Biến đổi một số chỉ số biến thiên nhịp tim trong lao động ca kíp ở bộ đội trinh sát kỹ thuật

Tìm hiểu biến đổi chỉ số biến thiên nhịp tim (BTNT) trong lao động ca kíp ở bộ đội trinh sát kỹ thuật (TSKT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 15 bộ đội TSKT (thuộc đơn vị X). Ghi điện tim Holter 24 giờ bằng máy MSC 8800 Monitoring - Analysis System trong 1 ngày làm ca ngày và 1 ngày làm ca đêm. Phân tích chỉ số BTNT theo phổ tần được tính toán trên phần mềm phân tích điện tim 24 giờ phần mềm Version 5.02.

Kết quả: đối với cả hai ca lao động (ca ngày hay ca đêm), giá trị LFnorm (low frequency) giảm thấp khi ngủ và tăng cao khi thức và làm việc, đồng thời giá trị HFnorm (high frequency) biến thiên ngược lại, tăng cao khi ngủ và giảm thấp khi thức và làm việc. Kết luận: Khi bộ đội TSKT làm việc ca đêm, trương lực thần kinh giao cảm tăng cao trong lúc làm việc vào buổi đêm, ngược với nhịp sinh học bình thường của cơ thể là giảm trương lực thần kinh giao cảm vào buổi tối

pdf 7 trang Bích Huyền 08/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Biến đổi một số chỉ số biến thiên nhịp tim trong lao động ca kíp ở bộ đội trinh sát kỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbien_doi_mot_so_chi_so_bien_thien_nhip_tim_trong_lao_dong_ca.pdf

Nội dung text: Biến đổi một số chỉ số biến thiên nhịp tim trong lao động ca kíp ở bộ đội trinh sát kỹ thuật

  1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 BI ẾN ĐỔ I M ỘT S Ố CH Ỉ S Ố BI ẾN THIÊN NH ỊP TIM TRONG LAO ĐỘNG CA KÍP Ở B Ộ ĐỘ I TRINH SÁT K Ỹ THU ẬT Nguy ễn Minh Ph ươ ng*; Nguy ễn Tùng Linh* TÓM T ẮT Mục tiêu: tìm hi ểu bi ến đổ i ch ỉ s ố bi ến thiên nh ịp tim (BTNT) trong lao độ ng ca kíp ở b ộ độ i trinh sát k ỹ thu ật (TSKT). Đối t ượng và ph ươ ng pháp: nghiên c ứu ti ến hành trên 15 b ộ độ i TSKT (thu ộc đơn v ị X). Ghi điện tim Holter 24 gi ờ b ằng máy MSC 8800 Monitoring - Analysis System trong 1 ngày làm ca ngày và 1 ngày làm ca đêm. Phân tích ch ỉ s ố BTNT theo ph ổ t ần được tính toán trên ph ần m ềm phân tích điện tim 24 gi ờ ph ần m ềm Version 5.02. Kết qu ả: đối với c ả hai ca lao độ ng (ca ngày hay ca đêm), giá tr ị LF norm (low frequency) gi ảm th ấp khi ng ủ và tăng cao khi th ức và làm vi ệc, đồ ng th ời giá tr ị HF norm (high frequency) bi ến thiên ng ược l ại, tăng cao khi ng ủ và gi ảm th ấp khi th ức và làm vi ệc. Kết lu ận: khi b ộ độ i TSKT làm vi ệc ca đêm, tr ươ ng l ực th ần kinh giao c ảm t ăng cao trong lúc làm vi ệc vào bu ổi đêm, ng ược v ới nh ịp sinh học bình th ường c ủa c ơ th ể là gi ảm tr ươ ng l ực th ần kinh giao c ảm vào bu ổi t ối. * T ừ khóa: Biến thiên nh ịp tim; Lao độ ng ca kíp; Nh ịp sinh h ọc; B ộ độ i trinh sát k ỹ thu ật. The Change of some Heart Rate Variability Indices during Work- Shift among Technical Reconnaissance Soldiers Summary Objectives: To investigate the changes of heart rate variability indices during work-shifts among the technical reconnaissance soldiers. Subjects and methods: The study was conducted on 15 technical reconnaissance soldiers (Unit X). All of subjects were recorded ECG Holter 24 hours using MSC 8800 Monitoring - Analysis System in one day of day-shift and one day of night-shift. The power spectrum analysis of heart rate variability was calculated on a 24-hour ECG analysis Software Version 5.02. Results: For both work-shifts whether day-shift or night- shifts, the value of LF norm was lower during sleep and higher while awake and working, in contrast, the value of HF norm was higher during sleep and lower while awake and working. Conclusion: When the technical reconnaissance soldiers work in the night-shift, the sympathetic nervous tone rises while working at night, that opposes to the normal circadian rhythm of the body (sympathetic nervous tone is reduced in the evening). * Key words: Heart rate variability; Work-shift; Circadian rhythm; Technical reconnaissance soldiers. ĐẶT V ẤN ĐỀ xác định là th ời gian làm vi ệc c ủa ng ười lao động trong kho ảng t ừ 7 gi ờ t ối đến 9 Hi ện nay, lao động ca kíp khá ph ổ bi ến gi ờ sáng. Lao động ca kíp là đặc thù lao và là m ột trong nh ững yếu t ố liên quan động c ủa nhi ều ngành ngh ề khác nhau đến b ệnh m ạn tính. Lao động ca kíp được nh ư y t ế, quân đội, an ninh. * H ọc vi ện Quân y Ng ười ph ản h ồi (Corresponding): Nguy ễn Minh Ph ươ ng (phuongk21@gmail.com) Ngày nh ận bài: 05/01/2017; Ngày ph ản bi ện đánh giá bài báo: 17/02/2017 Ngày bài báo được đă ng: 28/02/2017 48
  2. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 Một trong nh ững c ơ ch ế ảnh h ưởng 5.940 công nhân cũng cho th ấy t ỷ l ệ m ắc đến s ức kh ỏe và gây ra b ệnh t ật c ủa lao bệnh tim m ạch ở công nhân lao động ca động ca kíp là do r ối lo ạn nh ịp sinh h ọc kíp cao h ơn so v ới công nhân làm vi ệc ban ngày đêm, hay m ất đồng b ộ nh ịp sinh ngày, m ặc dù ti ếp xúc ít h ơn v ới các y ếu học. Mất đồng b ộ nh ịp sinh h ọc x ảy ra là tố b ất l ợi khác nh ư ti ếng ồn, nóng [2]. do s ự không phù h ợp gi ữa nh ịp bên ngoài Hi ện nay, b ằng k ỹ thu ật Holter ghi điện môi tr ường v ới nh ịp sinh h ọc bên trong tim 24 gi ờ, chúng ta có th ể theo dõi s ự cơ th ể, gây ra m ất ổn định các ch ức n ăng bi ến đổi mạch theo th ời gian trong ngày, sinh lý. Trong lao động ca kíp, c ơ th ể ph ải đồng th ời đánh giá bi ến đổi theo th ời gian làm vi ệc vào ban đêm và ngh ỉ vào ban nhi ều ch ỉ s ố BTNT trên điện tim Holter ngày, trong khi đó theo nh ịp sinh h ọc bình ph ản ánh ho ạt động c ủa h ệ th ần kinh t ự th ường, c ơ th ể làm vi ệc vào ban ngày và động (giao c ảm và phó giao c ảm). Ch ẳng nghi ng ơi ban đêm. Do đó, lao động ca hạn ch ỉ s ố LF (low frequency) đánh giá kíp đã ảnh h ưởng nh ất định đến nh ịp sinh ho ạt động c ủa h ệ giao c ảm, HF (high học c ủa c ơ th ể. Ở m ột s ố ng ười, sau th ời frequency) đánh giá ho ạt động c ủa h ệ gian làm vi ệc theo ca kíp, c ơ th ể s ẽ có phó giao c ảm, t ỷ s ố LF/HF đánh giá s ự ph ản ứng thích nghi điều ch ỉnh l ại nh ịp cân b ằng ch ức n ăng h ệ giao c ảm và phó sinh h ọc cho phù h ợp. Tuy nhiên, ph ần giao c ảm. B ằng phân tích và đánh giá các lớn ng ười lao động ph ải làm vi ệc theo các ch ỉ s ố trên điện tim Holter này cho phép ch ế độ ca kíp thay đổi và không c ố định, nghiên c ứu khá chính xác đặc điểm và khi đó c ơ th ể không th ể t ạo ra được ph ản bi ến đổi nh ịp sinh h ọc thông qua đánh giá ứng thích nghi, d ẫn đến nh ịp sinh h ọc b ị ho ạt động c ủa h ệ th ần kinh t ự động. rối lo ạn và m ất đồng b ộ. Nh ịp sinh h ọc có Nghiên c ứu này được ti ến hành nh ằm: vai trò quan tr ọng trong các ho ạt động Tìm hi ểu s ự bi ến đổi m ột s ố ch ỉ s ố BTNT sinh lý c ủa c ơ th ể, gi ữ cho ch ức n ăng c ủa trong lao động ca kíp ở b ộ đội TSKT . cơ th ể cân b ằng và bình th ường. Khi nh ịp sinh h ọc c ủa c ơ th ể b ị m ất đồng b ộ hay ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP rối lo ạn s ẽ làm cho ch ức n ăng sinh lý c ủa NGHIÊN C ỨU cơ th ể m ất cân b ằng, là nguyên nhân gây 1. Đối t ượng nghiên c ứu. ra nhi ều b ệnh lý khác nhau. Nghiên c ứu ti ến hành trên 15 b ộ độ i Nhi ều nghiên c ứu đã ch ứng minh s ự TSKT kh ỏe m ạnh làm vi ệc t ại đơn v ị X, mất đồng b ộ c ủa nh ịp sinh h ọc c ơ th ể không có b ệnh lý tim m ạch, th ần kinh và trong lao động ca kíp liên quan đến các các b ệnh lý m ạn tính khác. Hi ện t ại không bệnh lý nh ư r ối lo ạn tâm sinh lý, h ội có b ệnh lý c ấp tính nào ph ải dùng thu ốc. ch ứng r ối lo ạn chuy ển hóa, b ệnh đái tháo đường, ung th ư và tim m ạch. 2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu. Lao động ca kíp c ũng là m ột trong Điện tim Holter 24 gi ờ được ghi liên nh ững nguyên nhân chính gây b ệnh lý tục trên đối t ượng nghiên c ứu t ừ 7 gi ờ tim m ạch. Nghiên c ứu c ủa Kristensen T.S sáng ngày hôm tr ước đế n 7 gi ờ sáng cho th ấy nh ững ng ười lao động ca kíp có ngày hôm sau b ằng máy MSC 8800 tỷ l ệ m ắc b ệnh tim m ạch cao h ơn 40% so Monitoring - Analysis system (Nh ật B ản). với nh ững ng ười không ph ải lao động ca Lưu k ết qu ả ghi điện tim Holter trong kíp [7]. Th ống kê c ủa Boggild H trên th ẻ nh ớ c ủa máy và nh ập vào máy tính. 49
  3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 Phân tích ch ỉ s ố BTNT trên máy tính - HF norm = (HF/(total power - VLF)) x 100. bằng ph ần m ềm Software Version 5.02. (đơ n v ị n.u). * Ch ỉ s ố BTNT theo phân tích ph ổ t ần: - LF/HF. - LF (low frequency, t ừ 0,03 - 0,15 Hz): Trong các giá tr ị trên, giá tr ị LF, LF norm giá tr ị vùng t ần s ố th ấp ( đơn v ị ms 2). ph ản ánh ho ạt độ ng c ủa th ần kinh giao - HF (hight frequency, t ừ 0,15 - 0,40 cảm, khi tr ị s ố này t ăng th ường quan sát Hz): giá tr ị vùng t ần s ố cao, ch ỉ bi ểu th ị th ấy k ết qu ả c ủa ho ạt độ ng th ần kinh giao ho ạt độ ng của th ần kinh phó giao c ảm cảm. 2 (đơ n v ị ms ). Các giá tr ị HF và LF norm bi ểu th ị ho ạt - Total power = VLF + LF + HF. động th ần kinh phó giao c ảm. Trong đó, VLF (very low frequency): Giá tr ị LF/HF bi ểu th ị s ự cân b ằng gi ữa giá tr ị vùng t ần s ố r ất th ấp t ừ 0 - 0,03 Hz. th ần kinh giao c ảm và phó giao c ảm. - LF norm = (LF/(total power - VLF)) x * X ử lý s ố li ệu: bằng ph ần m ềm th ống 100 ( đơ n v ị n.u). kê y sinh h ọc SPSS 12.0 và Prism 5. KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU Đối t ượng nghiên c ứu được ghi điện tim Holter 24 gi ờ trong m ột ngày làm vi ệc ca ngày và m ột ngày làm vi ệc ca đêm (t ừ 0 - 3 gi ờ). Phân tích các giá tr ị LF norm và HF norm theo t ừng gi ờ trong ngày. Đồ th ị bi ến thiên các giá tr ị LF norm và HF norm theo th ời gian trong ngày được trình bày trên hình 1 và hình 2. A AB Hình 1: Bi ểu đồ biến thiên giá tr ị LF norm trên Holter điện tim ở b ộ độ i TSKT theo th ời gian trong ngày khi đối t ượng làm vi ệc ca ngày (A) và ca đêm (B). 50
  4. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 Đối v ới c ả hai ca lao độ ng (ca ngày và ca đêm), giá tr ị LF norm trên điện tim Holter c ủa bộ độ i TSKT trong th ời gian làm vi ệc và th ời gian ngoài ca lao động t ăng cao h ơn so với th ời gian ng ủ. C D Hình 2: Bi ểu đồ bi ến thiên giá tr ị HF norm trên Holter điện tim ở b ộ độ i TSKT theo th ời gian trong ngày khi đối t ượng làm vi ệc ca ngày (C) và ca đêm (D). Đối v ới c ả hai ca lao độ ng, giá tr ị HF norm trên Holter điện tim ở b ộ độ i TSKT trong khi ng ủ t ăng cao h ơn so v ới th ời gian làm vi ệc và th ời gian ngoài ca lao động. Nh ư v ậy, đố i v ới c ả hai ca lao độ ng, cho dù là ca ngày hay ca đêm thì giá tr ị LF norm gi ảm th ấp khi ng ủ và t ăng cao khi th ức và làm vi ệc, đồ ng th ời giá tr ị HF norm bi ến thiên ng ược l ại, t ăng cao khi ng ủ và gi ảm th ấp khi th ức và làm vi ệc. 51
  5. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 Bảng 1: Bi ến đổ i m ột s ố ch ỉ s ố BTNT c ủa b ộ độ i trong th ời gian làm vi ệc và th ời gian ng ủ, khi làm vi ệc ca ngày và khi làm vi ệc ca đêm (X ± SD). Ca ngày (n = 15) Ca đêm (n = 15) Các ch ỉ s ố Trong ca (1) Ng ủ (2) Trong ca (3) Ng ủ (4) 675 ± 25 998 ± 24 715 ± 27 976 ± 24 RR trung bình p1-2 0,05; p 2-4 > 0,05 58,48 ± 2,87 20,62 ± 2,38 47,18 ± 2,93 17,72 ± 2,83 LF norm (n.u) p1-2 0,05 60,18 ± 3,83 92,28 ± 3,35 66,40 ± 2,98 87,38 ± 3,75 HF norm (n.u) p1-2 0,05 0,93 ± 0,08 0,24 ± 0,06 0,72 ± 0,07 0,20 ± 0,05 LF/HF p1-2 0,05 Đối v ới c ả hai ca lao độ ng (ca ngày và ca đêm) ở b ộ đội TSKT, giá tr ị RR trung bình và HF norm trong th ời gian ng ủ t ăng cao h ơn đáng k ể so v ới th ời gian trong ca làm vi ệc; đồng th ời giá tr ị LF norm và LF/HF trong th ời gian ng ủ th ấp h ơn so v ới th ời gian trong ca làm vi ệc có ý ngh ĩa (p < 0,001). So sánh gi ữa hai ca lao độ ng, giá tr ị LF norm và LF/HF c ủa b ộ độ i TSKT trong ca lao động khi làm vi ệc ca đêm th ấp h ơn so v ới làm vi ệc ca ngày; đồng th ời giá tr ị HF norm trong ca lao động khi làm vi ệc ca đêm cao h ơn so v ới làm vi ệc ca ngày. BÀN LU ẬN vi ệc ca ngày và m ột l ần làm vi ệc ca đêm. Các ch ỉ s ố phân tích theo ph ổ t ần bao Lao động ca kíp là m ột đặ c điểm đặ c gồm LF và HF được xác định theo thù trong lao động c ủa b ộ độ i TSKT. norm norm từng gi ờ trong su ốt 24 gi ờ ghi Holter. K ết Nhi ều nghiên c ứu đã ch ứng minh lao qu ả nghiên c ứu cho th ấy giá tr ị LF động ca kíp gây bi ến đổ i nh ịp sinh h ọc norm tăng cao trong th ời gian làm vi ệc và gi ảm ngày đêm và có liên quan đến m ột s ố th ấp nh ất khi ng ủ, trong khi đó giá tr ị bệnh lý nh ư r ối lo ạn chuy ển hóa, b ệnh lý HF bi ểu hi ện ng ược l ại (t ăng cao trong tim m ạch, tâm th ần kinh [2, 4, 6]. norm th ời gian ng ủ và giảm th ấp khi làm vi ệc). Ho ạt độ ng c ủa h ệ th ần kinh t ự độ ng có Nh ư v ậy, cho dù là làm vi ệc ca ngày mang tính chu k ỳ ngày đêm rõ r ệt. Do hay ca đêm thì quá trình làm vi ệc và th ời vậy, đánh giá chu k ỳ ho ạt độ ng c ủa h ệ gian ng ủ đóng vai trò ch ủ y ếu chi ph ối giá th ần kinh t ự độ ng cho phép đánh giá tr ị l ớn nh ất và nh ỏ nh ất c ủa LF norm (đặc được nh ịp sinh h ọc ngày đêm c ủa c ơ th ể. tr ưng cho th ần kinh giao c ảm) và HF norm Nghiên c ứu này, chúng tôi l ựa ch ọn 15 (đặc tr ưng cho th ần kinh phó giao c ảm), đối t ượng thu ộc nhóm nghiên c ứu tr ực theo đó th ần kinh giao c ảm tr ội h ơn khi ti ếp và ghi điện tim Holter 24 gi ờ cho các làm vi ệc và ng ược l ại th ần kinh phó giao đối t ượng 2 l ần, m ột l ần khi đố i t ượng làm cảm tr ội h ơn khi ng ủ. 52
  6. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 Mối liên quan gi ữa ho ạt độ ng c ủa h ệ Kết qu ả nghiên c ứu c ủa chúng tôi ở b ộ th ần kinh t ự độ ng v ới th ời gian ng ủ và đội TSKT c ũng cho th ấy, khi so sánh gi ữa th ời gian làm vi ệc ở nh ững đố i t ượng làm hai ca lao động ngày và đêm, giá tr ị vi ệc theo th ời gian c ố đị nh là ban ngày LF norm và LF/HF trong ca lao động đêm th ấp h ơn khi làm vi ệc ca ngày, đồng th ời được nghiên c ứu và cho th ấy, ho ạt độ ng giá tr ị HF norm trong ca lao động đêm th ần kinh giao c ảm t ăng cao h ơn vào ban cao h ơn so v ới khi làm vi ệc ca ngày ngày (khi làm vi ệc) so v ới ban đêm (khi (p < 0,05). K ết qu ả này c ũng t ươ ng t ự ng ủ), theo đó hàm l ượng catecholamin nh ư nghiên c ứu của Furlan R và CS [3], trong máu và n ước ti ểu t ăng cao vào th ời nh ưng khác v ới k ết qu ả c ủa Ito H và CS gian ban ngày và gi ảm th ấp trong khi ng ủ [5]. Theo nghiên c ứu c ủa Ito.H, tác gi ả [8]. Nhi ều nghiên c ứu khác khi s ử d ụng không th ấy s ự khác bi ệt ch ỉ s ố LF, HF các giá tr ị BTNT theo ph ổ t ần (LF, HF) để trong ca lao động gi ữa ca ngày và đêm. Tuy nhiên, điều này v ẫn có th ể được gi ải đánh giá ho ạt độ ng c ủa th ần kinh t ự độ ng thích là do s ự khác nhau gi ữa ho ạt độ ng ở nh ững ca lao độ ng khác nhau c ũng cho của m ột ngày làm vi ệc ca ngày và m ột th ấy tr ươ ng l ực th ần kinh giao c ảm t ăng ngày làm vi ệc đêm. C ụ th ể, khi làm vi ệc cao lúc làm vi ệc và gi ảm th ấp lúc ng ủ cho ca ngày, ng ười lao độ ng có th ể còn b ị chi dù là làm vi ệc ban ngày hay ban đêm ph ố i b ởi ho ạt độ ng th ể l ực hay tâm lý [3, 5]. khác ngoài công vi ệc chính, làm t ăng tr ươ ng l ực th ần kinh giao c ảm hay t ăng Nh ư v ậy, các giá tr ị LF norm và HF norm giá tr ị LF norm . hay tr ươ ng l ực th ần kinh giao c ảm và phó giao c ảm bi ến thiên theo chu k ỳ làm vi ệc - KẾT LU ẬN ng ủ ở t ừng ca lao độ ng khác nhau. Đố i Khi b ộ độ i TSKT ph ải làm vi ệc ca đêm, với nh ững ca lao độ ng ban ngày, bi ến tr ươ ng l ực th ần kinh giao c ảm t ăng cao thiên tr ươ ng l ực th ần kinh giao c ảm và trong lúc làm vi ệc vào bu ổi đêm, bi ểu hi ện phó giao c ảm phù h ợp v ới chu k ỳ sinh thông qua t ăng ch ỉ s ố LF norm và gi ảm ch ỉ học ngày đêm bình th ường c ủa c ơ th ể. số HF norm trong ca làm vi ệc, ng ược v ới Nh ưng v ới nh ững ca làm vi ệc ban đêm, nh ịp sinh h ọc bình th ường c ủa c ơ th ể là sự bi ến thiên này khác v ới chu k ỳ sinh gi ảm tr ươ ng l ực th ần kinh giao c ảm vào bu ổi t ối. học bình th ường, làm đảo l ộn nh ịp sinh học, đặ c bi ệt là đảo l ộn chu k ỳ bài ti ết TÀI LI ỆU THAM KH ẢO hormon cortisol và catecholamin [9], t ăng 1. Bernardi L, Ricordi L, Lazzan P et al. gánh n ặng ch ức n ăng c ủa t ất c ả h ệ th ống Impaired circadian modulation of sympathovagal cơ quan, đặc bi ệt ch ức n ăng h ệ tim activity in diabetes. Circulation. 1992 , 86, pp.1443-1452. mạch, h ệ th ần kinh trung ươ ng và quá 2. Boggild H, Knutsson A. Shift work, risk trình chuy ển hóa. Đây chính là nguyên factors and cardiovascular disease. Scandinavian nhân gây các b ệnh lý liên quan nh ư b ệnh Journal of Work, Environment & Health. 1999, chuy ển hóa và tim m ạch [1]. 25 (2), pp.85-99. 53
  7. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 3. Furlan R, Barbic F, Piazza S, Tinelli M, 6. Jamal M.B. Stress and health of Seghizzi P, Malliani A. Modifications of employees on non-standard work schedules: cardiac autonomic profile associated with a a study of Canadian workers. Stress and Health. 2004 , 20, pp.113-119. shift schedule of work. Circulation. 2000, 102, 7. Kristensen T.S. Cardiovascular diseases pp.1912-1916. and the work environment: a critical review of 4. Haines V.Y, Marchand A, Rousseau V, the epidemiologic literature on nonchemical Demers A. The mediating role of work-to- factors. Scandinavian Journal of Work, family conflict in the relationship between Environment & Health. 1989, 15, pp.165-179. shiftwork and depression. Work & Stress. 8. Linsen C.R, Lightman S.L, Mullen P.E et 2008, 22 (4), pp.341-356. al. Circardian rhythm of epinephrine and norepinephrine in man. J Clin Endocrinol 5. Ito H, Nozaki M, Maruyama T, Kaji Y, Metab . 1985, 60, pp.1210-1215. Tsuda Y. Shift work modifies the circardian 9. Weibe L, Spielgel K, Follenius M et al. patterns of heart rate viariability in nurses. Internal dissociation of the circadian markers International Journal of Cardiology. 2001, 79, of the cortisol rhythm in night workers. Am J pp.231-236. Physiol. 1996, 270, pp.608-613. 54