Biến đổi dẫn truyền thần kinh giữa ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay gây ra bởi sự nghẽn dẫn truyền thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay. Tiến hành nghiên cứu bất thường về dẫn truyền dây thần kinh giữa khi đi qua ống cổ tay trên 75 bàn tay của 47 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của hội chứngống cổ tay tại phòng khám thần kinh bệnh viện Bạch Mai nhằm khảo sát các chỉ số điện sinh lý ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của hội chứng ống cổ tay, kết quả thu được trong 75 bàn tay bệnh có 5 bàn tay không ghi được đáp ứng cảm giác, tất cả 75 bàn tay đều ghi được đáp ứng vận động. Thời gian tiềm vận động và cảm giác dây giữa kéo dài hơn so với người bình thường (p < 0,05).
Trong các chỉ số điện sinh lý nghiên cứu, bất thường DMLd, DSLd có độ nhạy cao nhất (gần 100%). Trong nhóm bàn tay nghiên cứu, tổn thương mức độ trung bình chiếm chủ yếu 62,66%, nhẹ 26,66% và độ nặng chiếm 10,68% (dựa theo tiêu chuẩn phân độ của Robert A)
File đính kèm:
bien_doi_dan_truyen_than_kinh_giua_o_benh_nhan_mac_hoi_chung.pdf
Nội dung text: Biến đổi dẫn truyền thần kinh giữa ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC BIẾN ĐỔI DẪN TRUYỀN THẦN KINH GIỮA Ở BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Nguyễn Thị Bình1, Bùi Thị Ngọc1,2, Nguyễn Văn Liệu1,3 1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Viện châm cứu Trung ương; 3Bệnh viên Bạch Mai Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay gây ra bởi sự nghẽn dẫn truyền thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay. Tiến hành nghiên cứu bất thường về dẫn truyền dây thần kinh giữa khi đi qua ống cổ tay trên 75 bàn tay của 47 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của hội chứngống cổ tay tại phòng khám thần kinh bệnh viện Bạch Mai nhằm khảo sát các chỉ số điện sinh lý ở bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của hội chứng ống cổ tay, kết quả thu được trong 75 bàn tay bệnh có 5 bàn tay không ghi được đáp ứng cảm giác, tất cả 75 bàn tay đều ghi được đáp ứng vận động. Thời gian tiềm vận động và cảm giác dây giữa kéo dài hơn so với người bình thường (p < 0,05).Trong các chỉ số điện sinh lý nghiên cứu, bất thường DMLd, DSLd có độ nhạy cao nhất (gần 100%). Trong nhóm bàn tay nghiên cứu, tổn thương mức độ trung bình chiếm chủ yếu 62,66%, nhẹ 26,66% và độ nặng chiếm 10,68% (dựa theo tiêu chuẩn phân độ của Robert A). Từ khóa: Hội chứng ống cổ tay, đo dẫn truyền thần kinh, thời gian tiềm cảm giác, vận động I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng ống cổ tay gây ra bởi sự chèn lành nghề, những người làm công việc văn ép dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay, phòng có sử dụng máy vi tính nhiều. Ngoài ra biểu hiện bằng các rối loạn cảm giác như tê còn do một số bệnh lý khác như các bệnh lý bì, dị cảm, và đau, đau như kim châm, bỏng gây tổn thương khớp cổ tay, các bệnh về rối buốt đầu ngón tay một, hai, ba, và nửa ngoài loạn chuyển hóa, chứng viêm đa dây do tiểu ngón bốn. Là hội chứng chèn ép dây thần kinh đường [2; 3; 4]. ngoại biên hay gặp nhất trên lâm sàng và Chẩn đoán điện (electrodiagnostic) là cũng là một thăm khám thần kinh ngoại vi phổ phương pháp được sử dụng hữu hiệu trong biến nhất tại các đơn vị chẩn đoán điện tại chẩn đoán bệnh lý thần kinh ngoại biên, giúp Hoa Kỳ [1]. Theo thống kê, hội chứng ống cổ đánh giá dẫn truyền xung động thần kinh, tay gây ảnh hưởng đến 1% dân số tuổi lao khảo sát các tổn thương thần kinh ngoại vi động và là nguyên nhân hàng đầu gây đau tay như thoái hóa thần kinh dạng hủy myelin, ở nhóm lao động phổ thông ở Hoa kỳ [2]. thoái hóa sợi trục, hoặc hỗn hợp. Để chẩn Bệnh hay gặp trên nhóm người làm các công đoán hội chứng ống cổ tay, ngoài các triệu việc có liên quan đến cử động cổ tay nhiều, chứng lâm sàng, chẩn đoán điện được coi là gập cổ tay, các chấn động rung như nhóm đối tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định tính tượng làm công việc nội trợ, công nhân, thợ chất, vị trí tổn thương nhằm đánh giá chính xác mức độ nghẽn dẫn truyền dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay, từ đó giúp cho các Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Bình, Bộ môn Sinh lý học, bác sỹ điều trị đưa ra được phác đồ điều trị Trường Đại học Y Hà Nội phù hợp đối với từng bệnh nhân [5; 6]. Email: binh.bn@gmail.com Ngày nhận: 24/9/2015 Ở Việt Nam những năm gần đây với sự Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 trang bị máy điện cơ, các nghiên cứu về hội 24 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chứng ống cổ tay đã được quan tâm nhiều Cỡ mẫu nghiên cứu: thuận tiện dựa theo hơn, cũng như việc công bố giá trị của tiêu chuẩn lựa chọn. phương pháp thăm dò điện sinh lý trên bệnh Phương pháp nhân mắc hội chứng ống cổ tay [7; 8]. Nhằm bổ xung thêm dữ liệu về các giá trị điện sinh lý + Thu thập dữ liệu về bệnh nhân, tiến hành thần kinh giúp chẩn đoán sớm và điều trị kịp khám lâm sang. thời hội chứng ống cổ tay, chúng tôi tiến hành + Tiến hành ghi điện thế kích thích dây nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: thần kinh giữa Mô tả đặc điểm dẫn truyền cảm giác và * Thiết bị nghiên cứu: ghi điện thần kinh cơ vận động dây thần kinh giữa ở bệnh nhân có bằng máy Nihon Kohden của Nhật Bản. biểu hiện lâm sàng của hội chứng ống cổ tay. * Chỉ số nghiên cứu - Đánh giá và phân loại rối loạn dẫn truyền DMLm: thời gian tiềm tàng vận động ngoại thần kinh ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. vi dây thần kinh giữa. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DSLm: thời gian tiềm tàng cảm giác ngoại vi dây thần kinh giữa. 1. Đối tượng DMLd: hiệu thời gian tiềm tàng vận động ngoại vi dây thần kinh giữa và trụ. - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: bệnh DSLd: hiệu thời gian tiềm tàng cảm giác nhân có bàn tay với các biểu hiện hội chứng ngoại vi dây thần kinh giữa và trụ. ống cổ tay được khám tại phòng khám thần + Kỹ thuật tiến hành: (1) Đo dẫn truyền vận kinh bệnh viện Bạch Mai với một trong những động dựa theo tiêu chuẩn của hội điện cơ Hoa biểu hiện lâm sàng như: Kỳ: Đặt điện cực bề mặt tại ô mô cái (đối với + Triệu chứng cơ năng: có rối loạn cảm dây thần kinh giữa) và ô mô út (đối với dây giác bàn tay như tê bì, kiến bò, đau như kim thần kinh trụ). Điện cực kích thích đặt trên châm, đau buốt, đau rát ngón một, hai, ba và đường đi của dây thần kinh giữa và trụ tại hai nửa ngoài ngón bốn. vị trí cổ tay và khuỷu. Khoảng cách đặt điện + Triệu chứng thực thể: có hạn chế vận cực hoạt động đến vị trí kích thích ở cổ tay là động bàn tay như khó nắm bàn tay, cầm nắm 7 cm, từ cổ tay đến nếp gấp ở khuỷu 23 - 27 kém, khó dạng ngón cái, khó đối chiếu ngón cm, tuỳ theo từng bệnh nhân. Kích thích bằng cái; teo cơ ô mô cái; dấu hiệu Tinnel và cường độ trên tối đa (khoảng 15 - 30 mA) ta nghiệm pháp Phalen dương tính. sẽ ghi được đáp ứng co cơ. - Tiêu chuẩn loại trừ + Bệnh nhân có tổn thương dây thần kinh giữa ngoài khu vực ống cổ tay. + Có tổn thương dây thần kinh trụ. + Có tiền sử phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay. 2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 03/2015 đến tháng 06/2015. TCNCYH 99 (1) - 2016 25
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC (2) Đo dẫn truyền cảm giác dựa theo tiêu điện cực hoạt động khoảng 14 cm để ghi đáp chuẩn của hôi điện cơ Hoa Kỳ: chúng tôi sử ứng ở vùng da do dây thần kinh đó chi phối dụng phương pháp ghi ngược chiều: đặt điện (xung kích thích sẽ đi ngược chiều dẫn truyền cực nhẫn tại ngón trỏ (đối với dây giữa) và cảm giác). Kích thích với cường độ thấp ngón út (đối với dây trụ). Điện cực kích thích khoảng 7 - 10 mA sẽ ghi được đáp ứng co cơ. đặt trên thân dây thần kinh giữa và trụ cách 3. Thu thập và xử lý số liệu 1.3. Nghề nghiệp Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu, kết quả Bệnh nhân nghiên cứu được chia thành thu được, xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. các nhóm nghề nghiệp như: nội trợ, nhân viên 4. Đạo đức nghiên cứu văn phòng, nhóm thợ thủ công (bao gồm công nhân may, thợ gội đầu, thợ hàn, công nhân Các bệnh nhân đều được giải thích và đóng gói đồ hộp, thợ cắt tóc), làm ruộng, đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. nhóm nghề khác (bao gồm kinh doanh, hưu Các số liệu thu được chỉ phục vụ cho mục trí, bác sỹ) (biểu đồ 1). đich nghiên cứu. 2. Kết quả điện sinh lý ghi được ở nhóm III. KẾT QUẢ nghiên cứu 1. Đặc điểm chung của đối tượng 2.1. So sánh giá trị trung bình các chỉ số nghiên cứu điện sinh lý của bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay với giá trị trung bình trên người 1.1. Giới: bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 86,7%; khỏe mạnh nam chiếm 13,3%. Trong số 47 bệnh nhân thăm khám điện thần 1.2.Tuổi kinh với 75 bàn tay bệnh, có 5 bàn tay không ghi Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có độ được đáp ứng cảm giác dây thần kinh giữa, tất tuổi từ 22 đến 75, trong đó nhóm tuổi từ 20 cả 75 bàn tay ghi được đáp ứng vận động. 5 đến 40 chiếm 29,79%, nhóm tuổi 40 đến 60 bàn tay không ghi được đáp ứng cảm giác, vì chiếm 57,45%, nhóm tuổi trên 60 chiếm thế không có giá trị DSLm và không tính được 12,76%, tuổi trung bình là 47,91 ± 12,39. DSLd, được xếp vào nhóm bất thường. 26 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hành chính Biểu đồ 1. Phân bố nghề nghiệp của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Giá trị trung bình của DMLm, DSLm, DMLd, DSLd ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu và giá trị bình thường Thông số Bệnh nhân (X̅ ± 2SD) Người khỏe mạnh (X̅ ± 2SD) [8] p DMLm (ms) (n = 75) 5,23 ± 3,00 3,33 ± 0,68 < 0,05 DSLm (ms) (n = 70) 4,07 ± 3,60 2,61 ± 0,46 < 0,05 DMLd (ms) (n = 75) 2,83 ± 2,82 0,68 ± 0,57 < 0,05 DSLd (ms) (n = 70) 2,10 ± 3,40 0,50 ± 0,29 < 0,05 DMLm, DSLm, DMLd, DSLd của nhóm bệnh nhân đều có giá trị trung bình cao hơn giá trị trung bình trên người khỏe mạnh [8]), p < 0,05. Hình ảnh ghi được bất thường thời gian tiềm vận động ngoại vi dây thần kinh giữa: Hình 1. Kéo dài thời gian tiềm vận động dây thần kinh giữa bên trái (DMLm: 8,4ms, DMLd: 6,1 ms) Hình ảnh được lấy từ kết quả của một bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. TCNCYH 99 (1) - 2016 27
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2.2.Tần xuất xuất hiện các bất thường điện sinh lý dây thần kinh giữa Bảng 2. Tần số xuất hiện các bất thường thời gian tiềm ngoại vi của nhóm bệnh n = 75 Thông số Bất thường % Bình thường % DMLm 65 86,7 10 13,3 DSLm 67 89,3 8 10,7 DMLd 74 98,7 1 1,3 DSLd 73 97,3 2 2,7 Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ bất thường DMLd, DSLd là 98,7% và 97,3%, DSLm và DMLm là 89,3% và 86,7%. Hình ảnh về bất thường thời gian tiềm cảm giác dây thần kinh giữa Hình 2. Không ghi được đáp ứng cảm giác dây thần kinh giữa hai bên, đáp ứng cảm giác dây thần kinh trụ hai bên bình thường Hình ảnh được lấy từ kết quả của một bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu. 3. Phân độ hội chứng ống cổ tay Bảng 3. Phân độ hội chứng ống cổ tay dựa theo tiêu chuẩn của Robert A [5]: Độ Số bàn tay bệnh % Nhẹ 20 26,66 Trung bình 47 62,66 Nặng 8 10,68 Tổng 75 100 28 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trong 75 bàn tay nghiên cứu, mức độ mắc hội chứng ông tay nhẹ chiếm 26,66%, trung bình chiếm 62,66% và mức nặng chiếm 10,68%. IV. BÀN LUẬN Đa số bệnh nhân mắc bệnh là nữ giới nhân này ngoài rối loạn cảm giác như tê bì, chiếm tới 86,7%, kết quả này tương tự như kiến bò, bệnh nhân còn cảm giác đau như kim nhiều nghiên cứu trước, tỷ lệ nữ giới mắc châm, đau tăng nhiều về đêm khiến bệnh bệnh cao hơn nam giới, một trong những nhân thức giấc. nguyên nhân được dùng để giải thích là do Các giá trị trung bình thời gian tiềm vận kích thước ống cổ tay ở nữ giới nhỏ hơn so động và cảm giác ngoại vi thần kinh giữa với nam giới [2]. Yếu tố có tính tương quan (bảng 1) cao hơn so với người bình thường với bệnh nữa là nghề nghiệp, trong nghiên có ý nghĩa thống kê. Thời gian tiềm ngoại vi là cứu này bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất là nội chỉ số phản ánh khả năng dẫn truyền của dây trợ 31,9%, nhóm công nhân và làm ruộng thần kinh giữa đoạn ngoại vi (ống cổ tay). Sợi 191%, nhóm nhân viên văn phòng cũng chiếm cảm giác và vận động thần kinh giữa là sợi có tỷ lệ khá cao 17%. Mặc dù chưa có nghiên myeline, có đường kính lớn vì thế cần nhiều cứu nào khẳng định nhóm nghề nghiệp là năng lượng để dẫn truyền tín hiệu, đó cũng là nguyên nhân gây bệnh, tuy nhiên nghiên cứu lý do các sợi này rất dễ bị tổn thương, mất mối liên quan giữa nghề nghiệp với hội chứng chức năng dẫn truyền khi có thiếu máu hoặc ống cổ tay David Rempel thấy rằng những bị chèn ép cơ học tại chỗ, hậu quả là làm nghề nghiệp lao động sử dụng bàn tay với giảm tốc độ dẫn truyền tín hiệu thần kinh, biểu cường độ làm việc kéo dài; khi vận động phải hiện trên kết quả điện sinh lý là kéo dài thời gập cổ tay với góc chừng 30o có thể là nguyên gian tiềm cảm giác và vận động [4]. nhân gây bệnh [3]. Những người làm việc với Thời gian tiềm cảm giác và vận động của dụng cụ thường xuyên rung hoặc phải cầm dây trụ ghi được ở nhóm bệnh nhân nghiên nắm đồ vật với lực mạnh, kéo dài cũng có cứu có giá trị bình thường, thông số hiệu thời nguy cơ mắc bệnh cao. Nhân viên văn phòng gian tiềm vận động và cảm giác dây giữa và thường xuyên sử dụng máy vi tính cũng được trụ DMLd, DSLd thu được cao hơn so với bình khuyến cáo lưu ý về thời gian sử dụng và điều thường, đây là một thông số được hiệp hội khiển chuột kéo dài cũng như tư thế gập cổ Thần kinh cơ và Chẩn đoán điện y học Hoa tay đều là những yếu tố nguy cơ gây bệnh Kỳ liệt kê là có giá trị tiêu chuẩn trong chẩn ống cổ tay [2; 3]. đoán Hội chứng ống cổ tay [4]. Về mặt giải Tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao ở nhóm 40- phẫu, không giống dây thần kinh giữa, dây 60 tuổi, đây là nhóm tuổi đang trong độ tuổi thần kinh trụ không chui qua dây chằng vòng lao động nên có nguy cơ mắc bệnh cao hơn cổ tay nên không bị ảnh hưởng khi có hiện nhóm tuổi khác, kết quả này phù hợp với kết tượng tăng áp lực, chèn ép trong ống cổ tay, quả nghiên cứu của Trung Hiếu [7]. vì vậy dẫn truyền thần kinh của dây thần kinh Kết quả ghi điện sinh lý trong 75 bàn tay trụ đoạn ống cổ tay luôn ổn định trên từng nghiên cứu có 5 bàn tay không ghi được đáp bệnh nhân. So sánh thời gian tiềm ngoại vi ứng cảm giác và có thời gian tiềm vận động của dây giữa với thời gian tiềm ngoại vi của kéo dài. Biểu hiện lâm sàng của những bệnh dây trụ sẽ phát hiện sớm được sự giảm dẫn TCNCYH 99 (1) - 2016 29
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC truyền của dây giữa khi có hiện tượng chèn đáp ứng cảm giác hay vận động, hoặc ghi ép dây thần kinh giữa đoạn ống cổ tay, kể cả điện cơ kim có hình ảnh mất phân bố thần ở một số trường hợp giá trị thời gian tiềm vẫn kinh tại vị trí cơ ô mô cái. Trong nhóm bàn tay trong giới hạn bình thường. Hơn nữa, chỉ số nghiên cứu tổn thương mức độ nhẹ chiếm hiệu thời gian tiềm này tương đối ổn định, 26,66%, độ trung bình chiếm 62,66%, độ nặng không bị ảnh hưởng bởi những biến số gây với biểu hiện tổn thương và hủy hoại sợi trục nhiễu như nhiệt độ, tuổi, chiều cao và những chiếm 10,68% (bảng 3). Hầu hết bệnh nhân yếu tố đặc biệt khác của bệnh nhân [4]. trong nhóm nghiên cứu có biểu hiện rối loạn Trong nhóm bàn tay nghiên cứu tỷ lệ bất cảm giác, cảm giác tê bì nhẹ thường xuất hiện thường DMLd chiếm tới 98,7% và DSLd khi đi xe máy, không có biểu hiện rối loạn vận chiếm 97,3%. Trong các báo cáo về hội chứng động và teo cơ; nghiệm pháp (-). Trong số 8 ống cổ tay của hiệp hội Thần kinh cơ và Chẩn bàn tay với mức tổn thương ở độ nặng, 5 bàn đoán điện y học Hoa kỳ, cũng như các nghiên tay không ghi được đáp ứng cảm giác, kèm cứu hội chứng ống cổ tay khác đều kết luận theo kéo dài thời gian tiềm vận động ngoại vi. các chỉ số hiệu thời gian tiềm như DMLd và Bệnh nhân có cảm giác tê bì tay, căng tức DSLd là các chỉ số có độ nhạy và độ đặc hiệu ngón tay, cảm giác kiến bò, đau rát, đau như cao nhất trong các thông số điện sinh lý [5]. kim châm, bệnh nhân đau tê liên tục vì thế khó Nghiên cứu của Bina về độ nhạy và đặc hiệu đi xe máy, tê đau liên tục trong ngày khiến của các chỉ số chẩn đoán điện trên 84 bệnh bệnh nhân thấy rất khó chịu, đau tăng về đêm nhân được chẩn đoán lâm sàng mắc hội khiến bệnh nhân phải thức giấc để vẩy tay cho chứng ống cổ tay và 84 đối tượng ở nhóm đỡ tê. Có 3 trường hợp có hạn chế vận động, chứng cho thấy DMLd và DSLd có độ nhạy và nắm bàn tay hơi khó, ngón cái yếu nhẹ, 2 độ đặc hiệu lần lượt là 100% và 94,1% [6]. trường hợp có Phalen (+) và 3 trường hợp có DSLm và DMLm trong nghiên cứu có tỷ lệ bất dấu hiệu Tinel (+). Ngoài ra có 3 bệnh nhân có thường tương ứng là 89,3% và 86,7%, điều kéo dài thời gian tiềm vận động và cảm giác, này cho thấy các bất thường về hiệu thời gian kết quả khảo sát điện cơ kim có hình ảnh của tiềm ngoại vi xuất hiện rất sớm ngay cả khi tổn thương sợi trục. Những bàn tay ở mức độ thời gian tiềm vận động hoặc/và cảm giác vẫn nặng có biểu hiện lâm sàng nặng nề, chẩn trong giới hạn bình thường [4] đoán điện cho thấy mức độ phá huỷ myelin Dựa vào mức bất thường trên các chỉ số khá nặng vì thế cần phải có liệu pháp điều trị điện sinh lý, Robert A [4] chia ra 3 mức độ tổn tích cực. Như vậy, sự phân độ trên điện cơ thương: khá phù hợp với mức độ biểu hiện trên lâm Độ nhẹ: DSLm kéo dài và DMLm bình sàng, từ đó giúp bác sỹ xác định phác đồ điều thường, chưa có biểu hiện của tổn thương trị phù hợp, điều trị nội khoa hay điều trị phẫu sợi trục. thuật giải ép. Điều này rất quan trọng giúp Độ trung bình: DSLm và DMLm đều bất bệnh nhân tránh được nguy cơ mất chức thường, kéo dài, chưa có biểu hiện của tổn năng bàn tay. thương sợi trục. V. KẾT LUẬN Độ nặng: DSLm và DMLm đều kéo dài. Kèm theo biểu hiện của tổn thương sợi trục Nghiên cứu tiến hành trên 47 bệnh nhân như: giảm biên độ hoặc mất (không ghi được) với 75 bàn tay mắc hội chứng ống cổ tay: 30 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Giá trị trung bình của DMLm, DSLm, 3. David Rempel, Fred Gerr et al (2015). DMLd và DSLd đều kéo dài so với giá trị trên Personal and workplace factors and median người bình thường. nerve function in a pooled study of 2396 US - Dựa theo tiêu chuẩn phân độ của Robert workers. JOEM, 57, 1. A, trong 75 bàn tay nghiên cứu hầu hết mắc 4. Robert A. Werner, Michael Andary bệnh độ trung bình chiếm 62,66%, độ nhẹ (2011). Electrodiagnostic evaluation of carpal chiếm 26,66% và nặng 10,68%. DMLd và tunnel syndrome. Muscle and nerve, 44, DSLd là hai chỉ số có độ nhạy và độ đặc hiệu 597 - 607. cao, biến đổi sớm ở bệnh; DMLm và DSLm 5. C.K Jablecki, MT Andary (2002). Prac- biến đổi muộn hơn, tương ứng với mức độ tice parameter: Electrodiagnostic studies in nặng hơn của bệnh. carpal tunnel syndrome. Neurology, 58 (1 of 2). Lời cám ơn 6. Bina Eftekharsadat, Tannaz Ahadi et Nhóm nghiên cứu xin chân thành cám ơn al (2014).Validityof current electrodiagnostic Khoa thần kinh Bệnh viện Bạch Mai đã giúp techniques in the diagnosis of carpal tunnel đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. syndrome. MJIRI, 2, 845. 7. Nguyễn Lê Trung Hiếu, Vũ Anh Nhị TÀI LIỆU THAM KHẢO (2008). Phân độ lâm sàng và điện sinh lý TK 1. Stevens JC (1997). The electrodiagno- cơ trong hội chứng ống cổ tay. Tạp chí Y học sisof carpal tunnel syndrome, American Aso- thành phố Hồ Chí Minh, 12(1). ciation of Electrodiagnostic Medicine, Muscle 8. Nguyễn Lê Trung Hiếu, Lê Minh, Nerve, 20(12), 1477 1486. Nguyễn Hữu Công (2003). Đặc điểm lâm 2. Olivier Saint Lary, Arnaud Rébois et sàng và điện cơ của hội chứng ống cổ tay: al (2015). Carpal tunnel syndrom: Primary khảo sát tiền cứu 70 trường hợp. Tạp chí Y care and occupational factors. Front Med học thực hành thành phố Hồ Chí Minh, 7(4), (Lausanne), 2, 28. 896 2013. Summary ELECTRODIAGNOSTIC STUDY ON CARPAL TUNNEL SYNDROME Carpal tunnel syndrome (CTS) is caused by the entrapment of medial nerve in the carpal tunnel. Electrodiagnostic studies were carried on 75 hands with CTS clinical symptoms of 47 patients in the neurology examination department of Bach Mai hospital. The aim of this study was to clarify the latency change of somatosensory and motor evoked potential (SEP and MEP) in CTS patients. SEP was recorded in 70 hands, MEP was recorded in all 75 hands. The results showed prolong latencies of SEP and MEP as compared with healthy person’s values (p < 0.05). DMLd and DSLd values have highly sensitivity for diagnostic, nearly 100%. Among studied patients, there were mainly moderate CTS hand with 62.66%, mild and severe CTS hands were 26.66% and 10.68% respectively, following Robert’s electrodiagnostic value criteria. Keywords: Carpal tunnel syndrome, carpal tunnel, somatosensory and motor evoked potential TCNCYH 99 (1) - 2016 31