Bước đầu đánh giá kết quả điều trị bớt rượu vang bằng máy laser vbeam perfecta
Nghiên cứu can thiệp không đối chứng 16 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán bớt rượu vang (BRV), điều trị bằng laser Vbeam perfecta. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả: Màu giảm từ 76 - 100%: Tốt, giảm từ 51 - 75%: Khá, giảm từ 26 - 50%: Trung bình, giảm từ 0 - 25%: Xấu.
Kết quả: Tốt: 43,8%, khá: 18,8%, trung bình: 18,8%, xấu: 18,8%. Như vậy, laser Vbeam perfecta có hiệu quả cao trong điều trị BRV
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu đánh giá kết quả điều trị bớt rượu vang bằng máy laser vbeam perfecta", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
buoc_dau_danh_gia_ket_qua_dieu_tri_bot_ruou_vang_bang_may_la.pdf
Nội dung text: Bước đầu đánh giá kết quả điều trị bớt rượu vang bằng máy laser vbeam perfecta
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỚT RƢỢU VANG BẰNG MÁY LASER VBEAM PERFECTA Nguyễn Sỹ Hóa*; Phạm Cao Kiêm* TÓM TẮT Nghiên cứu can thiệp không đối chứng 16 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán bớt rượu vang (BRV), điều trị bằng laser Vbeam perfecta. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả: màu giảm từ 76 - 100%: tốt, giảm từ 51 - 75%: khá, giảm từ 26 - 50%: trung bình, giảm từ 0 - 25%: xấu. Kết quả: tốt: 43,8%, khá: 18,8%, trung bình: 18,8%, xấu: 18,8%. Như vậy, laser Vbeam perfecta có hiệu quả cao trong điều trị BRV. * Từ khóa: Bớt rượu vang; U mạch máu phẳng; Laser màu Vbeam; Kết quả điều trị. INITIAL ASSESSMENT OF treatment of port wine stains with the Vbeam perfecta SUMMARY An interventional and uncontrolled trial was carried out on 16 port wine stains patients who were treated with the Vbeam perfecta. Criteria for evaluation: a excellent response: 76 - 100% lightening, a good response: 51 - 75% lightening, fair improvement: 26 - 50% lightening, no response: 0 - 25% lightening. Results: a excellent response accounted for 43.8%, a good response: 18.8%, fair improvement: 18.8% and no response: 18.8%. Laser Vbeam perfecta is effective in treatment for port wine stains on the face and neck. * Key words: Port wine stain; Capillary malformation; Vbeam pulsed dye laser; Treatment outcome. ĐẶT VẤN ĐỀ chưa có cách nào ngăn cản bệnh xuất hiện, phát triển, việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Cho đến nay, bớt rượu vang vẫn là một Việt Nam cũng đã có nghiên cứu về vấn đề bệnh lý khá phổ biến và khó điều trị. Tỷ lệ này, như điều trị BRV bằng laser CO2 [1], bệnh trên thế giới gặp từ 0,1 - 2% trẻ sơ nhưng hiện nay, kỹ thuật này bị chống chỉ sinh, ở Mỹ gặp từ 0,3 - 0,5%. Biểu hiện lâm định trong y văn do để lại sẹo xấu. Tuy sàng của bệnh là bớt màu đỏ ở da, tương nhiên, laser CO2 có thể sử dụng để điều trị đối phẳng và đỏ tươi ở giai đoạn đầu, gồ BRV dạng chùm nho. Nhiều trung tâm phẫu cao như chùm nho và đỏ tím ở giai đoạn thuật tại Việt Nam đã điều trị bệnh này bằng muộn. Thương tổn thường ở trên mặt, ảnh phẫu thuật, nhưng để lại sẹo vĩnh viễn ở hưởng thẩm mỹ và tâm lý [4]. đường rạch da. Các kỹ thuật khác cũng Về điều trị: trên thế giới đã có nhiều được ứng dụng như xăm màu, áp ni tơ công trình nghiên cứu về BRV, nhưng vẫn lạnh, nhưng không đạt kết quả thẩm mỹ [2]. * Bệnh viện Da liễu TW Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Phạm Hoàng Khâm 60
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 Các loại máy như Nd YAG, IPL, alexandrite KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ có tác dụng điều trị BRV, nhưng hiệu quả BÀN LUẬN kém hơn nhiều so với laser màu xung, loại 1. Tuổi. máy được thế giới sử dụng từ những năm Tuổi trong nghiên cứu của Simone Laube 1980 và cho kết quả khả quan, nhưng tại [6] từ 23 - 68. Trong nghiên cứu của chúng Việt Nam vẫn chưa có công trình nào nghiên tôi, tuổi trung bình 18,7 ± 5,3, lớn nhất 30 cứu về sử dụng loại máy laser này. Hiệu tuổi, nhỏ nhất 10 tuổi. 4/7 BN (57,1%) ≤ 17 quả của Vbeam perfecta trong điều trị BRV tuổi kết quả tốt, 2 BN đạt kết quả khá, trên người Việt Nam như thế nào vẫn còn là 1 BN đạt kết quả xấu. 3/9 BN (33,3%) ≥ 18 một câu hỏi chưa được trả lời? Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: tuổi đạt kết quả tốt, 1 BN có kết quả khá, Đánh giá hiệu quả điều trị BRV bằng laser 3 BN có kết quả trung bình. Vbeam perfecta tại Bệnh viện Da liễu TW. Theo Đoàn Hữu Nghị (2001) [1], tuổi càng cao, thương tổn càng có màu đậm. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Theo Richard J Antaya (2012) [4], thương NGHIÊN CỨU tổn BRV phát triển tương ứng với tuổi. Tuổi 1. Đối tƣợng nghiên cứu. càng cao, thương tổn càng nổi cao, bề mặt dày hơn, có thể có u cục. Các mạch máu 16 BN được chẩn đoán BRV, điều trị bằng giãn rộng hơn, thương tổn trở thành mảng máy laser màu Vbeam perfecta của hãng Laser Candela (Mỹ) tại Bệnh viện Da liễu TW dày. Màu sắc thay đổi từ hồng ở tuổi ấu thơ từ 2011 - 2012. sang màu đỏ tím ở người lớn. Như vậy, tuổi càng nhỏ, mạch máu ít bị giãn, độ dày thương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. tổn mỏng hơn, do đó, Vbeam perfecta dễ Bôi kem tê EMLA 5% truớc điều trị 30 - dàng phá hủy mạch máu thương tổn giúp 45 phút. Thử test về mật độ năng lượng 11; bệnh nhanh khỏi. Tuy nhiên, 1 BN có kết quả 2 11,5; 12; 12,5 J/cm . Sau 8 tuần kiểm tra xấu ở tuổi 14 cho thấy không phải tất cả BN thấy vị trí tương ứng với mật độ năng lượng nhỏ tuổi đều cho kết quả khả quan. nào nhạt màu nhất thì sử dụng mật độ năng lượng đó. Chúng tôi sử dụng độ rộng xung 2. Màu sắc thƣơng tổn. 1,5 ms. Đầu tia có kích thước 7 mm. BN Kristen A. Richards (2005) [3] phân tích nằm ngửa, tiến hành điều trị bằng Vbeam sau điều trị bằng laser màu xung thấy: các perfecta. Sau đó, chườm lạnh. Thuốc sau mạch máu bị đông vón nằm nông dưới da điều trị gồm: kem tránh nắng trong 15 ngày (trong vòng 400 µm tại vùng tiếp nối giữa đầu sau điều trị. thượng bì và trung bì) và kích thước mạch Đánh giá kết quả: chụp ảnh, so sánh máu trung bình 38 ± 19 µm. Ngược lại, mức độ nhạt màu của BN sau mỗi lần điều thương tổn ít đáp ứng với điều trị có kích trị do ít nhất hai bác sü cùng đánh giá. Tốt: thước mạch máu nhỏ hơn (38 ± 19 µm) màu giảm từ 76 - 100%, khá: màu giảm từ hoặc nằm sâu hơn (800 µm) tại vùng tiếp 51 - 75%, trung bình: màu giảm từ 26 - 50%, nối giữa thượng bì và trung bì). Hơn nữa, xấu: màu giảm từ 0 - 25%. thương tổn màu đỏ đáp ứng tốt với điều trị hơn thương tổn màu hồng, vì thương tổn 62
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 màu đỏ nằm nông hơn, còn thương tổn tổn BRV vùng cổ đều cho kết quả tốt. 12 BN màu hồng nằm sâu hơn và khẩu kính mạch có BRV nằm ở vùng má cho kết quả tốt máu nhỏ hơn. Nghiên cứu của chúng tôi 5/12 BN (41,7%), khá 2 BN, trung bình 2 BN, cho thấy trong 6 BN có màu đỏ thẫm, kết xấu: 3/12 BN (25,0%). 3 BN thương tổn nằm quả tốt: 1 BN, khá: 2 BN, trung bình: 1 BN, ở môi trên cho kết quả: 2 BN trung bình và xấu: 2 BN. Trong 6 BN có màu đỏ tươi, có 4 1 BN xấu. Không như kết luận của Kristen BN kết quả tốt, 1 BN kết quả khá và 1 BN A. Richards [3], vùng V2 trong nghiên cứu kết quả trung bình. Trong 4 BN có màu đỏ này có đáp ứng với điều trị (> 25,0%), mặc nhạt, 2 BN có kết quả tốt, 1 BN khá và 1 BN dù 2/3 BN mới điều trị tối đa 5 lần. xấu. Như vậy, kết quả này không phù hợp Theo Richard Y. Ha (2005) [5], da vùng với Kristen A. Richards [3] vì phần lớn màu mi trên mỏng nhất có độ dày 0,38 ± 0,09 đỏ tươi và màu đỏ nhạt đều cho kết quả mm, đầu mũi da dày nhất (1,22 ± 0,15 mm), khả quan với 6/10 BN (60,0%) tốt, 1/10 BN da vùng cổ dày (0,54 ± 0,20 mm), da má (10,0%) khá, 2/10 BN (20,0%) trung bình, dày 1,17 ± 0,08 mm, da môi trên dày 0,83 ± 1/10 BN (10,0%) xấu. Trong khi đó, màu đỏ 0,17 mm. Như vậy, một trong những nguyên thẫm có tỷ lệ bệnh khỏi ít hơn màu đỏ tươi nhân làm cho thương tổn ở cổ có tỷ lệ khỏi và màu đỏ nhạt. Theo Đoàn Hữu Nghị [1] cao hơn ở má, vì da vùng cổ mỏng hơn da và Richard J Antaya [4], màu sắc còn phụ vùng má và môi trên, nên tia laser dễ dàng thuộc vào thời gian mắc bệnh. Nếu BN mắc quang đông mao mạch. bệnh càng lâu, màu sắc càng chuyển sang đỏ thẫm hơn, thậm chí tạo các u cục trên 4. Kích thƣớc thƣơng tổn. bề mặt thương tổn. Như vậy, màu đỏ tươi Theo Kristen A. Richards [3], thương tổn có thể do BN ít tuổi nên thương tổn chưa có kích thước < 20 cm2 đáp ứng tốt hơn chuyển màu đỏ thẫm, cũng có thể do thương thương tổn có kích thước ≥ 20 cm2. Kết quả tổn nằm sâu và khẩu kính mao mạch nhỏ. nghiên cứu này cũng phù hợp với Kristen Chúng tôi gặp 1 BN 14 tuổi có màu đỏ nhạt A. Richards [3]. Thương tổn < 20 cm2 cho cho kết quả xấu là do thương tổn nằm sâu kết quả: 6/12 BN (50,0%) tốt, 2 BN khá, 2 BN như giải thích của Richard J Antaya [4]. trung bình, 2 BN xấu. Thương tổn ≥ 20 cm2 3. Vị trí thƣơng tổn. cho kết quả: 1 BN tốt, 1 BN khá, 1 BN trung bình, 1 BN xấu. Nhìn chung, thương tổn nhỏ Theo Kristen A. Richards [4], vị trí thương dễ điều trị hơn thương tổn lớn. tổn ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Các vị trí rất ít đáp ứng với điều trị gồm: trung tâm 5. Biến chứng. má, môi trên, vùng được chi phối bởi dây Một nghiên cứu trên 701 BN điều trị bằng thần kinh V2 chỉ giảm 25% sau nhiều lần laser màu xung thấy: biến chứng ở 9,1% điều trị. Các vị trí thương tổn ít đáp ứng với BN gồm: tăng sắc tố (sẽ giảm dần và hết từ điều trị bằng laser màu xung gồm: phần xa 6 - 12 tháng), giảm sắc tố: 1,4% BN, bọng của chi trên, chi dưới. Những nơi đáp ứng nước và vảy tiết: 5,9%, sẹo teo da: 4,3% và tốt với điều trị gồm: quanh mắt, vùng ngoài thường gặp ở BN trẻ tuổi, sẹo phì đại (0,7%) mặt, cổ, ngực, phần gần chi trên. Nghiên cứu và ở cổ [3]. Biến chứng của chúng tôi gồm: của chúng tôi cũng phù hợp với Kristen A. 2 BN (12,5%) bị sẹo teo da và giảm sắc tố Richards [3] vì 3 BN của chúng tôi có thương nhẹ. Cả 2 BN này đều 17 tuổi, phù hợp với 63
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 kết quả của Kristen A. Richards. Do lúc đầu 6. KÕt qu¶ chung. chưa có kinh nghiệm, chúng tôi sử dụng Simone Laube (2003) vµ CS [6] ®iÒu trÞ mật độ năng lượng cao (12 J/ cm2 ở trán và 12,5 J/cm2 ở cổ) trong điều trị gây bọng b»ng máy Vbeam perfecta cho 9 BN bị BRV nước và để lại sẹo trắng giảm sắc tố nhẹ. 1 cho kết quả như sau: 3 BN đáp ứng khá BN (6,25%) bị tăng sắc tố nhẹ, đợi cho sắc (nhạt màu 51 - 75%), 3 BN đáp ứng trung tố giảm mới điều trị. bình (nhạt màu từ 26 - 50%), 3 BN đáp ứng rất ít hoặc không đáp ứng (nhạt màu từ 0 - 25%). Kết quả của chúng tôi: tốt 43,8%, khá 18,8%, trung bình 18,8%, xấu 18,8%. Kết quả bước đầu thành công chung 82,2%. Tuy nhiên, 1 BN không đáp ứng điều trị. Tỷ lệ biến chứng chung 18,75%, nhưng là biến chứng nhẹ, khó phát hiện, BN không để ý. Theo Kristen A. Richards, khoảng 75,0% BN giảm màu ít nhất 50,0% sau 4 lần điều trị, phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Cũng theo Kristen A. Richards, những BN không giảm màu > 75,0% qua 9 lần điều trị sẽ cải thiện có ý nghĩa sau 10 - 25 lần điều trị. Số lần điều trị trung bình Dương Thùy N, 23 tuổi. Chẩn đoán: BRV. (X ± SD) là 5,1 ± 1,5 lần; trong nghiên cứu này chưa đủ để đạt hiệu quả điều trị tối đa. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu với số lượng BN lớn hơn với thời gian dài hơn để có kết quả chính xác. KẾT LUẬN Máy laser Vbeam perfecta có hiệu quả cao trong điều trị BRV điều trị cho thương tổn ở cổ, trán, quanh má có hiệu quả cao hơn thương tổn ở trung tâm má. Tuổi càng Dương Thùy N. Kết quả sau 3 lần điều trị trẻ, càng dễ điều trị. bằng Vbeam perfecta. 64
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Richard J Antaya. Capillary malformation. 1. Phạm Hữu Nghị. Nghiên cứu ứng dụng E-medicine. 2012. Updated: Jan 23. laser CO trong điều trị u máu phẳng ở da vùng 2 5. Richard Y. Ha, Kimihiro Nojima, William P. mặt cổ. Luận án Tiến sü Y học. Học viện Quân Adams, Jr, Spencer A. Brown. Analysis of facial y. 2001. skin thickness: Defining the relative thickness 2. Arielle N. B. Kauvar. Laser treatment of index, Plast Reconstr Surg. 2005, 115, p.1769. port wine stains. Principles and Practices in 6. Simone Laube, Saleem Taibjee, Sean W. Cutaneous Laser Surgery. Taylor & Francis. Lanigan. Treatment of resistant port wine stains 2005, pp.442-441. with the V Beam pulsed dye laser. Lasers in 3. Kristen A. Richards, Jerome M. Garden. Surgery and Medicine. 2003, 33, pp.282-287. Pulsed dye lasers. Principles and Practices in Cutaneous Laser Surgery. Taylor & Francis. 2005, pp.199-212. Ngày nhận bài: 30/10/2012 Ngày giao phản biện: 15/11/2012 Ngày giao bản thảo in: 6/12/2012 65
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 66