Bài giảng Chuyên đề: Tâm thần học - Rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Khái niệm ban đầu về loạn thần hưng trầm cảm được sử dụng chủ yếu hiện nay như một từ đồng nghĩa với rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

* Các quan niệm khác nhau về bệnh loạn thần hưng trầm cảm:

- Từ thời thượng cổ Hypocrate đã mô tả hai trạng thái hưng cảm và trầm cảm, sau Hypocrate nhiều tác giả đã nó lên mối liên quan giữa 2 trạng thái này.

- 1899, Kraepelin (Đức) mô tả đầy đủ bệnh này và đề nghị đặt tên là PMD (Psychose Maniaco Deressve).

- Khuynh hướng chung của các nhà tâm thần học hiện đại là thu hẹp bệnh này lại theo những tiêu chuẩn chặt chẽ sau đây:

+ Các trạng thái hưng cảm và trầm cảm xuất hiện tự phát và chiếm vị trí trung tâm trong bệnh cảnh, thời gian có thể kéo dài nhưng vẫn có giới hạn rõ rệt.

+ Các trạng thái bệnh lý không dựa đến dị tật tâm thần mặc dù tái phát nhiều lần, giai đoạn thuyên giảm giữa cơn trở lại gần như bình thường.

+ Trạng thái hưng cảm và trầm cảm có thể xen kẽ nhau hay không xen kẽ nhau.

+ Rối loạn khí sắc phải nổi bật lên hàng đầu, giới hạn rõ rệt trong một thời gian, không kèm theo những triệu chứng của quá trình thực thể hay phân liệt.

pdf 14 trang Bích Huyền 08/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chuyên đề: Tâm thần học - Rối loạn cảm xúc lưỡng cực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chuyen_de_tam_than_hoc_roi_loan_cam_xuc_luong_cuc.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chuyên đề: Tâm thần học - Rối loạn cảm xúc lưỡng cực

  1. BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: TÂM THẦN HỌC: RỐI LOẠN CẢM XÚC LƯỠNG CỰC 1
  2. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Tâm thần học: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến đến bệnh này như: Các quan niệm về bệnh loạn thần hưng trầm cảm; Các biểu hiện đặc điểm lâm sàng; Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt rối loạn cảm xúc lưỡng cực; Điều trị và Phòng bệnh Rối loạn cảm xúc lưỡng cực. 2
  3. NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM Khái niệm ban đầu về loạn thần hưng trầm cảm được sử dụng chủ yếu hiện nay như một từ đồng nghĩa với rối loạn cảm xúc lưỡng cực. * Các quan niệm khác nhau về bệnh loạn thần hưng trầm cảm: - Từ thời thượng cổ Hypocrate đã mô tả hai trạng thái hưng cảm và trầm cảm, sau Hypocrate nhiều tác giả đã nó lên mối liên quan giữa 2 trạng thái này. - 1899, Kraepelin (Đức) mô tả đầy đủ bệnh này và đề nghị đặt tên là PMD (Psychose Maniaco Deressve). - Khuynh hướng chung của các nhà tâm thần học hiện đại là thu hẹp bệnh này lại theo những tiêu chuẩn chặt chẽ sau đây: + Các trạng thái hưng cảm và trầm cảm xuất hiện tự phát và chiếm vị trí trung tâm trong bệnh cảnh, thời gian có thể kéo dài nhưng vẫn có giới hạn rõ rệt. + Các trạng thái bệnh lý không dựa đến dị tật tâm thần mặc dù tái phát nhiều lần, giai đoạn thuyên giảm giữa cơn trở lại gần như bình thường. + Trạng thái hưng cảm và trầm cảm có thể xen kẽ nhau hay không xen kẽ nhau. + Rối loạn khí sắc phải nổi bật lên hàng đầu, giới hạn rõ rệt trong một thời gian, không kèm theo những triệu chứng của quá trình thực thể hay phân liệt. - Theo ICD.10 rối loạn cảm xúc lưỡng cực (F31 Bipolar affective Desorder): là những giai đoạn lặp đi lặp lại (ít nhất là 2 lần) trong các mức độ khí sắc và hoạt động của bệnh nhân bị rối loạn đáng kể. Trong một số trường 3
  4. hợp rối loạn biểu hiện bằng tăng khí sắc tăng năng lượng và tăng hoạt động hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ và trong một số trường hợp khác là tự hạ thấp khí sắc giảm năng lượng và giảm hoạt động (trầm cảm). + Điểm đặc trưng là bệnh thường hồi phục hoàn toàn. + Tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới gần như bằng nhau. + Các giai đoạn hưng cảm hay trầm cảm thường xảy ra sau các stress tâm lý xã hội. + Các giai đoạn hưng cảm thường bắt đầu đột ngột kéo dài trung bình khoảng 4 tháng cơn trầm cảm có khuynh hướng kéo dài hơn khoảng 6 tháng. - Tỷ lệ mắc bệnh rất khác nhau tuỳ theo quan niệm thu hẹp hay mở rộng. Liên Xô cũ 0,04%, Anh (Slater) 0,4%, Pháp 0,5%. Ở Việt Nam chưa có tỷ lệ thống kê về bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh ở 2 giới (theo WHO) gần như bằng nhau. II. CÁC BIỂU HIỆN ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 1. Trầm cảm  Một giai đoạn trầm cảm theo ICD.10 (Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10). Dù ở mức độ nặng, vừa hay nhẹ một giai đoạn trầm cảm phải có những biểu hiện đặc trưng sau: - Khí sắc trầm. - Mất mọi quan tâm thích thú. - Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi, dù chỉ một cố gắng nhỏ.  Thường có những triệu chứng phổ biến khác là: - Giảm sự tập trung chú ý. - Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin. - Có ý tưởng bị tội không xứng đáng. - Nhìn vào tương lai ảm đạm bi quan. 4
  5. - Ý tưởng và hành vi tự huỷ hoại hoặc tự sát. - Rối loạn giấc ngủ. - Ăn ít ngon miệng.  Thể nặng thường có các triệu chứng sinh học sút cân, mất 5% trọng lượng cơ thể/1tháng. Giảm dục năng, mất ngủ, thức giấc sớm. a. Trầm cảm nhẹ: - Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm. - 2/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trầm cảm. - Không có triệu chứng sinh học của trầm cảm. - Kéo dài ít nhất 2 tuần. b. Trầm cảm vừa: - Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm. - Có ít nhất 3/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trong trầm cảm. - Gây nhiều trở ngại trong sinh hoạt gia đình, xã hội nghề nghiệp. - Kéo dài ít nhất 2 tuần. c. Trầm cảm nặng: - Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm. - Có ít nhất 3/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trong trầm cảm. - Có triệu chứng sinh học của trầm cảm. - Ít khả năng tiếp tục công việc gia đình, xã hội, nghề nghiệp. 2. Hưng cảm  Hưng cảm nhẹ: - Tăng khí sắc nhẹ và dai dẳng nhiều ngày. - Tăng năng lượng và hoạt động. - Cảm giác thoải mái, làm việc có hiệu suất, dễ chan hoà, ba hoa, suồng sã, có thể cáu kỉnh, tự phụ, thô lỗ. 5
  6. - Tăng tình dục. - Ít ngủ (giảm nhu cầu ngủ). - Khả năng tập trung chú ý giảm. - Tiêu tiền hơi nhiều. - Không gián đoạn công việc.  Hưng cảm vừa (Hưng cảm không có các triệu chứng loạn thần): - Khí sắc tăng cao không tương xứng với hoàn cảnh bệnh nhân. - Có thể thay đổi từ vui vẻ đến kích động gần như không thể kiểm tra được. - Tăng năng lượng, hoạt động thái quá, nói nhanh. - Giảm nhu cầu ngủ. - Mất khả năng kiềm chế xã hội thông thường. - Chú ý không thể duy trì được, đãng trí rõ rệt. - Tự cao quá mức, khuếch đại, lạc quan. - Đánh giá màu sắc rực rỡ đẹp nhạy cảm chủ quan về ranh giới. - Lao vào mưu đồ ngông cuồng, không thực tế. - Tiêu tiền liều lĩnh. - Công kích, đam mê, si tình, đùa đến không thích hợp. - Có thể cau có ngờ vực. - Thời gian ít nhất 1 tuần. - Gián đoạn công việc xã hội, gia đình.  Hưng cảm nặng có các triệu chứng loạn thần: - Khí sắc tăng quá cao. - Hoạt động thể lực mạnh, kéo dài dẫn đến kích động xâm phạm hoặc hung bạo. 6
  7. - Tự đánh giá quá mức dẫn đến ý tưởng tự cao dẫn đến hoang tưởng tự cao hay tôn giáo vè nguồn gốc hay vai trò nổi bật. Đôi khi có hoang tưởng được bệnh nhân. - Tư duy phi tán, nói nhanh có thể làm cho người khác không hiểu được bệnh nhân. - Sao nhãng ăn uống, vệ sinh cá nhân dẫn đến mất nước. - Có thể có hoang tưởng hoặc ảo giác có hoặc không phù hợp với khí sắc. III. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định Tuỳ theo giai đoạn bệnh hiện tại mà người ta phân thành: 1.1. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hưng cảm nhẹ F31.0 (Bipitar affective Disorder, curent Episode Hypomanic). Để chẩn đoán xác định: a. Giai đoạn hiện nay phải có đầy đủ các tiêu chuẩn cho hưng cảm nhẹ (F30.0). b. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ, hưng cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trước đây. 1.2. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm không có các triệu chứng loạn thần F31.1 (Bipitar affective Disorder, curent Episode Manic Without Psychotic Symptoms). a. Phải có đầy đủ tiêu chuẩn của hưng cảm không có các triệu chứng loạn thần (F30.1). b. Ít nhất có giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ, hưng cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trong quá khứ. 7
  8. 1.3. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm có các triệu chứng loạn thần (F31.2) (Bipitar affective Disorder, curent Episode Manic With Psychotic Symptoms). a. Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của hưng cảm có các triệu chứng loạn thần (F30.2). b. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ, hưng cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trong quá khứ. 1.4. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm nhẹ hoặc vừa F31.3 (Bipitar affective Disorder, curent Episode Mild or Moderate Depression). a. Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm cảm nhẹ hoặc vừa (F32; F32.1). b. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm hoặc hỗn hợp trong thời gian quá khứ. 1.5. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần F31.4 (Bipitar affective Disorder, curent Episode Severe Depresion Without Psychotic Symptoms). a. Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của một giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần F32.3. b. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm, hoặc hỗn hợp trong thời gian trước đây. 1.6. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm nặng có các triệu chứng loạn thần F31.5 (Bipitar affective Disorder, curent Episode Severe Depresion With Psychotic Symptoms). a. Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm cảm nặng có các triệu chứng loạn thần (F32.3). 8
  9. b. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm, hoặc hỗn hợp trong quá khứ. 1.7. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hỗn hợp F31.6 (Bipitar affective Disorder, curent Episode Mixed). Bệnh nhân có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm, hưng cảm nhẹ hoặc hỗn hợp trong quá khứ và hiện tại biểu lộ hoặc pha trộn hoặc thay đổi nhanh chóng các triệu chứng hưng cảm, hưng cảm nhẹ và trầm cảm. Mặc dù hình thái điển hình nhất của rối loạn cảm xúc lưỡng cực bao gồm những giai đoạn trầm cảm và hưng cảm thay thế nhau và cách nhau bằng những thời kỳ khí sắc bình thường, các giai đoạn này cũng thường thấy khí sắc trầm kèm theo hoạt động thái quá và nói nhiều vào những ngày hay tuần cuối, hoặc khí sắc hưng cảm và ý tưởng tự cao, kèm theo kích động, mất năng lượng và giảm dục năng. Triều chứng trầm cảm và hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm có thể chuyển đổi một cách nhanh chóng từ ngày này sang ngày khác và từ giờ này sang giờ khác. Chỉ có thể làm chẩn đoán rối loạn cảm xúc lưỡng cực hỗn hợp nếu cả hai nhóm triệu chứng đều nổi bật trong phần lớn giai đoạn hiện tại của bệnh và nếu giai đoạn này kéo dài ít nhất 2 tuần. 2. Chẩn đoán phân biệt 2.1. Rối loạn phân liệt cảm xúc F25. - Là những rối loạn từng giai đoạn trong đó các triệu chứng cảm xúc lẫn phân liệt đều nổi bật trong cùng một giai đoạn của bệnh thường là đồng thời nhưng ít nhất cũng cách nhau khoảng vài ngày. Mối liên quan của chúng với những rối loạn cảm xúc điển hình (F30-F39) và với các rối loạn phân liệt (F20-F24) là không chắc chắn, chúng được coi như một thể loại riêng, bởi vì chúng rất phổ biến nên không bỏ qua được. 9
  10. - Hoạt động hưng cảm: + Rối loạn cảm xúc lưỡng cực: lôi cuốn, hữu ích. + Tâm thần phân liệt: vô lý, si dại, khó hiểu, phá hoại. - Ngôn ngữ: + Rối loạn cảm xúc lưỡng cực: ngôn ngữ có mục đích, có ý nghĩa sát thức tại. + Tâm thần phân liệt: ngôn ngữ xa rời thực tại, khó hiểu. - Cảm xúc: * Hưng cảm: RLCX lưỡng cực khoan khoái, dễ chịu: TTPL đơn điệu, nghèo nàn, ít di động. * Trầm cảm: RLCX lưỡng cực buồn sinh thể: TTPL vô cảm xúc, bàng quan. - Thời gian giữa cơn: giữa cơn rối loạn cảm xúc hoàn toàn bình thường. Giữa cơn TTPL ít nhiều biến đổi nhân cách, thiếu hoà hợp, tự kỷ, thế năng tâm thần giảm sút. - Tiến triển của bệnh: TTPL càng tiến triển, nét phân liệt ngày càng rõ rệt. Theo một số tác giả sau cơn thứ 3 TTPL làm biến đổi nhân cách rõ rệt. 2.2. Trạng thái sa sút trí tuệ - Khoái cảm, giải thể bản năng, hoang tưởng tự cao rõ rệt. - Lâm sàng: rối loạn cảm xúc lưỡng cực trí tuệ không sa sút, bệnh nhân không mất hoàn toàn khả năng tự kiểm soát hành vi tác phong. Sa sút trí tuệ: Trí tuệ sa sút, bệnh nhân mất khả năng tự kiểm soát hành vi, tác phong. - Cận lâm sàng: Sa sút trí tuệ: Dịch não tuỷ BW (+). - Triệu chứng thần kinh: bệnh nhân sa sút trí tuệ có biểu hiện tay run, nói khó, lưỡi thập thò. 10