Bước đầu đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại một số bệnh viện ở Hà Nội
CYP2C19 là một trong những enzyme chủ yếu tham gia vào quá trình hoạt động thuốc chống ngưng tập tiểu cầu với bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Kiểu gen khác nhau gây ra đáp ứng ức chế ngưng tập tiểu cầu khác nhau. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và độ ngưng tập tiểu cầu (NTTC) trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang các người bệnh được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp xét nghiệm đa hình gen CYP2C19 và độ NTTC.
Kết quả trong 64 người bệnh, tỷ lệ kiểu gen tác dụng giảm và kém là 59,3%, bình thường 40,7%. Độ NTTC trung bình ở nhóm gen chuyển hóa (giảm, kém) và bình thường lần lượt là 29,79±13,6 và 23,27±11,6, có độ tương đồng cao giữa 2 nhóm gen chuyển hóa. Độ NTTC trung bình ở gen chuyển hóa (kém, giảm) và bình thường của nhóm dùng Clopidogrel lần lượt là 26,2±10,5 và 29,9±13,6 (p>0,05), giá trị trung bình này nhóm Ticagrelor lần lượt là 10,8±6,5 và 18,4±8,7 (p>0,05). So với nhóm điều trị bằng Clopidogrel, nhóm Ticagrelor có độ NTTC thấp hơn (p<0,01). Đây là kết quả bước đầu hết sức quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và độ NTTC trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Việt Nam
File đính kèm:
buoc_dau_danh_gia_moi_lien_quan_giua_da_hinh_gen_cyp2c19_va.pdf
Nội dung text: Bước đầu đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại một số bệnh viện ở Hà Nội
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 68-74 Bước đầu đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại một số bệnh viện ở Hà Nội Nguyễn Thị Thúy Mậu1,*, Vũ Ngọc Trung2, Nguyễn Hữu Hiếu1, 3 1 1 2 Nguyễn Thanh Thúy , Vũ Thị Thơm , Đinh Đoàn Long , Trịnh Hoàng Hà 1Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội, số 182 Lương Thế Vinh, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 3Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 12 tháng 9 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 19 tháng 10 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 04 tháng 12 năm 2017 Tóm tắt: CYP2C19 là một trong những enzyme chủ yếu tham gia vào quá trình hoạt động thuốc chống ngưng tập tiểu cầu với bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Kiểu gen khác nhau gây ra đáp ứng ức chế ngưng tập tiểu cầu khác nhau. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và độ ngưng tập tiểu cầu (NTTC) trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang các người bệnh được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp xét nghiệm đa hình gen CYP2C19 và độ NTTC. Kết quả trong 64 người bệnh, tỷ lệ kiểu gen tác dụng giảm và kém là 59,3%, bình thường 40,7%. Độ NTTC trung bình ở nhóm gen chuyển hóa (giảm, kém) và bình thường lần lượt là 29,79±13,6 và 23,27±11,6, có độ tương đồng cao giữa 2 nhóm gen chuyển hóa. Độ NTTC trung bình ở gen chuyển hóa (kém, giảm) và bình thường của nhóm dùng Clopidogrel lần lượt là 26,2±10,5 và 29,9±13,6 (p>0,05), giá trị trung bình này nhóm Ticagrelor lần lượt là 10,8±6,5 và 18,4±8,7 (p>0,05). So với nhóm điều trị bằng Clopidogrel, nhóm Ticagrelor có độ NTTC thấp hơn (p<0,01). Đây là kết quả bước đầu hết sức quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và độ NTTC trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Việt Nam. Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, Đa hình di truyền gen, CYP2C19, Độ ngưng tập tiểu cầu. 1. Đặt vấn đề ngực điển hình, khó thở, đánh trống ngực, buồn nôn. Can thiệp động mạch vành qua da (PCI) là Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) được hiểu một trong những phương pháp chính được sử là do sự tắc nghẽn hoàn toàn một hoặc nhiều dụng để tái lưu thông động mạch vành bị tắc, tuy nhánh động mạch vành gây nên thiếu máu cơ nhiên đặt stent có thể làm tăng khả năng huyết tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim được tưới khối, tắc stent trở lại [1]. Sự kích hoạt và ngưng máu bởi nhánh động mạch vành đó. Thủ phạm tập tiểu cầu có vai trò quan trọng trong sự xuất ở đây chính là mảng xơ vữa động mạch. Triệu hiện và phát triển của các biến cố tim mạch của chứng lâm sàng chính của bệnh là cơn đau thắt bệnh nhân NMCTC và sau can thiệp PCI. Do đó, đối với bệnh nhân NMCTC được điều trị bằng _______ PCI thì việc áp dụng các thuốc chống ngưng tập Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-986100137. Email: thuymauhmu@gmail.com tiểu cầu là rất cần thiết để làm giảm các biến chứng huyết khối tắc mạch sau phẫu thuật [2]. 68
- N.T.T. Mậu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 68-74 69 Clopidogrel là chất đối kháng thụ thể (NTTC), 4ml máu tĩnh mạch được lấy vào ngày P2Y12 thế hệ thứ hai, có vai trò quan trọng thứ 4 sau khi bệnh nhân nhập viện và được trong điều trị (NMCTC), nhưng nó có khá dùng liệu pháp kháng tiểu cầu kép (liều duy trì nhiều nhược điểm. Clopidogrel là một tiền chất 100 mg aspirin+ 75 mg clopidogrel/ngày). Mẫu không hoạt tính (prodrug), đòi hỏi được chuyển máu được thu nhận vào ống nghiệm chứa natri hóa thành dạng hoạt động ở gan trước khi trở citrate 3,8%, sau đó được ly tâm nhẹ với tốc độ thành chất có hoạt tính chống ngưng tập tiểu 800 vòng/phút trong 10 phút để có được huyết cầu. Do đó, thời gian khởi phát tác dụng và hết tương giầu TC (cần phải có số lượng TC 200 – tác dụng dài. Hơn nữa, enzym chuyển hóa, đặc 400 G/l), tiếp theo đem ly tâm mạnh với tốc độ biệt là sự đa hình di truyền của CYP2C19 có 3.000 vòng/phút trong 10 phút để thu được thể dẫn đến sự khác biệt đáng kể đến tác dụng huyết tương nghèo TC. Độ ngưng tập tiểu cầu chống ngưng tập của Clopidogrel, có khoảng được xác định dựa vào độ ngưng tập tối đa MA% 30% bệnh nhân không đạt được tác dụng ức chế sử dụng chất kích tập ADP 5 µM (Maximum tiểu cầu mong muốn [3, 4]. Ticagrelor là một aggregation: là chỉ số NTTC ở người bình thuốc chống ngưng tập tiểu cầu mới, có hiệu thường với chất kích tập ADP nồng độ 10 µM quả cao đối với các bệnh nhân NMCTC [5]. là 67±5%) Hiện nay, ở Việt Nam, các nghiên cứu trước Phương pháp phân tích gen: Mẫu máu đây chủ yếu tập trung vào việc so sánh hiệu quả được lấy 4 ml vào ống chống đông bằng EDTA, giữa 2 thuốc, ít có sự chú ý đến sự ức chế lưu ở -20oC cho đến khi được sử dụng để tách ngưng tập tiểu cầu và thậm chí còn ít chú ý đến chiết và phân tích DNA. DNA tổng số được đa hình di truyền của gen CYP2C19. Vì thế tách chiết sử dụng E.Z.N.A.®Blood DNA Mini chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục Kit (Omega Bio-Tek, Mỹ). Chất lượng DNA tiêu: 1. Xác định tần số phân bố kiểu gen được kiểm tra bằng phương pháp đo quang phổ CYP2C19 ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp tại các bước sóng 260 và 280 nm, các mẫu có tại một số bệnh viện ở Việt Nam. 2. Bước đầu cùng chỉ số OD260/OD280 từ 1,6-2 sẽ được đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen dùng làm khuôn cho phản ứng PCR tiếp theo CYP2C19 với độ ngưng tập tiểu cầu ở bệnh nhằm khuếch đại đoạn gen chứa SNP quan tâm. nhân nhồi máu cơ tim cấp. Kiểu gen của SNP được xác định bằng hai phương pháp: kỹ thuật đa hình độ dài đoạn cắt giới hạn và giải trình tự trực tiếp. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Số liệu được nhập vào phần mềm Epidata và phân Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Phân tích Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp ANOVA và chi-square được sử dụng ở những mô tả cắt ngang. Phương pháp chọn mẫu thuận nơi phù hợp. p<0,05 được coi là sai khác có ý tiện được sử dụng trong nghiên cứu này cho nghĩa thống kê. đến khi đủ cỡ mẫu cần thiết. 64 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp có điều trị kháng kép tiểu cầu và đồng ý tham gia được thu 3. Kết quả nghiên cứu mẫu tại hai bệnh viện: Viện Tim mạch Việt Nam, Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đại học 3.1. Kết quả đánh giá đa hình gen CYP2C19 Y Hà nội. Thời gian lấy mẫu từ 8/2015 đến 02/2017. Nghiên cứu tuân thủ theo quy định và Enzym CYP2C19 có tính đa hình cao, tùy được thông qua bởi Hội đồng đạo đức của Khoa theo sự xuất hiện của các alen đột biến trong Y Dược, ĐHQG Hà Nội. kiểu gen sẽ quy định biểu hiện hoạt tính Phương pháp phân tích độ ngưng tập tiểu enzyme khác nhau. cầu: Để xác định độ ngưng tập tiểu cầu
- 70 N.T.T. Mậu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 68-74 Bảng 1. Tần số phân bố các kiểu gen CYP2C19 của nhóm nghiên cứu Kiểu gen Tổng số Nam Nữ Tổng cộng CYP2C19 N1 % N2 % N % *1*1 26 20 76,9% 6 23,1% 26 40,6% *1*2 28 23 82,1% 5 17,9% 28 43,8% *1*3 3 3 100% 0 0% 3 4,7% *2*2 2 1 50% 1 50% 2 3,1% *2*3 5 5 100% 0 0% 5 7,8% Tổng số 64 52 81,2% 12 18,8% 64 100% p 0,484 L Bảng 1 cho thấy sự phân bố kiểu gen 3.2. Tỷ lệ phân loại theo mức tác dụng dược lý CYP2C19, trong đó: kiểu gen *1*2 chiếm tỉ lệ do kiểu gen quy định cao nhất (43,8%) trong đó nam chiếm 82,1%, Dựa vào kết quả phân tích kiểu gen từ mẫu nữ chiếm 17,9%. Kiểu gen *2*2 chiếm tỉ lệ máu, các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: thấp nhất (3,1%) trong đó nam chiếm 50%, nữ Nhóm tác dụng bình thường (kiểu gen chiếm 50%. Không có sự khác biệt giữa nam, CYP2C19 *1*1) và nhóm tác dụng kém và nữ quan sát được ở các nhóm, p= 0,484 giảm (kiểu gen CYP2C19 *1*2, *1*3, *2*2, *2*3 và *3*3). Bảng 2. Tỷ lệ phân loại theo mức tác dụng dược lý do kiểu gen quy định Tác dụng gen Tổng Nam Nữ Tổng cộng số N1 % N2 % N % Tác dụng kém 38 32 84,2% 6 15,8% 38 59,3% và giảm Tác dụng bình 26 20 76,9% 6 23,1% 26 40,7% thường Tổng số 64 52 81,2% 12 18,8% 64 100% p 0,463 3.3. Kết quả độ Ngưng tập tiểu cầu theo tác gen. Trong đó độ NTTC của nhóm tác dụng dụng gen của nhóm nghiên cứu chuyển hóa bình thường (23,27± 11,557) có xu hướng thấp hơn so với nhóm tác dụng chuyển Bảng 3. Mối liên quan giữa độ NTTC hóa giảm, kém (27,79± 13,517). Độ NTTC giữa với tác dụng gen hai nhóm tác dụng gen có độ tương đồng khá Tác dụng gen Độ ngưng tập tiểu cao (p=0,169). cầu (NTTC) (%) Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh X SD nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị theo 2 Tác dụng chuyển 27,79 13,517 nhóm thuốc: nhóm dùng thuốc Clopidogrel và hóa kém và giảm nhóm dùng thuốc Ticagrelor. Hai nhóm thuốc Tác dụng chuyển 23,27 11,557 này đều có tác dụng là chống ngưng tập tiểu hóa bình thường cầu, tuy nhiên mức độ tác dụng giữa hai thuốc p 0,169 này là khác nhau. Độ NTTC của hai nhóm điều Bảng 3 thể hiện trung bình độ NTTC sử trị thuốc được thể hiện ở bảng 4. dụng chất kích tập ADP giữa hai nhóm tác dụng ;
- N.T.T. Mậu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 68-74 71 Bảng 4. Mối liên quan độ NTTC với tác dụng gen theo phân loại thuốc Độ NTTC(%) Clopidogrel Ticagrelor Tổng Giá trị P Tác dụng gen TD Bình thường 26,2 ± 10,5 10,8 ± 6,5 23,3 ±11,6 0,005 TD Giảm và kém 29,9 ± 13,6 18,4 ± 8,7 27,8 ± 13,5 0,041 Tổng 28,4 ± 12,5 15,3 ± 8,5 26 ± 12,9 0,01 Giá trị P 0,303 0,13 0,169 J Bảng 4 thể hiện giá trị trung bình độ NTTC 8,5 so với 28,4 ± 12,5) với khác biệt này có ý ở hai nhóm tác dụng gen khi sử dụng hai loại nghĩa thống kê (p= 0,01). Ngoài ra, độ NTTC thuốc khá nhau là Clopidogrel và Ticagrelor. của hai nhóm tác dụng gen trong nhóm Giá trị P<0,05 thì sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý Ticagrelor thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nghĩa thống kê. nhóm Clopidogrel (p < 0,05). Tuy nhiên, không So với nhóm điều trị bằng Clopidogrel, có sự khác biệt về độ NTTC giữa hai nhóm tác nhóm Ticagrelor có độ NTTC thấp hơn (15,3± dụng gen trong từng nhóm thuốc (p>0,05). 3.4. Các yếu tố nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp Bảng 5. Các yếu tố nguy cơ Yếu tố Tác dụng Tác dụng bình Tổng p kém, giảm thường N1 % N2 % N % Béo phì 3 50% 3 50% 6 100% 1 Hút thuốc lá 23 69,7% 10 30,3% 33 100% 0,035 THA 25 61,0% 16 39% 41 100% 0,211 RLCHLipid 7 58,3% 5 41,7% 12 100% 0,774 Đái tháo đường 8 57,1% 6 42,9% 14 100% 0,791 Tiền sử NMCT 6 66,7% 3 33,3% 9 100% 0,508 Tiền sử bệnh mạch vành 9 75% 3 25% 12 100% 0,146 Tiền sử CTĐMV (PCI) 7 77,8% 2 22,2% 9 100% 0,180 o Bảng 5 thể hiện tỷ lệ phần trăm của các yếu 4. Bàn luận tố nguy cơ như béo phì, hút thuốc lá, THA, RLCHLipid, Đái tháo đường, Tiền sử NMCT, Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần số gặp Tiền sử mạch vành và PCI trong các nhóm tác cao nhất là kiểu gen *1*2 chiếm 43,8% tỷ lệ dụng gen. này cao hơn so với kết quả nghiên cứu PLATO Với nhóm người hút thuốc lá, tỷ lệ người (17%); *1*1 chiếm 40,6%; tần số xuất hiện *3 bệnh người bệnh có kiểu gen chuyển hóa giảm, trong nghiên cứu của chúng tôi (12,5%) cao kém (69,7%) cao hơn so với nhóm có kiểu gen hơn so với tỷ lệ xuất hiện alen này ở châu á (2- chuyển hóa bình thường (30,3%), sự khác biệt 9%) và so với châu Âu và Mỹ (<1%) theo này có ý nghĩa thống kê (p=0,035). nghiên cứu của Scott [6]. Tỉ lệ người bệnh theo Các yếu tố nguy cơ khác như: béo phì, rối mức độ tác dụng dược lý do kiểu gen quy định loạn chuyển hóa lipid, THA, đái tháo đường, cũng có độ tương đồng cao với các nghiên cứu tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, tiền trên thế giới. Với 59,3% người bệnh tác dụng sử can thiệp PCI thì sự khác biệt giữa 2 nhóm giảm, kém so với tỷ lệ này trên thế giới là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). (20-60%) trong đó 15-17% ở người da trắng và
- 72 N.T.T. Mậu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 68-74 châu Phi còn ở châu Á là 44-50% thấp hơn so bao gồm cả đột biến của P2RY12, P2RY1 và với tỉ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi. 40,7% ITGB3 không ảnh hưởng đến tác dụng ức chế người bệnh tác dụng bình thường so với trên thế tiểu cầu của Ticagrelor. giới là (35-50%) [6]. Tuy nghiên cứu của chúng tôi cỡ mẫu còn Mối liên quan với các yếu tố nguy cơ: tiền hạn chế, nhưng nghiên cứu cho thấy đánh giá sử hút thuốc lá ở bệnh nhân có kiểu gen chuyển bước đầu mối liên quan độ NTTC với đa hình hóa giảm và kém (69,7%) cao hơn so với các di truyền gen CYP2C19 và một số yếu tố nguy người bệnh có kiểu gen chuyển hóa bình cơ khác. Qua đó, giúp định hướng cho các thường (30,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa nghiên cứu trong tương lai với cỡ mẫu lớn hơn thống kê (p=0,035). Các yếu tố nguy cơ khác nhằm xác định rõ mối liên quan về độ NTTC như: béo phì, rối loạn chuyển hóa lipid, THA, giữa các kiểu gen, qua đó giúp cá thể hóa điều đái tháo đường, tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh trị bệnh nhân đạt hiệu quả hơn. mạch vành, tiền sử can thiệp PCI thì sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê 5. Kết luận (p>0,05). So với nhóm chuyển hóa giảm và kém, độ Tần số phân bố kiểu gen và tác dụng gen ở ngưng tập tiểu cầu của nhóm chuyển hóa bình người bệnh bị nhồi máu cơ tim cấp ở một số thường có xu hướng thấp hơn (23,3 ±11,6% so bệnh viện ở Hà Nội khá tương đồng với các đề với 27,8 ± 13,5%) phù hợp với nghiên cứu của tài nghiên cứu trước đó tại một số quốc gia. Xinchun Yang và cộng sự[7]. Tuy nhiên sự Hơn nữa, trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra khác biệt này chưa đạt mức ý nghĩa thống kê rằng, Ticagrelor có tác dụng ức chế sự ngưng (p=0,169 >0,05). Nguyên nhân một phần là do tập tiểu cầu tốt hơn so với Clopidogrel. Tuy cỡ mẫu nghiên cứu còn khá ít (n=64) chưa đủ nhiên, độ ngưng tập tiểu cầu đo được giữa 2 để cho kết quả thống kê có ý nghĩa. nhóm tác dụng gen bình thường và nhóm tác Ticagrelor là một loại thuốc kháng tiểu cầu dụng kém, giảm không có sự khác biệt về mặt mới. So sánh với Clopidogrel, nó có nhiều ưu thống kê. Trên cơ sở đó, chúng tôi muốn có điểm hơn như tác dụng nhanh hơn, hiệu quả những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này để cao, và hồi phục nhanh sau khi ngừng thuốc. thật sự hiểu rõ hơn về mối liên quan giữa đa Ticagrelor là thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu hình di truyền gen CYP2C19 và độ ngưng tập duy nhất chứng minh giảm tỷ lệ tử vong tim tiểu cầu. mạch so với Clopidogrel [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ ngưng tập tiểu cầu của nhóm bệnh nhân dùng thuốc Ticagrelor (15±8,5) thấp Lời cảm ơn hơn so với nhóm điều trị bằng Clopidogrel (28,4±12,5), sự khác biệt này là có ý nghĩa với Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự tài trợ của p= 0,001. Khoa Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội cho Nguyên nhân là do trong quá trình trao đổi đề tài mã số QG.15.32 để thực hiện nghiên cứu chất, Ticagrelor được chuyển hóa bởi CYP3A4 này. Xin chân thành cảm ơn Viện Tim mạch và CYP2C19 không tham gia vào sự trao đổi Việt Nam, Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Đại chất này. Theo nghiên cứu của Wallentin trên học Y Hà nội đã cung cấp các mẫu bệnh phẩm 10285 bệnh nhân cho thấy rằng trong quá trình phục vụ cho nghiên cứu. điều trị, việc sử dụng các thuốc ức chế bơm proton tăng đáng kể mức độ ngưng tập tiểu cầu trong nhóm Clopidogrel, trong khi nhóm Tài liệu tham khảo Ticagrelor cho thấy không có sự thay đổi đáng kể. Hơn nữa trong một nghiên cứu của Sorey [1] Clemmensen, P., S. Wiberg, A. Van't Hof, E.N. khẳng định rằng các đa hình của thụ thể P2Y12, Deliargyris, P. Coste, J. Ten Berg, C. Cavallini, M. Hamon, D. Dudek, U. Zeymer, X. Tabone,
- N.T.T. Mậu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 68-74 73 S.D. Kristensen, D. Bernstein, P. Anthopoulos, J. clopidogrel in patients with non-ST-elevation Prats, and P.G. Steg, Acute stent thrombosis after acute coronary syndrome with or without primary percutaneous coronary intervention: revascularization: results from the PLATO trial. insights from the EUROMAX trial (European Eur Heart J, 2014. 35(31): p. 2083-93. Ambulance Acute Coronary Syndrome [6] Scott, S.A., K. Sangkuhl, C.M. Stein, J. Hulot, Angiography). JACC Cardiovasc Interv, 2015. 8 J.L. Mega, D.M. Roden, T.E. Klein, M.S. (1 Pt B): p. 214-20. Sabatine, J.A. Johnson, and A.R. Shuldiner, [2] Garg, P., B.Z. Galper, D.J. Cohen, R.W. Yeh, and Clinical Pharmacogenetics Implementation L. Mauri, Balancing the risks of bleeding and Consortium Guidelines for CYP2C19 Genotype stent thrombosis: a decision analytic model to and Clopidogrel Therapy: 2013 Update. Clin compare durations of dual antiplatelet therapy Pharmacol Ther, 2013. 94(3): p. 317-23. after drug-eluting stents. Am Heart J, 2015. [7] Dong, P., X. Yang, and S. Bian, Genetic 169(2): p. 222-233.e5. Polymorphism of CYP2C19 and Inhibitory Effects [3] Rai, M., R.L. Seip, A. Gupta, R.G. McKay, J. of Ticagrelor and Clopidogrel Towards Post- Hirst, P.D. Thompson, and G. Ruano, CYP2C19 Percutaneous Coronary Intervention (PCI) genotype-guided antiplatelet therapy in a patient Platelet Aggregation in Patients with Acute with clopidogrel resistance. Conn Med, 2012. Coronary Syndromes. Med Sci Monit, 2016. 22: 76(5): p. 267-72. p. 4929-36. [4] Nguyen, T.A., J.G. Diodati, and C. Pharand, [8] Wallentin, L., R.C. Becker, A. Budaj, C.P. Resistance to clopidogrel: a review of the Cannon, H. Emanuelsson, C. Held, J. Horrow, S. evidence. J Am Coll Cardiol, 2005. 45(8): p. Husted, S. James, H. Katus, K.W. Mahaffey, B.M. 1157-64. Scirica, A. Skene, P.G. Steg, R.F. Storey, R.A. [5] Lindholm, D., C. Varenhorst, C.P. Cannon, R.A. Harrington, A. Freij, and M. Thorsen, Ticagrelor Harrington, A. Himmelmann, J. Maya, S. Husted, versus clopidogrel in patients with acute coronary P.G. Steg, J.H. Cornel, R.F. Storey, S.R. Stevens, syndromes. N Engl J Med, 2009. 361(11): L. Wallentin, and S.K. James, Ticagrelor vs. p. 1045-57. Initial Evaluation of the Relationship between CYP2C19 Polymorphisms and Platelet Aggregation in Patients with Acute Myocardial Infraction in some Hospitals in Hanoi 1 2 1 Nguyen Thi Thuy Mau , Vu Ngoc Trung , Nguyen Huu Hieu , 3 1 1 2 Nguyen Thanh Thuy , Vu Thi Thom , Dinh Doan Long , Trinh Hoang Ha 1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2Viet Nam National University Hospital, 182 Luong The Vinh, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 3Ha Noi Medical University, 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam Abstract: CYP2C19 is one of the principal enzymes involved in the antiplatelet prodrug in patients with acute myocardial infraction. Different genotypes can cause various responses to platelet aggregation inhibitors. Therefore, we conduct research to evaluate the relationship between CYP2C19 polymorphisms and platelet aggregation in patients with acute myocardial infraction. The study was processed with a cross-sectional study of patients diagnosed acute myocardial infraction had blood samples tested for the gene CYP2C19 and platelet aggregation. The results in 64 consecutive patients, phenotypes based on genotypes: 59,3% poor and intermediate metabolizer, 40,7% extensive metabolizer. The average platelet aggregation of (poor, intermediate) metabolizer and extensive
- 74 N.T.T. Mậu và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 68-74 metabolizer were 29,79±13,6 and 23,27±11,6, respectively, there was a high similarity between the groups (p>0,05). The average platelet aggregation of (poor, intermediate) metabolier and extensive metabolizer on the group with Clopidogrel were 26,2±10,5 and 29,9±13,6 (p>0,05), the average with Ticagrelor were 10,8±6,5 and 18,4±8,7 (p>0,05), respectively. The group treated with Ticagrelor had a lower platelet aggregation than the remaining one with Clopidogrel (p<0,01). The study got some initial results that would be important for further studies on the relationship between CYP2C19 polymorphisms and platelet aggregation on Vietnamese patients with acute myocardial infraction. Keywords: Acute myocardial infarction, polymorphisms, CYP2C19, platelet aggregation. kkkkk