hình hồi quy Probit. Đây là mô hình được thu thập từ một một cuộc điều tra phỏng vấn giúp chúng tôi xác định các yếu tố ảnh hưởng bằng bảng hỏi. Phỏng vấn sâu, thu thập các thông đến chi tiêu cho y tế của các nông hộ trên địa 12
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI bàn tỉnh Trà Vinh. Mô hình Probit với giả định gia và không tham gia y tế, tại hai huyện Trà Cú rằng nhu cầu về chi tiêu cho y tế/sử dụng dịch và Cầu Kè thuộc tỉnh Trà Vinh. Trong tổng số vụ chăm sóc sức khoẻ dựa trên một biến tiềm ẩn 200 nông hộ được khảo sát, có 52 nông hộ là dân “Y” trong nghiên cứu này là quyết định chi tiêu tộc Khmer (chiếm 26%) và 148 nông hộ là dân cho y tế của nông hộ tại địa bàn tỉnh Trà Vinh, tộc Kinh (chiếm 74%). Thời gian qua, các cấp nó được chỉ định như một hàm tuyến tính của chính quyền quan tâm, hỗ trợ và nâng cao chất các biến giải thích. Mô hình Probit [10] được đề lượng cuộc sống cho người dân tỉnh Trà Vinh. Kết xuất trong nghiên cứu có dạng như sau: quả cuộc khảo sát cho thấy có 18,5% hộ thuộc Yi = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + dạng hộ nghèo và 81,5% các hộ còn lại thuộc β5X5 +β6X6 +β7X7 +β8X8 +β9X9 +β10X10 + dạng khá trở lên. Các hộ nghèo nói trên thường β11X11+β12X12+β13X13+β14X14+β15X15+i không tham gia y tế do thu nhập của họ khá Trong đó: thấp, không đủ cho nhu cầu sinh hoạt, giáo dục. Y là quyết định chi tiêu cho y tế của nông hộ Số thành viên trong các nông hộ được khảo sát và được đo lường bằng hai giá trị 1 và 0 (1 là có từ 01 đến 12 người, trung bình là 04 người/hộ. quyết định chi tiêu cho y tế và 0 là ngược lại). Hầu hết các nông hộ được khảo sát đều sống tại Các biến độc lập (biến giải thích). Các biến địa phương với độ tuổi từ 24 đến 80 tuổi, trung này được định nghĩa và diễn giải chi tiết như bình các chủ hộ có độ tuổi khoảng 47 tuổi. Nhìn Bảng 1. chung, trình độ học vấn của chủ hộ là khá thấp, Trong nghiên cứu của mình, tác giả Catharina theo kết quả điều tra có 76 chủ hộ tốt nghiệp Hjortsberg [6] đã tính chi phí chi tiêu cho y trung học phổ thông (chiếm 38%), 87 chủ hộ tốt tế bằng mô hình hồi quy. Đầu tiên, Catharina nghiệp trung học cơ sở (chiếm 43,5%), tiểu học Hjortsberg đã hồi quy mô hình để tìm ra các yếu (26 chủ hộ chiếm 13%) và có 11 chủ hộ chưa tố ảnh hưởng đến chi phí cho y tế. Sau đó, họ sử biết chữ (chiếm 5,5%). Trình độ thấp dẫn đến ý dụng kĩ thuật giới hạn biến giải thích gọi là mô thức về sức khỏe của người dân còn hạn chế. Về hình kiểm duyệt hay gọi tắt là mô hình Tobit để thu nhập chủ yếu của 51,5% nông hộ được khảo xác định lại các biến có ảnh hưởng. Từ nghiên sát là từ hoạt động nông nghiệp, còn lại 48,5% cứu trên, chúng tôi đề xuất mô hình tiếp theo cho là từ hoạt động phi nông nghiệp như kinh doanh nghiên cứu của mình là mô hình Tobit. Mô hình vừa và nhỏ, công nhân viên một số ngành nghề giúp giới hạn và xác định các biến có ảnh hưởng khác. Những hộ làm nông nghiệp có xu hướng đến số tiền chi tiêu cho y tế của các nông hộ tham gia y tế thấp và ngược lại các ngành nghề tại địa bàn tỉnh Trà Vinh. Mô hình Tobit [11] có khác thì tham gia y tế chiếm tỉ lệ cao hơn vì thu dạng như sau: nhập của họ ổn định hơn so với làm nông nghiệp Zi = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + nhưng vẫn chưa thực sự tiếp cận với y tế một β5X5 +β6X6 +β7X7 +β8X8 +β9X9 +β10X10 + cách khoa học và hiệu quả. β11X11 + i Trong đó: Qua khảo sát cho thấy, tổng chi tiêu của các Z là số tiền chi tiêu cho y tế mỗi tháng của nông hộ cho bác sĩ tư là 0,04178 triệu đồng/tháng nông hộ (triệu đồng). và là khoản mục chi tiêu cao nhất so với các chi Các biến số và kì vọng dấu ảnh hưởng của tiêu cho y tế còn lại. Trong số các nông hộ tham chúng đối với số tiền chi tiêu cho y tế của các gia khảo sát, nông hộ chi tiêu cao nhất cho việc nông hộ; trong đó, số tiền chi tiêu cho y tế là chăm sóc sức khoẻ tại các cơ sở y tế tư nhân là biến phụ thuộc, chúng tôi trình bày ở Bảng 2. 1 triệu đồng/tháng, trung bình là 0,20890 triệu đồng/tháng. Các nông hộ trên cho biết, chi tiêu IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN cho cơ sở y tế tư nhân cao là vì thời gian chờ đợi khi khám bệnh được rút ngắn, được tư vấn A. Thực trạng tình hình chi tiêu cho y tế của và dặn dò cẩn thận sau khi khám bệnh và thái nông hộ độ phục vụ thân thiện. Ngược lại, các nông hộ Cuộc điều tra được tiến hành vào tháng 3/2017 lại ít sử dụng thuốc Bắc nhất trong các khoản với đối tượng phỏng vấn là 200 nông hộ có tham chi phí chăm sóc sức khoẻ của họ. Do phong 13
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 1: Ý nghĩa của các biến và kì vọng về dấu các hệ số βi mô hình Probit Kỳ STT Biến số Diễn giải Cơ sở chọn biến vọng Pravin K. Trivedi [5] 1 X1 Giới tính, nhận giá trị là 1 nếu là nam và 0 nếu ngược lại - Vũ Triều Minh [7] Vũ Trịnh Thế Quân [9] 2 X2 Dân tộc, nhận giá trị là 1 nếu là dân tộc Kinh và 0 nếu ngược lại + Vũ Trịnh Thế Quân [9] Pravin K. Trivedi [5] 3 X3 Tuổi của chủ hộ + Vũ Triều Minh [7] Vũ Trịnh Thế Quân [9] Himanshu [4] Trình độ học vấn của chủ hộ, nhận giá trị là 1 nếu tốt nghiệp 4 X + Pravin K. Trivedi [5] 4 trung học cơ sở và 0 nếu ngược lại Vũ Triều Minh [7] Nghề nghiệp của chủ hộ, nhận giá trị là 1 nếu làm nông nghiệp 5 X + Vũ Triều Minh [7] 5 và 0 nếu làm phi nông nghiệp Hộ khẩu thường trú, nhận giá trị là 1 nếu hộ sinh sống tại 6 X - Pravin K. Trivedi [5] 6 địa phương và 0 nếu từ nơi khác đến Himanshu [4] Pravin K. Trivedi [5] Vị trí sinh sống của hộ, nhận giá trị là 1 nếu nông hộ sống 7 X - Catharina Hjortsberg [6] 7 tại thành thị và 0 nếu nông hộ sống tại nông thôn Vũ Triều Minh [7] Vũ Trịnh Thế Quân [9] 8 X8 Giá trị tài sản của nông hộ (Triệu đồng) + Catharina Hjortsberg [6] Bismark Osei et al. [3] 9 X9 Thu nhập bình quân đầu người của nông hộ (Triệu đồng/tháng) + Himanshu [4] Pravin K. Trivedi [5] Pravin K. Trivedi [5] Catharina Hjortsberg [6] 10 X Số thành viên trong gia đình (người) + 10 Lê Phương Thảo [8] Vũ Trịnh Thế Quân [9] 11 X11 Khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến cơ sở y tế gần nhất (Km) - Catharina Hjortsberg [6] Bismark Osei et al. [3] Catharina Hjortsberg [6] 12 X Chi tiêu bình quân của hộ gia đình (Triệu đồng/năm) + 12 Lê Phương Thảo [8] Vũ Trịnh Thế Quân [9] Chính sách trợ cấp, nhận giá trị là 1 nếu hộ nhận 13 X + Pravin K. Trivedi [5] 13 trợ cấp và 0 nếu ngược lại Bismark Osei et al. [3] Mua bảo hiểm y tế, nhận giá trị là 1 nếu hộ có mua bảo Pravin K. Trivedi [5] 14 X + 14 hiểm y tế và 0 nếu ngược lại Lê Phương Thảo [8] Vũ Trịnh Thế Quân [9] Tình trạng kinh tế của hộ gia đình, nhận giá trị là 1 nếu 15 X + Catharina Hjortsberg [6] 15 hộ nghèo và 0 nếu ngược lại tục, văn hoá và đặc điểm vùng miền, nông hộ sử B. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu dụng thuốc Bắc cao nhất là 0,3 triệu đồng/tháng, cho y tế của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Trà trung bình là 0,01415 triệu đồng/tháng và tổng Vinh số tiền mà 200 nông hộ chi tiêu cho khoản mục này là 0,00283 triệu đồng/tháng, thấp hơn 14,76 Như đã trình bày ở phần phương pháp nghiên lần so với chi tiêu khám - chữa bệnh tư nhân. Chi cứu, bài viết này sử dụng mô hình hồi quy Probit phí cho y tế trên đa phần là từ tiền túi của mỗi để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nông hộ. Đây là các khoản tiền mà hộ gia đình chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại địa bàn tỉnh phải trả vào thời điểm họ sử dụng dịch vụ y tế, Trà Vinh. Biến phụ thuộc trong mô hình này là bao gồm: tiền khám, tiền thuốc, tiền giường, tiền quyết định chi tiêu cho y tế của nông hộ (quyết xét nghiệm,... Chi phí này không bao gồm tiền định chi tiêu cho y tế và ngược lại). Các biến giải đi lại, bồi dưỡng, chi cho mua bảo hiểm và các thích là giới tính, dân tộc, tuổi của chủ hộ, trình khoản được bảo hiểm y tế chi trả. độ học vấn của chủ hộ, nghề nghiệp của chủ hộ, hộ khẩu thường trú, vị trí sinh sống của chủ hộ, 14
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 2: Ý nghĩa của các biến và kì vọng về dấu của các biến ảnh hưởng đến số tiền chi tiêu cho y tế của nông hộ Kỳ STT Biến số Diễn giải Nguồn vọng 1 X1 Dân tộc, nhận giá trị là 1 nếu là dân tộc Kinh và 0 nếu ngược lại + Vũ Trịnh Thế Quân [9] Pravin K. Trivedi [5] 2 X2 Tuổi của chủ hộ + Vũ Triều Minh [7] Vũ Trịnh Thế Quân [9] Himanshu [4] Trình độ học vấn của chủ hộ, nhận giá trị là 1 nếu tốt nghiệp trung học 3 X - Pravin K. Trivedi [5] 3 cơ sở và 0 nếu ngược lại Vũ Triều Minh [7] Nghề nghiệp của chủ hộ, nhận giá trị là 1 nếu làm nông nghiệp và 0 4 X + Vũ Triều Minh [7] 4 nếu làm phi nông nghiệp 5 X5 Giá trị tài sản của nông hộ (triệu đồng) + Bismark Osei et al. [3] 6 X6 Thu nhập bình quân đầu người của nông hộ (Triệu đồng/tháng) + Himanshu [4] Pravin K. Trivedi [5] Pravin K. Trivedi [5] Catharina Hjortsberg [6] 7 X Số thành viên trong gia đình (người) + 7 Lê Phương Thảo [8] Vũ Trịnh Thế Quân [9] 8 X8 Chính sách trợ cấp, nhận giá trị là 1 nếu hộ nhận trợ cấp và 0 nếu ngược lại + Pravin K. Trivedi [5] Khám bác sĩ định kì, nhận giá trị là 1 nếu hộ có khám bác sĩ định kì 9 X + Vũ Trịnh Thế Quân [9] 9 và 0 nếu ngược lại Bismark Osei et al. [3] Mua bảo hiểm y tế, nhận giá trị là 1 nếu hộ có mua bảo hiểm y tế Pravin K. Trivedi [5] 11 X + 10 và 0 nếu ngược lại Lê Phương Thảo [8] Vũ Trịnh Thế Quân [9] Tình trạng kinh tế của hộ gia đình, nhận giá trị là 1 nếu hộ nghèo 12 X + Catharina Hjortsberg [6] 11 và 0 nếu ngược lại 95%, hệ số tương quan Spearman giữa các biến Bảng 3: Các khoản chi phí của nông hộ cho y tế đều < 0,6 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, mô hình có ý nghĩa thống kê và Đơn vị tính: Triệu đồng phù hợp. Các khoản Số Độ Kết quả ước lượng được trình bày ở Bảng 4 chi phí của Nhỏ Trung Lớn quan lệch nông hộ cho nhất bình nhất cho thấy trong số 15 biến đưa vào mô hình thì 5 sát chuẩn y tế biến có ý nghĩa thống kê ở mức dưới 10%. Đó Cơ sở y tế 200 0 0,13448 0,9 0,15842 là các biến dân tộc (X2), tuổi của chủ hộ (X3), Bác sĩ tư 200 0 0,20890 1,0 0,25744 trình độ học vấn của chủ hộ (X4), khoảng cách Quầy thuốc tây 200 0 0,09188 0,6 0,08572 Thuốc bắc 200 0 0,01415 0,3 0,04285 từ nơi ở của nông hộ đến cơ sở y tế gần nhất Thuốc nam 200 0 0,02910 0,5 0,07817 (X11), tình trạng kinh tế hộ gia đình (X15). Với Chi y tế khác 200 0 0,00625 0,5 0,04281 giả thuyết các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng (Nguồn: Khảo sát thực tế, 2017) của từng yếu tố đến quyết định chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau: giá trị tài sản của nông hộ, thu nhập bình quân Dân tộc (X2): Giống với kì vọng ban đầu, biến đầu người, số thành viên trong gia đình, khoảng này tương quan thuận với quyết định chi tiêu cho cách từ nơi ở của nông hộ đến cơ sở y tế gần y tế của các nông hộ tại địa bàn tỉnh Trà Vinh, với nhất, chi tiêu của hộ, chính sách trợ cấp, mua mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả ước lượng chỉ bảo hiểm y tế và tình trạng kinh tế của hộ gia ra rằng hộ dân tộc Kinh khả năng chi tiêu cho y đình. tế cao hơn hộ dân tộc Khmer. Điều này được giải Theo kết quả hồi quy, do Pseudo R2 = 0,7579; thích là đa phần những người dân tộc tham gia LR Chi2= 119,99, phần trăm dự báo chính xác là phỏng vấn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như thiếu 15
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 4: Những yếu tố tác động đến quyết định chi tiêu cho y tế của các nông hộ Hệ số Biến Số Tác động biên dy/dx Giá trị thống kê Z ước lượng Hằng số (C) Giới tính (X1) -0,2775 -0,0023 -0,42 ∗∗∗ Dân tộc (X2) 3,7024 0,7729 2,67 ∗ Tuổi của chủ hộ (X3) 0,0631 0,0006 1,91 ∗∗ Trình độ học vấn của chủ hộ (X4) 1,3194 0,0479 2,08 Nghề nghiệp của chủ hộ (X5) 0,3962 0,0042 0,75 Hộ khẩu thường trú (X6) -1,8429 -0,0036 -0,20 Vị trí sinh sống của chủ hộ (X7) 0,5816 0,0049 1,08 Giá trị tài sản của nông hộ (X8) 0,0003 0,0000 0,20 Thu nhập bình quân đầu người (X$_94) 0,2749 0,0027 1,53 Số thành viên trong gia đình (X10) -0,4287 -0,0042 -1,26 Khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến -0,2597 -0,0025 -1,97∗∗ cơ sở y tế gần nhất (X11) Chi tiêu của hộ (X12) -0,0530 -0,0005 -1,22 Chính sách trợ cấp (X13) 0,8935 0,0121 1,53 Mua bảo hiểm y tế (X14) 0,0312 0,0003 0,06 ∗∗∗ Tình trạng kinh tế của hộ gia đình (X15) -2,4245 -0,2257 -3,52 Pseudo R2: 0,7579 LR Chi$^24: 119,99*** Số quan sát: 200 Phần trăm dự báo chính xác: 95% (Ghi chú: *, **, *** lần lượt có ý nghĩa thống kê ở mức α là 10%, 5% và 1%. Nguồn: Số liệu khảo sát, 2017) đất canh tác, sản xuất, không có điều kiện tiếp lượng mang dấu dương với mức ý nghĩa 5%. Kết cận khoa học công nghệ, thói quen sinh hoạt và quả ước lượng cho thấy rằng, nếu trình độ học tập quán. Vì thế, chủ yếu người dân ở đây sinh vấn của chủ hộ từ bậc trung học cơ sở trở lên sống bằng các ngành nghề lao động chân tay, thì quyết định chi tiêu cho y tế của họ cao hơn các hộ dân tộc nói trên lại sinh sống tập trung ở 4,79% so với các hộ còn lại. Giống với kì vọng những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, những ban đầu, trình độ học vấn của chủ hộ càng cao trăn trở trong việc mưu sinh còn nhiều, vì vậy, thì ý thức tham gia y tế cũng như chăm sóc sức việc chi tiêu cho y tế cũng hạn chế. khoẻ cho chính bản thân ngày càng được nâng Tuổi của chủ hộ (X3): Tương quan thuận với cao. Hiện nay, khi điều kiện cơ sở vật chất được quyết định chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại nâng cao, người có trình độ học vấn cao thường địa bàn tỉnh Trà Vinh, với mức ý nghĩa thống kê tập trung vào việc phát triển sự nghiệp ổn định 10%. Kết quả ước lượng cho thấy nếu tuổi của nên họ thường có xu hướng lập gia đình muộn. chủ hộ tăng lên 1 tuổi thì quyết định chi tiêu cho Vì thế, hiểu biết của họ về cuộc sống hiện đại y tế tăng lên 0,06%. Đây là yếu tố thể hiện tuổi cũng tốt hơn. Nếu một người đã có bằng cấp, sự đời của chủ hộ tại thời điểm thực hiện khảo sát. nghiệp ổn định rồi mới lập gia đình thì thu nhập Giống với nghiên cứu của Vũ Triều Minh [7], lại càng cao hơn những người khác nên càng chi tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng đến mức chi tiêu tiêu cho y tế nhiều hơn. trong mỗi hộ gia đình. Tuổi của chủ hộ càng cao Khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến cơ sở thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của chủ hộ lại y tế gần nhất (X11): Tương quan tỉ lệ nghịch với càng cấp thiết và rất được chú trọng vì tình trạng quyết định chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại sức khoẻ của người cao tuổi ngày càng kém. tỉnh Trà Vinh, hệ số ước lượng mang dấu âm với Trình độ học vấn của chủ hộ (X4): Có tương mức ý nghĩa 5%. Cụ thể từ kết quả ước lượng quan thuận với quyết định chi tiêu cho y tế của cho thấy, nếu khoảng cách từ nơi ở của nông hộ các nông hộ tại địa bàn tỉnh Trà Vinh, hệ số ước đến cơ sở y tế xa hơn 1 km thì quyết định chi 16
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI tiêu cho y tế giảm xuống 0,25%. Khoảng cách từ địa bàn khảo sát, bài viết tiếp tục xác định các nơi ở đến cơ sở khám - chữa bệnh có ảnh hưởng yếu tố ảnh hưởng đến số tiền chi tiêu cho y tế đến cơ hội tiếp cận với dịch vụ y tế và chăm sóc của các nông hộ tại địa bàn tỉnh Trà Vinh bằng sức khoẻ của người nghèo. Nguyên do nông hộ mô hình hồi quy Tobit. Biến phụ thuộc trong mô phải tốn nhiều chi phí và thời gian để đến cơ sở hình này là số tiền chi tiêu y tế mỗi tháng của y tế, đặc biệt là những nông hộ sống ở vùng sâu, nông hộ (triệu đồng). Các biến giải thích là tuổi vùng xa, những vùng có vị trí địa lí khó khăn, của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, nghề mạng lưới giao thông chưa hoàn thiện. nghiệp của chủ hộ, giá trị tài sản của nông hộ, thu Tình trạng kinh tế của hộ gia đình (X15): Có nhập bình quân đầu người, số thành viên trong mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%, là biến độc gia đình, chính sách trợ cấp, khám bác sĩ định lập tương quan tỉ lệ nghịch với quyết định chi kì, khám bác sĩ tư, mua bảo hiểm y tế, tình trạng tiêu cho y tế của các nông hộ tại địa bàn tỉnh kinh tế của hộ gia đình. Trà Vinh. Thực tế cho thấy, nhận thức của người Theo kết quả hồi quy, Pseudo R2= 0,0129, LR nghèo ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chi tiêu Chi2= 75,43, hệ số tương quan Spearman giữa y tế của họ. Do những người nghèo trên địa bàn các biến đều nhỏ hơn 0,6 nên không xảy ra hiện nghiên cứu đa phần chịu ảnh hưởng bởi trình độ tượng đa cộng tuyến. Do đó, mô hình có ý nghĩa học vấn khá thấp, dựa trên kinh nghiệm của bản thống kê và phù hợp. thân, thói quen và phong tục lạc hậu nên khi bị Kết quả ước lượng được trình bày ở Bảng 5 bệnh họ không tìm đến các cơ sở y tế mà thay cho thấy, trong số 11 biến đưa vào mô hình, 4 vào đó là tự chữa bệnh, tự uống thuốc theo quan biến có ý nghĩa thống kê ở mức dưới 10%. Đó là niệm và kinh nghiệm của mình. Đặc biệt, phần các biến nghề nghiệp của chủ hộ (X4), thu nhập lớn những hộ nghèo trong tổng số khảo sát do bình quân đầu người của nông hộ (X6), chính chính sự chủ quan và thiếu hiểu biết của mình sách trợ cấp (X8), tình trạng kinh tế của hộ gia về việc chăm sóc sức khoẻ đã tạo nên rào cản đình (X11). Với giả thiết các yếu tố khác không ngăn cách giữa họ với dịch vụ y tế. Mặt khác, đổi, ảnh hưởng của từng yếu tố đến số tiền chi thu nhập của những hộ nghèo này rất thấp so với tiêu cho y tế của các nông tại địa bàn tỉnh Trà mức sống chung của xã hội hiện tại; thêm vào đó, Vinh được diễn giải như sau: với tốc độ trượt giá hàng tiêu dùng, các nhu cầu Nghề nghiệp của chủ hộ (X4): Giống với kì chi tiêu thiết yếu như: ăn uống, sinh hoạt, giáo vọng ban đầu, nghề nghiệp của chủ hộ tương dục chiếm tỉ trọng gần như hoàn toàn trên mức quan thuận với số tiền chi tiêu cho y tế của nông thu nhập. Cụ thể, nếu hộ gia đình là hộ nghèo thì hộ ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Nếu các hộ gia quyết định chi tiêu cho y tế của họ giảm 22,57% đình làm nông thì số tiền chi tiêu cho y tế của so với các hộ có tình trạng kinh tế khác. nông hộ cao hơn 0,05614 triệu đồng/tháng so với Các biến giới tính (X1), nghề nghiệp của chủ các hộ làm các nghề nghiệp còn lại. Kết quả ước hộ (X5), hộ khẩu thường trú (X6), vị trí sinh sống lượng được giải thích như sau: do các hộ gia đình của chủ hộ (X7), giá trị tài sản của nông hộ (X8), làm nông nên họ thường xuyên tiếp xúc với các thu nhập bình quân đầu người hộ (X9), số thành hóa chất, môi trường nhiễm bẩn, thời tiết và khí viên trong gia đình (X10), chi tiêu hộ gia đình hộ hậu không ổn định, từ đó gây ra nhiều bệnh tật (X12), chính sách trợ cấp (X13), mua bảo hiểm nguy hiểm, khó có thể lường trước và khó điều y tế (X14), không có ý nghĩa thống kê hay nói trị, đôi khi cần phải vượt tuyến để tiếp cận với cách khác chưa đủ bằng chứng để kết luận các điều kiện chăm sóc y tế cao hơn, cũng vì thế, chi biến này có tác động đến quyết định chi tiêu cho phí khám - chữa bệnh của các nông hộ này cao y tế hộ gia đình. hơn so với các hộ làm các nghề nghiệp còn lại. Biến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình (X6) mang dấu dương, tương quan thuận C. Các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền chi tiêu cho với số tiền chi tiêu cho y tế của các nông hộ ở y tế của các nông hộ tại địa bản tỉnh Trà Vinh mức ý nghĩa là 1%. Cụ thể, khi thu nhập bình Sau khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quân đầu người của nông hộ tăng lên 1 triệu quyết định chi tiêu cho y tế của các nông hộ tại đồng/tháng, số tiền chi tiêu cho y tế của nông 17
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 29, THÁNG 3 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 5: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Tobit tác động đến số tiền chi tiêu y tế Hệ số Biến Số Tác động biên dy/dx Giá trị thống kê t ước lượng Hằng số (C) Dân tộc (X1) -152,8987 -104,2482 -1,53 Tuổi của chủ hộ (X2) 3,4142 2,3278 1,56 Trình độ học vấn của chủ hộ (X3) 59,6770 40,6885 1,05 Nghề nghiệp của chủ hộ(X4) 82,3341 56,1364 1,98*** Giá trị tài sản của nông hộ (X5) 0,0708 0,0483 0,79 Thu nhập bình quân đầu người (X6) 20,4119 13,9171 3,16*** Số thành viên trong gia đình (X7) -8,0074 -5,4595 -0,35 Chính sách trợ cấp (X8) -72,9712 -49,7527 -1,76* Khám bác sĩ định kì (X9) 15,6657 10,6811 0,36 Mua bảo hiểm y tế (X10) 23,9691 16,3424 0,57 Tình trạng kinh tế của hộ gia đình (X11) -179,3041 -122,2517 -3,11*** Pseudo R2: 0,0129 LR Chi2: 75,43*** Số quan sát: 200 (Ghi chú: *, **, *** lần lượt có ý nghĩa thống kê ở mức α là 10%, 5% và 1%. Nguồn: Số liệu khảo sát, 2017) hộ cũng tăng 0,01392 triệu đồng/tháng. Khi thu tư cho y tế. nhập bình quân đầu người của nông hộ được cải Các biến dân tộc (X1), tuổi của chủ hộ (X2), thiện, các nông hộ mạnh dạn hơn về việc chi trình độ học vấn (X3), giá trị tài sản của chủ hộ tiêu cho y tế để chăm sóc sức khỏe của bản thân. (X5), số thành viên trong gia đình (X7), khám Chính vì thế, nếu thu nhập tăng lên thì số tiền bác sĩ định kì (X9), mua bảo hiểm y tế (X10) chi tiêu cho y tế cũng tăng theo. không có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác là Chính sách trợ cấp (X8): Hệ số ước lượng không đủ bằng chứng để kết luận rằng các yếu mang dấu âm, có ý nghĩa ở mức α = 10%, tương tố này ảnh hưởng đến số tiền chi tiêu cho y tế quan nghịch với số tiền chi tiêu cho y tế của của các nông hộ tại địa bàn tỉnh Trà Vinh. các nông hộ. Cụ thể, nếu các nông hộ có chính sách trợ cấp về bảo hiểm y tế thì số tiền chi tiêu V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ cho y tế của các nông hộ thấp hơn 0,04948 triệu Bài viết xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đồng/tháng so với các nông hộ không có chính quyết định chi tiêu cho y tế và số tiền chi tiêu sách trợ cấp. Tuy việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế cho y tế của nông hộ tại tỉnh Trà Vinh. Kết quả cho người nghèo do Nhà nước trợ cấp nhưng khi ước lượng của mô hình Probit cho thấy, các yếu khám - chữa bệnh, họ vẫn phải chịu một khoản tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu cho y tế của các chi phí cho các loại thuốc không được bảo hiểm nông hộ gồm có: dân tộc, tuổi của chủ hộ, trình y tế thanh toán. Suy cho cùng, số tiền mà họ phải độ học vấn của chủ hộ, khoảng cách từ nhà đến chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ vẫn cơ sở y tế và tình trạng kinh tế của hộ gia đình. thấp hơn các hộ gia đình không được trợ cấp. Trong đó, biến dân tộc là biến có ảnh hưởng Tình trạng kinh tế của hộ gia đình (X11): mạnh nhất đối với quyết định chi tiêu cho y tế Ngược lại với kì vọng ban đầu, tình trạng kinh của các nông hộ tại tỉnh Trà Vinh. Kết quả ước tế hộ gia đình tương quan nghịch với số tiền chi lượng của mô hình Tobit cho thấy, chi phí trung tiêu cho y tế của các nông hộ ở mức ý nghĩa 1%. bình mỗi hộ phải chi tiêu hằng tháng cho việc Cụ thể, nếu là hộ nghèo thì số tiền chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ chịu ảnh hưởng bởi các yếu y tế của hộ thấp hơn 0,1223 triệu đồng/tháng so tố như nghề nghiệp của chủ hộ, thu nhập bình với các nông hộ còn lại. Điều này có thể giải quân đầu người, chính sách trợ cấp và tình trạng thích là hộ nghèo thường tập trung chi tiêu cho kinh tế của hộ gia đình. Trong đó, biến tình trạng các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống hơn là đầu kinh tế của hộ gia đình có ảnh hưởng mạnh nhất 18